Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc

2,089
685
165
110
hn chế tai biến do đặt thông tiu lâu ngày như nhim khun tiết niu, hp
niu đạo.
4.2. PHÂN TÍCH TRƢỜNG HP PHU THUT NI SOI THT BI
Trong phu thut ni soi ct tuyến tin lit tn gc không phi mi
trường hp đều phu thut ni soi thành công. Nhiu trường hp trong khi
phu thut ni soi tht bi phi chuyn phu thut m. Nhiu nguyên nhân
buc phi chuyn phu thut m như tình trng chy máu trong khi m quá
nhiu th nh ng đến sinh mng bnh nhân, hoc do ung thư dính
nhiu, bóc tách ni soi khó khăn, th phm vào quan lân cn hoc do
thng phúc mc làm khí tràn vào xoang trong phúc mc chèn ép làm xoang
ngoài phúc mc b hp li... Ngày nay mc nhiu phương tin chn
đoán như siêu âm qua trc tràng, chp ct lp vi tính cn quang, chp cng
ng t cht cn t... nhưng chn đoán chính xác mc độ xâm ln ca
ung thư vào các xung quanh vn còn kém chính xác. Do đó chn đoán giai
đon ung thư trước m thưng thp hơn sau m khong 30% [86]. Chính điu
này làm phu thut viên gp rt nhiu khó khăn trong khi m đôi khi phi
chuyn phu thut m để hn chế biến chng. Trong nghiên cu mt
trường hp buc phi chuyn phu thut m do trên.
Bnh nhân 74 tui đến khám bnh vin tiu khó. Qua thăm khám
trc tràng phát hin mt nhân cng thùy phi ca tuyến tin lit kích
thưc khong 1cm. Tr s PSA 17,15 ng/ml. Siêu âm qua trc tràng:
nhân phn âm kém thùy (P) # 1cm, chưa phát hin ung thư xâm ln ra ngoài
v tuyến tin lit. Bnh nhân đưc thc hin sinh thiết qua trc tràng i
ng dn siêu âm, kết qu sinh thiết tuyến tin lit: adeno carcinoma, đim
s Gleason 7 (4+3).
110 hạn chế tai biến do đặt thông tiểu lâu ngày như nhiễm khuẩn tiết niệu, hẹp niệu đạo. 4.2. PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP PHẪU THUẬT NỘI SOI THẤT BẠI Trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc không phải mọi trường hợp đều phẫu thuật nội soi thành công. Nhiều trường hợp trong khi phẫu thuật nội soi thất bại phải chuyển phẫu thuật mở. Nhiều nguyên nhân buộc phải chuyển phẫu thuật mở như tình trạng chảy máu trong khi mổ quá nhiều có thể ảnh hưởng đến sinh mạng bệnh nhân, hoặc do ung thư dính nhiều, bóc tách nội soi khó khăn, có thể phạm vào cơ quan lân cận hoặc do thủng phúc mạc làm khí tràn vào xoang trong phúc mạc chèn ép làm xoang ngoài phúc mạc bị hẹp lại... Ngày nay mặc dù có nhiều phương tiện chẩn đoán như siêu âm qua trực tràng, chụp cắt lớp vi tính có cản quang, chụp cộng hưởng từ có chất cản từ... nhưng chẩn đoán chính xác mức độ xâm lấn của ung thư vào các mô xung quanh vẫn còn kém chính xác. Do đó chẩn đoán giai đoạn ung thư trước mổ thường thấp hơn sau mổ khoảng 30% [86]. Chính điều này làm phẫu thuật viên gặp rất nhiều khó khăn trong khi mổ và đôi khi phải chuyển phẫu thuật mở để hạn chế biến chứng. Trong nghiên cứu có một trường hợp buộc phải chuyển phẫu thuật mở vì lý do trên. Bệnh nhân 74 tuổi đến khám bệnh viện vì tiểu khó. Qua thăm khám trực tràng phát hiện có một nhân cứng ở thùy phải của tuyến tiền liệt kích thước khoảng 1cm. Trị số PSA là 17,15 ng/ml. Siêu âm qua trực tràng: có nhân phản âm kém ở thùy (P) # 1cm, chưa phát hiện ung thư xâm lấn ra ngoài vỏ tuyến tiền liệt. Bệnh nhân được thực hiện sinh thiết qua trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm, kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt: adeno carcinoma, điểm số Gleason 7 (4+3).
111
Sau đó bnh nhân ch định chp phim cộng hưởng t tiêm cht cn
t, trên phim cộng hường t xác định ung thư khu trú trong thùy phi, chưa
xâm ln v bao tuyến tin lit, chưa xâm ln túi tinh không ghi nhn
hch chu hai bên. X-quang phi không ghi nhn bt thưng. Bnh nhân
ch định làm x hình xương (vì PSA < 20 ng/ml). Bnh nhân tin căn
suyn, tiu đưng, tăng huyết áp đã điu tr n định. Sau khi gii thích cho
bnh nhân thân nhân v li ích ca điu tr cùng nguy xy ra các tai
biến như chy máu trong khi m, tiu không kim soát, ri lon cương... cũng
như kh năng phu thut ni soi tht bi phi chuyn phu thut m, bnh
nhân đồng ý phu thut.
Bnh nhân đưc phu thut ni soi tuyến tin lit tn gc, trong khi
phu thut sau khi ct mt sau bàng quang, nghiên cu vào túi tinh. Ti đây,
tuyến tin lit dính rt cht vào túi tinh to thành mt khi cng, không th
bóc tách túi tinh ra khi cân Demonvillier trc tràng. Trong khi bóc tách,
máu chy nhiu làm hn chế tm quan sát. Do lo s nguy th làm tn
thương trc tràng do ng máu mt nhiu th nguy đến tính mng
ca bnh nhân nên nghiên cu quyết định chuyn phu thut m. Thi gian
phu thut 180 phút, ng máu mt ghi nhn trong khi m 700ml. Bnh
nhân đưc truyn 2 đơn v máu trong khi m. Kết qu xếp loi giai đon ung
thư sau phu thut T3bN0M0.
Ngày th 4 sau phu thut, bnh nhân tut thông niu đạo, phi ni soi
đặt li thông tiu. Bnh nhân b c tiu nhiu kéo dài. ng dch ra
ng dn lưu > 100 ml/ngày. Bnh nhân đưc hút ng dn lưu liên tc, sau
29 ngày đưc rút ng dn lưu thông niu đạo đưc rút 6 ngày sau đó. Thi
gian nm vin 35 ngày. Đây bnh nhân ngày nm vin dài nht trong
nghiên cu.
111 Sau đó bệnh nhân chỉ định chụp phim cộng hưởng từ có tiêm chất cản từ, trên phim cộng hường từ xác định ung thư khu trú trong thùy phải, chưa xâm lấn vỏ bao tuyến tiền liệt, chưa xâm lấn túi tinh và không ghi nhận có hạch chậu hai bên. X-quang phổi không ghi nhận bất thường. Bệnh nhân có chỉ định làm xạ hình xương (vì PSA < 20 ng/ml). Bệnh nhân có tiền căn suyễn, tiểu đường, tăng huyết áp đã điều trị ổn định. Sau khi giải thích cho bệnh nhân và thân nhân về lợi ích của điều trị cùng nguy cơ xảy ra các tai biến như chảy máu trong khi mổ, tiểu không kiểm soát, rối loạn cương... cũng như khả năng phẫu thuật nội soi thất bại phải chuyển phẫu thuật mở, bệnh nhân đồng ý phẫu thuật. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt tận gốc, trong khi phẫu thuật sau khi cắt mặt sau bàng quang, nghiên cứu vào túi tinh. Tại đây, tuyến tiền liệt dính rất chặt vào túi tinh và tạo thành một khối cứng, không thể bóc tách túi tinh ra khỏi cân Demonvillier và trực tràng. Trong khi bóc tách, máu chảy nhiều làm hạn chế tầm quan sát. Do lo sợ nguy cơ có thể làm tổn thương trực tràng và do lượng máu mất nhiều có thể nguy cơ đến tính mạng của bệnh nhân nên nghiên cứu quyết định chuyển phẫu thuật mở. Thời gian phẫu thuật là 180 phút, lượng máu mất ghi nhận trong khi mổ là 700ml. Bệnh nhân được truyền 2 đơn vị máu trong khi mổ. Kết quả xếp loại giai đoạn ung thư sau phẫu thuật là T3bN0M0. Ngày thứ 4 sau phẫu thuật, bệnh nhân tuột thông niệu đạo, phải nội soi đặt lại thông tiểu. Bệnh nhân bị rò nước tiểu nhiều và kéo dài. Lượng dịch ra ở ống dẫn lưu > 100 ml/ngày. Bệnh nhân được hút ống dẫn lưu liên tục, sau 29 ngày được rút ống dẫn lưu và thông niệu đạo được rút 6 ngày sau đó. Thời gian nằm viện là 35 ngày. Đây là bệnh nhân có ngày nằm viện dài nhất trong nghiên cứu.
112
Phu thut ni soi tht bi thường gp nhng phu thut viên ít kinh
nghim, tuy nhiên trong vài trường hp ngay c nhng phu thut viên
nhiu kinh nghim cũng th buc chuyn phu thut m. Do đó trước khi
m nghiên cu luôn luôn gii thích cho bnh nhân nguy phu thut ni soi
tht bi phi chuyn phu thut m. Đây trường hp duy nht trong nghiên
cu phi chuyn qua phu thut m.
4.3. PHÂN TÍCH CÁC TRƢỜNG HP TÁI PHÁT SINH HÓA
Trong 41 trường hp theo dõi sau 12 tháng, nghiên cu ghi nhn 5
trường hp tái phát sinh hóa. Hai trường hp qua khám trc tràng và và chp
MRI tiêm cht cn t, xếp loại giai đoạn ung thư ung thư khu trú. Hai
trường hp này thuộc nhóm nguy cơ cao [PSA 45,0 ng/ml, G 8(5+3), cT2a và
PSA 20,4 ng/ml, G 7(4+3), cT2a]. Nghiên cu tiến hành PTNS ct TTL tn
gc, no hch chu 2 bên. Thi gian phu thut: 210 phút 180 phút; máu
mt: 200 ml 300ml. Xếp loại giai đoạn ung thư sau PT: pT2aN0M0
pT2aN0M0. C 2 trường hợp này đều tái phát sinh hóa (trường hợp đầu: PSA
th li sau 1 tháng: 0,2ng/ml, sau 3 tháng 0,2ng/ml, nhưng sau 6 tháng
2ng/ml; trường hp sau: PSA th li sau 1 tháng: 0,12ng/ml ng/ml, nhưng sau
3 tháng 0,82ng/ml). Theo nghiên cu ung thư có th tái phát sinh hóa ngay c
những trường hợp ung thư được xếp giai đoạn khu trú, phu thut thun li,
không gp nhiều khó khăn khi phẫu thut.
Có 2 trường hp xếp loi giai đon sau PT T3. Hai trường hp này
PSA cao đim s Gleason cao [trường hp 1: PSA 94,6ng/ml, G 9(4+5)
trường hp 2: PSA 90,8 ng/ml, G 9(5+4)]. Trong tng hp 1: khi khám
trc tràng: ước ng trng ng TTL khong 40 gram, chc, không thy bt
thưng, tuy nhiên trên hình chp MRI: ghi nhn thương tn khu trú thùy (P)
khong 1,5 cm, nhưng chưa xâm ln v bao, không xâm ln túi tinh. Không
112 Phẫu thuật nội soi thất bại thường gặp ở những phẫu thuật viên ít kinh nghiệm, tuy nhiên trong vài trường hợp ngay cả những phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm cũng có thể buộc chuyển phẫu thuật mở. Do đó trước khi mổ nghiên cứu luôn luôn giải thích cho bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật nội soi thất bại phải chuyển phẫu thuật mở. Đây là trường hợp duy nhất trong nghiên cứu phải chuyển qua phẫu thuật mở. 4.3. PHÂN TÍCH CÁC TRƢỜNG HỢP TÁI PHÁT SINH HÓA Trong 41 trường hợp theo dõi sau 12 tháng, nghiên cứu ghi nhận có 5 trường hợp tái phát sinh hóa. Hai trường hợp qua khám trực tràng và và chụp MRI có tiêm chất cản từ, xếp loại giai đoạn ung thư là ung thư khu trú. Hai trường hợp này thuộc nhóm nguy cơ cao [PSA 45,0 ng/ml, G 8(5+3), cT2a và PSA 20,4 ng/ml, G 7(4+3), cT2a]. Nghiên cứu tiến hành PTNS cắt TTL tận gốc, nạo hạch chậu 2 bên. Thời gian phẫu thuật: 210 phút và 180 phút; máu mất: 200 ml và 300ml. Xếp loại giai đoạn ung thư sau PT: pT2aN0M0 và pT2aN0M0. Cả 2 trường hợp này đều tái phát sinh hóa (trường hợp đầu: PSA thử lại sau 1 tháng: 0,2ng/ml, sau 3 tháng 0,2ng/ml, nhưng sau 6 tháng 2ng/ml; trường hợp sau: PSA thử lại sau 1 tháng: 0,12ng/ml ng/ml, nhưng sau 3 tháng 0,82ng/ml). Theo nghiên cứu ung thư có thể tái phát sinh hóa ngay cả những trường hợp ung thư được xếp giai đoạn khu trú, phẫu thuật thuận lợi, không gặp nhiều khó khăn khi phẫu thuật. Có 2 trường hợp xếp loại giai đoạn sau PT là T3. Hai trường hợp này có PSA cao và điểm số Gleason cao [trường hợp 1: PSA 94,6ng/ml, G 9(4+5) và trường hợp 2: PSA 90,8 ng/ml, G 9(5+4)]. Trong trường hợp 1: khi khám trực tràng: ước lượng trọng lượng TTL khoảng 40 gram, chắc, không thấy bất thường, tuy nhiên trên hình chụp MRI: ghi nhận thương tổn khu trú thùy (P) khoảng 1,5 cm, nhưng chưa xâm lấn vỏ bao, không xâm lấn túi tinh. Không
113
ghi nhn xâm ln hch chu di căn xa. Xếp loi giai đon ung thư trước PT
cT2aN0M0. Nghiên cu tiến hành: PTNS ct TTL tn gc kèm no hch
chu 2 bên, trong phu thut ghi nhn ung thư xâm ln v bao thùy (P) TTL.
Thi gian phu thut: 150 phút, máu mt: 300ml. Xếp loi giai đon ung thư
sau PT: pT3aN0M0. Sau 1 tháng tái khám, xét nghim PSA 5,6ng/ml.
Trường hp th 2: khi khám trc tràng ước ng trng ng TTL
# 30 gram, ghi nhn thương tn thùy (P) khong 2cm cng, khu trú trong
tuyến tin lit. MRI, MSCT: phát hin tn thương c 2 thùy TTL, nhưng chưa
xâm ln v bao TTL, chưa xâm ln túi tinh. Ngoài ra ghi nhn si 2 thn
khong 9mm đài i thn. Không ghi nhn xâm ln hch chu di căn
xa. Nghiên cu xếp loi giai đon ung thư trước m: cT2bN0M0. Nghiên cu
tiến hành PTNS ct TTL tn gc kèm no hch chu 2 bên. Trong khi phu
thut nghiên cu ghi nhn ung thư xâm ln túi tinh (P) thành mt khi bóc
tách khó khăn. Thi gian phu thut 195 phút, máu mt 500ml. Xếp loi giai
đon ung thư sau phu thut: pT3bN0M0. Xét nghim PSA sau 1 tháng:
2,75ng/ml.
Nhng trường hp ung thư xâm ln, nht khi ung thư xâm ln túi
tinh t l tái phát sinh hóa cao [34] để đánh giá đúng giai đon ung thư vn
th thách. Do vy nhng trường hp PSA > 20ng/ml hoc Gleason 8 mc
trước phu thut xếp loi ung thư khu trú, nhưng để tiên ng đúng kh
năng tái phát sinh hóa sau phu thut, nghiên cu da vào bng tiên ng
Partin [68] hoc toán đồ Kattan [51].
Khi di căn hch, t l tái phát sinh hóa s cao hơn so vi khi không
di căn hch [33]. Trong nghiên cu trường hp 1 trường hp tái phát
sinh hóa khi di căn hch. Bnh nhân 60 tui, trước m xét nghim PSA
26,94 ng/ml, G 8(4+4), hình chp MRI: ghi nhn TTL ln, không ghi nhn
113 ghi nhận xâm lấn hạch chậu và di căn xa. Xếp loại giai đoạn ung thư trước PT là cT2aN0M0. Nghiên cứu tiến hành: PTNS cắt TTL tận gốc kèm nạo hạch chậu 2 bên, trong phẫu thuật ghi nhận ung thư xâm lấn vỏ bao thùy (P) TTL. Thời gian phẫu thuật: 150 phút, máu mất: 300ml. Xếp loại giai đoạn ung thư sau PT: pT3aN0M0. Sau 1 tháng tái khám, xét nghiệm PSA là 5,6ng/ml. Trường hợp thứ 2: khi khám trực tràng ước lượng trọng lượng TTL # 30 gram, ghi nhận thương tổn ở thùy (P) khoảng 2cm cứng, khu trú trong tuyến tiền liệt. MRI, MSCT: phát hiện tổn thương cả 2 thùy TTL, nhưng chưa xâm lấn vỏ bao TTL, chưa xâm lấn túi tinh. Ngoài ra ghi nhận có sỏi 2 thận khoảng 9mm ở đài dưới thận. Không ghi nhận xâm lấn hạch chậu và di căn xa. Nghiên cứu xếp loại giai đoạn ung thư trước mổ: cT2bN0M0. Nghiên cứu tiến hành PTNS cắt TTL tận gốc kèm nạo hạch chậu 2 bên. Trong khi phẫu thuật nghiên cứu ghi nhận ung thư xâm lấn túi tinh (P) thành một khối bóc tách khó khăn. Thời gian phẫu thuật 195 phút, máu mất 500ml. Xếp loại giai đoạn ung thư sau phẫu thuật: pT3bN0M0. Xét nghiệm PSA sau 1 tháng: 2,75ng/ml. Những trường hợp ung thư xâm lấn, nhất là khi ung thư xâm lấn túi tinh tỉ lệ tái phát sinh hóa cao [34] để đánh giá đúng giai đoạn ung thư vẫn là thử thách. Do vậy những trường hợp PSA > 20ng/ml hoặc Gleason ≥ 8 mặc dù trước phẫu thuật xếp loại ung thư khu trú, nhưng để tiên lượng đúng khả năng tái phát sinh hóa sau phẫu thuật, nghiên cứu dựa vào bảng tiên lượng Partin [68] hoặc toán đồ Kattan [51]. Khi có di căn hạch, tỉ lệ tái phát sinh hóa sẽ cao hơn so với khi không di căn hạch [33]. Trong nghiên cứu có trường hợp có 1 trường hợp tái phát sinh hóa khi có di căn hạch. Bệnh nhân 60 tuổi, trước mổ xét nghiệm PSA 26,94 ng/ml, G 8(4+4), hình chụp MRI: ghi nhận TTL lớn, không ghi nhận
114
thương tn ung thư, không di căn hch. Xếp loi giai đon ung thư trước m:
cT1cN0M0. Nghiên cu thc hin PTNS ct TTL tn gc kèm no hch chu
2 bên, thi gian phu thut 225 phút, máu mt 300ml. Thi gian nm vin:
7 ngày. Kết qu GPB sau PT: G 6(3+3), hch chu (T) tế bào ung thư.
Xếp loi giai đon ung thư sau phu thut: pT1cN1M0. PSA sau 1 tháng:
8,6 ng/ml.
4.4. ĐÁNH GIÁ KT QU ĐIU TR
Phu thut ni soi tuyến tin lit tn gc ưu đim so các phương
pháp điu tr khác ly hết tế bào ung thư, tuy nhiên bnh nhân phi chu
đựng nhiu di chng do phu thut gây ra, thm chí th nguy tính mng
bnh nhân. Nhng tai biến phu thut th ch xy ra trong mt thi gian
nht định nhưng cũng khi kéo dài làm nh ng cht ng cuc sng ca
bnh nhân. Do đó bên cnh mc đích chính điu tr hết ung thư đòi hi
phu thut phi đảm bo bnh nhân cuc sng hoàn chnh.
V kim soát ung thư, cho đến ngày nay chưa xét nghim nào th
thay thế PSA trong chn đoán, điu tr theo i trong ung thư tuyến tin
lit. PSA còn dùng theo dõi đáp ng vi điu tr. Vai trò ca PSA quan trng
đến ni ngày nay nhiu tác gi đưa ra mt khái nim mi sau điu tr tình
trng tái phát sinh hóa‖: nghĩa bnh nhân tăng PSA như mt biu hin
đơn thun ca ung thư tái phát sau phu thut. Điu tr nhng bnh nhân tái
phát sinh hóa còn nhiu bàn cãi, bi din tiến bnh thay đổi rt nhiu, khi
nào cn điu tr l điu quan trng nht chn phương pháp điu tr
nào thích hp nht cho tng bnh nhân. Nhng trường hp ung thư thuc
nhóm nguy cao s sm gây triu chng lâm sàng. Nhng bnh nhân này
điu tr càng sm càng tt, th ngăn ung thư di căn, bo tn cht ng
cuc sng kéo dài s sng ngưi bnh. Bên cnh đó, nhng tng hp
114 thương tổn ung thư, không di căn hạch. Xếp loại giai đoạn ung thư trước mổ: cT1cN0M0. Nghiên cứu thực hiện PTNS cắt TTL tận gốc kèm nạo hạch chậu 2 bên, thời gian phẫu thuật 225 phút, máu mất 300ml. Thời gian nằm viện: 7 ngày. Kết quả GPB sau PT: G 6(3+3), hạch chậu (T) có tế bào ung thư. Xếp loại giai đoạn ung thư sau phẫu thuật: pT1cN1M0. PSA sau 1 tháng: 8,6 ng/ml. 4.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt tận gốc có ưu điểm so các phương pháp điều trị khác là lấy hết tế bào ung thư, tuy nhiên bệnh nhân phải chịu đựng nhiều di chứng do phẫu thuật gây ra, thậm chí có thể nguy cơ tính mạng bệnh nhân. Những tai biến phẫu thuật có thể chỉ xảy ra trong một thời gian nhất định nhưng cũng có khi kéo dài làm ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Do đó bên cạnh mục đích chính là điều trị hết ung thư đòi hỏi phẫu thuật phải đảm bảo bệnh nhân có cuộc sống hoàn chỉnh. Về kiểm soát ung thư, cho đến ngày nay chưa có xét nghiệm nào có thể thay thế PSA trong chẩn đoán, điều trị và theo dõi trong ung thư tuyến tiền liệt. PSA còn dùng theo dõi đáp ứng với điều trị. Vai trò của PSA quan trọng đến nỗi ngày nay nhiều tác giả đưa ra một khái niệm mới sau điều trị là ― tình trạng tái phát sinh hóa‖: nghĩa là bệnh nhân tăng PSA như là một biểu hiện đơn thuần của ung thư tái phát sau phẫu thuật. Điều trị những bệnh nhân tái phát sinh hóa còn nhiều bàn cãi, bởi vì diễn tiến bệnh thay đổi rất nhiều, khi nào cần điều trị và có lẽ điều quan trọng nhất là chọn phương pháp điều trị nào thích hợp nhất cho từng bệnh nhân. Những trường hợp ung thư thuộc nhóm nguy cơ cao sẽ sớm gây triệu chứng lâm sàng. Những bệnh nhân này điều trị càng sớm càng tốt, có thể ngăn ung thư di căn, bảo tồn chất lượng cuộc sống và kéo dài sự sống người bệnh. Bên cạnh đó, có những trường hợp
115
ung thư không gây triu chng, nhng trường hp này thưng không cn điu
tr can thip. Trong điu tr, hai vn đề cn gii quyết: th nht, tùy theo
đánh giá tng bnh nhân chn phương pháp điu tr, nếu đánh giá ung thư
ch tái phát ti ch, th chn điu tr b xung ti ch đủ; nếu đánh giá
ung thư tái phát toàn thân hoc va tái phát ti ch va tái phát toàn thân thì
điu tr ti ch s không đủ. Th hai, cn đánh giá ung thư thuc nhóm nguy
cao hay thp, đ tiên ng din tiến ung thư th gây triu chng hoc
t vong v sau.
Tùy theo phương pháp điu tr định nghĩa khi nào đưc gi tái
phát sinh hóa s khác nhau. Hin nay vn chưa mt định nghĩa chun khi
nào gi tái phát sinh hóa. Tuy nhiên, do sau phu thut phi đạt yêu cu
không còn tế bào u hoc ch còn mt ng rt nh tuyến tin lit tiết
ra ng rt nh PSA. Đối vi phu thut ni soi tuyến tin lit tn gc: đa s
các tác gi cho rng sau phu thut, khi PSA 0,2 ng/ml đưc coi tái phát
sinh hóa [64], [70].
Kết qu nghiên cu sau 12 tháng theo dõi 41 trường hp, t l bnh
nhân không tái phát sinh hóa 87,7%.
Ngoài ra, kim soát ung thư đưc đánh giá da vào các yếu t: b biên
tế bào ung thư, tế bao ung thư hch chu, ung thư tái phát ti ch hoc
di căn. Trong nghiên cu thc hin xét nghim biên phu thut mt ct niu
đạo c bàng quang trong 32/49 trường hp, trong tt c bnh nhân này
đều không phát hin tế bào ung thư biên phu thut.
Các biến chng liên quan nhiu đến yếu t bác phu thut hơn yếu
t bnh nhân. Kinh nghim ca phu thut viên nh ng trc tiếp đến kết
qu điu tr cũng như các biến chng, hơn do các yếu t như ch s trng
ng th bnh nhân, đưng m trong hoc ngoài phúc mc… Tuy nhiên
115 ung thư không gây triệu chứng, những trường hợp này thường không cần điều trị can thiệp. Trong điều trị, có hai vấn đề cần giải quyết: thứ nhất, tùy theo đánh giá từng bệnh nhân mà chọn phương pháp điều trị, nếu đánh giá ung thư chỉ tái phát tại chỗ, có thể chọn điều trị bổ xung tại chỗ là đủ; nếu đánh giá ung thư tái phát toàn thân hoặc vừa tái phát tại chỗ vừa tái phát toàn thân thì điều trị tại chỗ sẽ không đủ. Thứ hai, cần đánh giá ung thư thuộc nhóm nguy cơ cao hay thấp, để tiên lượng diễn tiến ung thư có thể gây triệu chứng hoặc tử vong về sau. Tùy theo phương pháp điều trị mà định nghĩa khi nào được gọi là tái phát sinh hóa sẽ khác nhau. Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa chuẩn khi nào gọi là tái phát sinh hóa. Tuy nhiên, do sau phẫu thuật phải đạt yêu cầu là không còn tế bào bướu hoặc chỉ còn một lượng rất nhỏ mô tuyến tiền liệt tiết ra lượng rất nhỏ PSA. Đối với phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt tận gốc: đa số các tác giả cho rằng sau phẫu thuật, khi PSA ≥ 0,2 ng/ml được coi là tái phát sinh hóa [64], [70]. Kết quả nghiên cứu sau 12 tháng theo dõi 41 trường hợp, tỉ lệ bệnh nhân không tái phát sinh hóa là 87,7%. Ngoài ra, kiểm soát ung thư được đánh giá dựa vào các yếu tố: bờ biên có tế bào ung thư, có tế bao ung thư ở hạch chậu, ung thư tái phát tại chỗ hoặc di căn. Trong nghiên cứu thực hiện xét nghiệm biên phẫu thuật mặt cắt niệu đạo và ở cổ bàng quang trong 32/49 trường hợp, trong tất cả bệnh nhân này đều không phát hiện tế bào ung thư ở biên phẫu thuật. Các biến chứng liên quan nhiều đến yếu tố bác sĩ phẫu thuật hơn là yếu tố bệnh nhân. Kinh nghiệm của phẫu thuật viên ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị cũng như các biến chứng, hơn là do các yếu tố như chỉ số trọng lượng cơ thể bệnh nhân, đường mổ trong hoặc ngoài phúc mạc… Tuy nhiên
116
để mt kết lun thuyết phc cn nhiu nghiên cu hơn cn thi gian
để đánh giá.
Mt tai biến nh ng đến cht ng sng ca bnh nhân tiu
không kim soát. Tiu không kim soát sau m mt trong nhng biến
chng gây phin toái tht vng cho bnh nhân cũng như cho phu thut
viên. Mc nhng nghiên cu gn đây cho thy t l bnh nhân tiu không
kim soát sau m thp hơn so vi trước kia, nhưng vn còn mt s bnh nhân
tiu không kim soát. Tiu không kim soát đưc xem khi bnh nhân b són
c tiu khi bnh nhân phi dùng hay dng c khác để hng c tiu.
nhiu yếu t nh ng đến kết qu tiu không kim soát sau m. Tuy
nhiên, cũng như ri lon cương nhng trung tâm ln t l tiu không kim
soát sau m thp, nhưng trong cng đồng t l này vn còn cao. T l bnh
nhân không tình trng tiu không kim soát ca nghiên cu sau 12 tháng
theo sau m 95,1%.
Tai biến ri lon cương mt trong nhng biến chng thúc đẩy s
phát hin v ci tiến k thut trong phu thut tuyến tin lit tn gc. Trước
khi nhng hiu biết v mch thn kinh, trong đó cha thn kinh hang
dương vt rt ít bnh nhân sau phu thut ung thư tuyến tin lit còn kh năng
cương. Ngày nay nh áp dng k thut bo tn mch thn kinh, t l bnh
nhân bo tn chc cương tăng đáng k. Nếu bnh nhân bo tn c 2 mch
thn kinh, t l bnh nhân cương sau m s tt hơn nếu ch bo tn 1 bên,
kết qu xu nht nhng bnh không bo tn. Sau 12 tháng theo dõi, nghiên
cu ghi nhn t l bnh nhân không tình trng ri lon cương sau m
29,3%.
116 để có một kết luận thuyết phục cần có nhiều nghiên cứu hơn và cần thời gian để đánh giá. Một tai biến có ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân là tiểu không kiểm soát. Tiểu không kiểm soát sau mổ là một trong những biến chứng gây phiền toái và thất vọng cho bệnh nhân và cũng như cho phẫu thuật viên. Mặc dù những nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ bệnh nhân tiểu không kiểm soát sau mổ thấp hơn so với trước kia, nhưng vẫn còn một số bệnh nhân tiểu không kiểm soát. Tiểu không kiểm soát được xem là khi bệnh nhân bị són nước tiểu và khi bệnh nhân phải dùng tã hay dụng cụ khác để hứng nước tiểu. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tiểu không kiểm soát sau mổ. Tuy nhiên, cũng như rối loạn cương ở những trung tâm lớn tỉ lệ tiểu không kiểm soát sau mổ thấp, nhưng trong cộng đồng tỉ lệ này vẫn còn cao. Tỉ lệ bệnh nhân không có tình trạng tiểu không kiểm soát của nghiên cứu sau 12 tháng theo sau mổ là 95,1%. Tai biến rối loạn cương là một trong những biến chứng thúc đẩy sự phát hiện về cải tiến kỹ thuật trong phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc. Trước khi có những hiểu biết về bó mạch thần kinh, trong đó có chứa thần kinh hang dương vật rất ít bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt còn khả năng cương. Ngày nay nhờ áp dụng kỹ thuật bảo tồn bó mạch thần kinh, tỉ lệ bệnh nhân bảo tồn chức cương tăng đáng kể. Nếu bệnh nhân bảo tồn cả 2 bó mạch thần kinh, tỉ lệ bệnh nhân cương sau mổ sẽ tốt hơn nếu chỉ bảo tồn 1 bên, và kết quả xấu nhất là những bệnh không bảo tồn. Sau 12 tháng theo dõi, nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân không có tình trạng rối loạn cương sau mổ 29,3%.
117
Ngoài ra, nghiên cu ghi nhn 6,1% biến chng hp c bàng quang,
không ghi nhn các biến chng khác như thủng trc tràng, tổn thương niu
qun, thuyên tc mch.
4.5. BÀN LUN V CÁC YU T NH NG KT QU ĐIU TR
Ung thư tuyến tin lit bnh đa dng, cùng giai đon nhưng kết
qu phu thut khác nhau. nhng ung thư gn như hi, nhng trường
hp này tt c phương pháp điu tr đều cho kết qu tt. Bên cnh đó nhng
ung thư điu tr tn gc, nhưng kh năng tái phát sinh hóa vn cao. Do đó
cn xác định các yếu t liên quan đến kết qu phu thut. Để xác định các yếu
t này, nghiên cu thc hin các phép kim thng .
4.5.1. Bàn lun mi liên h gia đim s Gleason - tái phát sinh hóa
nhiu yếu t nh ng đến kh năng tái phát sinh hóa sau m,
trong đó đim s Gleason vai trò quan trng. Để kim định mi liên h
gia đim s Gleason kh năng tái phát sinh hóa sau m, nghiên cu thc
hin phép kim chi bình phương.
Trong phép kim này, đim s Gleason đưc hóa thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: đim s Gleason 6;
- Nhóm 2: đim s Gleason = 7;
- Nhóm 3: đim s Gleason 8-10 [31].
Vi kết qu trong bng 3.35, p = 0,003 < 0,05, nghiên cu th kết
lun rng mi liên quan gia đim s Gleason vi kh năng tái phát sinh
hóa sau m. Nhng bnh nhân đim s Gleason cao, kh năng tái phát sinh
hóa sau phu thut s cao hơn so vi nhng bnh nhân đim s Gleason
thp.
117 Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận 6,1% biến chứng hẹp cổ bàng quang, không ghi nhận các biến chứng khác như thủng trực tràng, tổn thương niệu quản, thuyên tắc mạch. 4.5. BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh lý đa dạng, cùng giai đoạn nhưng kết quả phẫu thuật khác nhau. Có những ung thư gần như vô hại, những trường hợp này tất cả phương pháp điều trị đều cho kết quả tốt. Bên cạnh đó là những ung thư dù điều trị tận gốc, nhưng khả năng tái phát sinh hóa vẫn cao. Do đó cần xác định các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. Để xác định các yếu tố này, nghiên cứu thực hiện các phép kiểm thống kê. 4.5.1. Bàn luận mối liên hệ giữa điểm số Gleason - tái phát sinh hóa Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái phát sinh hóa sau mổ, trong đó điểm số Gleason có vai trò quan trọng. Để kiểm định mối liên hệ giữa điểm số Gleason và khả năng tái phát sinh hóa sau mổ, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Trong phép kiểm này, điểm số Gleason được mã hóa thành 3 nhóm: - Nhóm 1: điểm số Gleason ≤ 6; - Nhóm 2: điểm số Gleason = 7; - Nhóm 3: điểm số Gleason 8-10 [31]. Với kết quả trong bảng 3.35, p = 0,003 < 0,05, nghiên cứu có thể kết luận rằng có mối liên quan giữa điểm số Gleason với khả năng tái phát sinh hóa sau mổ. Những bệnh nhân có điểm số Gleason cao, khả năng tái phát sinh hóa sau phẫu thuật sẽ cao hơn so với những bệnh nhân có điểm số Gleason thấp.
118
4.5.2. Bàn lun mi liên h gia PSA - tái phát sinh hóa
Mt yếu t khác th nh ng kh năng tái phát sinh hóa sau m
đưc đề cp nhiu tr s PSA. Để xem xét mi liên h gia PSA kh
năng tái phát sinh hóa, nghiên cu thc hin phép kim chi bình phương.
Trong phép kim này, nghiên cu đã hóa tr s PSA chia thành
3 nhóm:
- Nhóm 1: tr s PSA < 10 ng/ml,
- Nhóm 2: tr s PSA 10-20 ng/ml,
- Nhóm 3: PSA > 20 ng/ml [31].
Theo kết qu trong bng 3.36, vi p = 0,037 < 0,05, nghiên cu th
kết lun rng mi liên quan gia tr s PSA vi kh năng tái phát sinh hóa
sau m. Nếu trước m bnh nhân tr s PSA càng cao, kh năng tái phát
sinh hóa sau m càng cao.
4.5.3. Bàn lun mi liên h gia pT tái phát sinh hóa
Mc độ xâm ln ti ch ca ung thư (pT) vai trò quan trng đến tái
phát sinh hóa. Nhng trường hp ung thư khu trú, kh năng tái phát sinh hóa
sau phu thut ni soi tn gc thp so vi nhng trường hp ung thư xâm ln
xung quanh. Để kim chng mi liên h mc độ xâm ln ti ch ca ung
thư tái phát sinh hóa, nghiên cu thc hin phép kim chi bình phương.
Trong phép kim này, nghiên cu xem mi liên h gia t l tái phát
sinh hóa vi mc độ xâm ln ti ch ca ung thư.
Theo kết qu trong bng 3.37, vi p = 0,001 < 0,05, nghiên cu th
kết lun mi liên quan gia pT vi kh năng tái phát sinh hóa sau m.
Nhng trường hp ung thư không n khu trú trong tuyến tin lit s t l
tái phát sinh hóa cao hơn so vi nhng trường hp ung thư khu trú.
118 4.5.2. Bàn luận mối liên hệ giữa PSA - tái phát sinh hóa Một yếu tố khác có thể ảnh hưởng khả năng tái phát sinh hóa sau mổ được đề cập nhiều là trị số PSA. Để xem xét mối liên hệ giữa PSA và khả năng tái phát sinh hóa, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Trong phép kiểm này, nghiên cứu đã mã hóa trị số PSA chia thành 3 nhóm: - Nhóm 1: trị số PSA < 10 ng/ml, - Nhóm 2: trị số PSA 10-20 ng/ml, - Nhóm 3: PSA > 20 ng/ml [31]. Theo kết quả trong bảng 3.36, với p = 0,037 < 0,05, nghiên cứu có thể kết luận rằng có mối liên quan giữa trị số PSA với khả năng tái phát sinh hóa sau mổ. Nếu trước mổ bệnh nhân có trị số PSA càng cao, khả năng tái phát sinh hóa sau mổ càng cao. 4.5.3. Bàn luận mối liên hệ giữa pT – tái phát sinh hóa Mức độ xâm lấn tại chỗ của ung thư (pT) có vai trò quan trọng đến tái phát sinh hóa. Những trường hợp ung thư khu trú, khả năng tái phát sinh hóa sau phẫu thuật nội soi tận gốc thấp so với những trường hợp ung thư xâm lấn mô xung quanh. Để kiểm chứng mối liên hệ mức độ xâm lấn tại chỗ của ung thư và tái phát sinh hóa, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Trong phép kiểm này, nghiên cứu xem mối liên hệ giữa tỉ lệ tái phát sinh hóa với mức độ xâm lấn tại chỗ của ung thư. Theo kết quả trong bảng 3.37, với p = 0,001 < 0,05, nghiên cứu có thể kết luận có mối liên quan giữa pT với khả năng tái phát sinh hóa sau mổ. Những trường hợp ung thư không còn khu trú trong tuyến tiền liệt sẽ có tỉ lệ tái phát sinh hóa cao hơn so với những trường hợp ung thư khu trú.
119
4.5.4. Bàn lun mi liên h gia PT bo tn mch thn kinh RLC
sau phu thut
Ngày nay mi tương quan gia phu thut bo tn mch thn kinh
trong khi m tình trng ri lon cương sau m đã đưc công nhn. Để
kim chng mi tương quan này, trong nghiên cu thc hin phép kim chi
bình phương.
Theo kết qu bng 3.38, vi p = 0,001 < 0,05, th kết lun rng
mi liên quan gia phu thut bo tn mch thn kinh tình trng ri
lon cương sau m.
Nhng bnh nhân thc hin tt phu thut bo tn mch thn kinh,
kh năng cương ca bnh nhân sau m s kh quan. Trong khi nhng bnh
nhân không thc hin bo tn mch thn kinh, s tình trng ri lon
cương sau m.
4.5.5. Bàn lun mi liên h tui bnh nhân - RLC sau phu thut
Mt trong nhng yếu t vai trò quan trng đến kh năng cương sau
m cũng đưc nhiu tác gi công nhn tui bnh nhân. Nhng bnh nhân
tr tui sua m t l ri lon cương thp hơn nhng bnh nhân ln tui [15].
Để kim chng mi quan h gia tui bnh nhân - ri lon cương sau m,
nghiên cu thc hin phép kim chi bình phương. Đặt gi thuyết không
mi liên quan gia mi quan h gia tui bnh nhân - ri lon cương sau m.
Theo kết qu bng 3.39, vi p = 0,517 > 0,05 nghiên cu không th bác
b gi thuyết, nghĩa không th kết lun tui bnh nhân mi liên quan vi
kh năng ri lon cương sau m. Điu này nghĩa kh năng ri lon
cương sau phu thut nhng bnh nhân ln tui bnh nhân tr tui
tương đương nhau.
119 4.5.4. Bàn luận mối liên hệ giữa PT bảo tồn bó mạch thần kinh – RLC sau phẫu thuật Ngày nay mối tương quan giữa phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh trong khi mổ và tình trạng rối loạn cương sau mổ đã được công nhận. Để kiểm chứng mối tương quan này, trong nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Theo kết quả bảng 3.38, với p = 0,001 < 0,05, có thể kết luận rằng có mối liên quan giữa phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh và tình trạng rối loạn cương sau mổ. Những bệnh nhân thực hiện tốt phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh, khả năng cương của bệnh nhân sau mổ sẽ khả quan. Trong khi những bệnh nhân không thực hiện bảo tồn bó mạch thần kinh, sẽ có tình trạng rối loạn cương sau mổ. 4.5.5. Bàn luận mối liên hệ tuổi bệnh nhân - RLC sau phẫu thuật Một trong những yếu tố có vai trò quan trọng đến khả năng cương sau mổ cũng được nhiều tác giả công nhận là tuổi bệnh nhân. Những bệnh nhân trẻ tuổi sua mổ tỉ lệ rối loạn cương thấp hơn những bệnh nhân lớn tuổi [15]. Để kiểm chứng mối quan hệ giữa tuổi bệnh nhân - rối loạn cương sau mổ, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Đặt giả thuyết là không có mối liên quan giữa mối quan hệ giữa tuổi bệnh nhân - rối loạn cương sau mổ. Theo kết quả bảng 3.39, với p = 0,517 > 0,05 nghiên cứu không thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là không thể kết luận tuổi bệnh nhân có mối liên quan với khả năng rối loạn cương sau mổ. Điều này có nghĩa là khả năng rối loạn cương sau phẫu thuật ở những bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi là tương đương nhau.