Luận văn tốt nghiệp "Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần du lịch An Giang giai đoạn 2006-2010"

2,379
695
74
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
Trước khi cổ phần hoá, có 2 phòng (Phòng Tổ chức hành chính và phòng Đầu tư
xây dựng), ngày nay được gộp lại thành Phòng Tổ chức Đầu tư. Phòng Xuất nhập
khẩu đổi lại Phòng Kinh doanh - xuất nhập khẩu. Phòng kế hoạch nghiệp vụ được
sửa đổi thành Phòng nghiệp vụ phát triển du lịch. Toàn công ty hoạt động dưới sự điều
hành của văn phòng công ty. Cơ cấu này hoạt động khá hiệu quả.
Lãnh đạo:
Chức năng lãnh đạo được thực hiện khá tốt trong cơ cấu tổ chức này. Ban quản
trị có năng lực chuyên môn, sáng tạo, nhiệt tình và quan tâm đến công việc kinh doanh,
quan tâm nhân viên. Tạo điều kiện làm việc tốt cho nhân viên.
Kiểm tra:
Chức năng kiểm tra được thực hiện tốt nhất về kế toán tài chính, hàng tồn
kho, chi phí. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa kiểm soát tốt về nguồn nguyên liệu.
Nhìn chung, công tác quản trị là khá tốt, chỉ có khâu hoạch định là chưa tốt vì hệ
thống thông tin cung cấp không hiệu quả.
4.4.2. Yếu tố về nhân sự
Tuyển dụng nhân sự: công tác tuyển dụng nhân sự ngày càng được cải thiện,
hiện nay công ty có những chế độ tuyển dụng nhân sự mới như tuyển sinh viên
mới ra trường có năng lực, trẻ, nhiệt tình, sáng tạo và có trình độ chuyên môn.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: công ty có chế độ chính sách bồi dưỡng,
đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho nhân viên. Đặc biệt là nhân
viên quản lý, kế toán.
Chế độ lương thưởng cho nhân viên:
Chế độ lương: mới chuyển sang công ty cổ phần chế độ lương cho nhân viên
chưa thay đổi nhiều.
Về phúc lợi xã hội: công ty đã thực hiện nhiều phúc lợi xã hội cho nhân viên
như: bảo hiểm y tế và xã hội, tổ chức tham quan du lịch, cắm trại, thể thao, cấp
tiền may quần áo,…
Tinh thần của cán bộ công nhân viên: do công ty những chính sách,
phong trào thi đua làm việc giữa các phòng ban, các đơn vị nên làm cho người
lao động hài lòng, làm việc rất tích cực, nhiệt tình. Mối quan hệ giữa các nhân
viên trong công ty là khá tốt. Hàng năm, công ty có cấp tiền may đồng phục,
điều này đã làm cho nhân viên phấn khởi tạo một phần động lực để họ hoàn
thành tốt công việc.
Trình độ của đội ngũ nhân sự:
Bảng 4 – 3: Trình độ chuyên môn của lao động của Cty CP Du Lịch An Giang
Trình độ nhân sự Số lượng Tỷ trọng (%)
Đại học - Cao Đẳng 30 22,73
Trung cấp, sơ cấp 44 33,33
Bồi dưỡng NV & KT tay nghề 26 19,70
Chưa phân loại 32 24,24
Tổng 132 100
(nguồn: số liệu phòng Tổ chức – hành chánh)
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Trang 21
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 Trước khi cổ phần hoá, có 2 phòng (Phòng Tổ chức hành chính và phòng Đầu tư xây dựng), ngày nay được gộp lại thành Phòng Tổ chức và Đầu tư. Phòng Xuất nhập khẩu đổi lại là Phòng Kinh doanh - xuất nhập khẩu. Phòng kế hoạch nghiệp vụ được sửa đổi thành Phòng nghiệp vụ phát triển du lịch. Toàn công ty hoạt động dưới sự điều hành của văn phòng công ty. Cơ cấu này hoạt động khá hiệu quả. ♦ Lãnh đạo: Chức năng lãnh đạo được thực hiện khá tốt trong cơ cấu tổ chức này. Ban quản trị có năng lực chuyên môn, sáng tạo, nhiệt tình và quan tâm đến công việc kinh doanh, quan tâm nhân viên. Tạo điều kiện làm việc tốt cho nhân viên. ♦ Kiểm tra: Chức năng kiểm tra được thực hiện tốt nhất là về kế toán – tài chính, hàng tồn kho, chi phí. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa kiểm soát tốt về nguồn nguyên liệu. Nhìn chung, công tác quản trị là khá tốt, chỉ có khâu hoạch định là chưa tốt vì hệ thống thông tin cung cấp không hiệu quả. 4.4.2. Yếu tố về nhân sự ♦ Tuyển dụng nhân sự: công tác tuyển dụng nhân sự ngày càng được cải thiện, hiện nay công ty có những chế độ tuyển dụng nhân sự mới như tuyển sinh viên mới ra trường có năng lực, trẻ, nhiệt tình, sáng tạo và có trình độ chuyên môn. ♦ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: công ty có chế độ chính sách bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho nhân viên. Đặc biệt là nhân viên quản lý, kế toán. ♦ Chế độ lương thưởng cho nhân viên: − Chế độ lương: mới chuyển sang công ty cổ phần chế độ lương cho nhân viên chưa thay đổi nhiều. − Về phúc lợi xã hội: công ty đã thực hiện nhiều phúc lợi xã hội cho nhân viên như: bảo hiểm y tế và xã hội, tổ chức tham quan du lịch, cắm trại, thể thao, cấp tiền may quần áo,… − Tinh thần của cán bộ công nhân viên: do công ty có những chính sách, phong trào thi đua làm việc giữa các phòng ban, các đơn vị nên làm cho người lao động hài lòng, làm việc rất tích cực, nhiệt tình. Mối quan hệ giữa các nhân viên trong công ty là khá tốt. Hàng năm, công ty có cấp tiền may đồng phục, điều này đã làm cho nhân viên phấn khởi tạo một phần động lực để họ hoàn thành tốt công việc. ♦ Trình độ của đội ngũ nhân sự: Bảng 4 – 3: Trình độ chuyên môn của lao động của Cty CP Du Lịch An Giang Trình độ nhân sự Số lượng Tỷ trọng (%) Đại học - Cao Đẳng 30 22,73 Trung cấp, sơ cấp 44 33,33 Bồi dưỡng NV & KT tay nghề 26 19,70 Chưa phân loại 32 24,24 Tổng 132 100 (nguồn: số liệu phòng Tổ chức – hành chánh) GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Trang 21
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
Ghi chú: số liệu được tính toán và tổng hợp lại, chỉ tính lao động làm việc trong
mãng kinh doanh gạo và văn phòng công ty.
Đội ngũ nhân sự của công ty cổ phần Du Lịch An Giang, có trình độ đại học chủ
yếu là cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng của công ty. Công ty hoạt động với quy mô
hiện tại thì đội ngũ nhân viên như vậy thể đảm đương được công việc, nhưng nếu
công ty mở rộng thêm quy hoạt động, mở rộng thêm thị trường, thì sẽ không thể
đảm đương hết tất cả các phần việc như quản lý chất lượng, công tác marketing, nghiên
cứu và phát triển, thu thập thông tin…
Trong năm qua, công ty đã cắt giảm và điều chỉnh lượng lao động, mãng thương
mại và văn phòng công ty tăng lượng lao động lên 9 lao động. (năm 2004 là 123 người,
tháng 03 năm 2006 là 132 người)
1
.
Sự điều chỉnh này góp phần cải thiện tình trạng thiếu lao động của công ty trong
thời gian qua. Nó giúp cho hoạt động của công ty được trôi trãi hơn, tăng năng suất
sản lượng gạo chế biến xuất khẩu.
4.1.3. Yếu tố về marketing
Sản phẩm:
Sản phẩm của công ty không khác nhiều so với những sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh. Gạo xuất khẩu chủ yếu vẫn là gạo cấp thấp, sản lượng gạo 100% chiếm tỷ lệ
rất ít. Chất lượng gạo thành phẩm tương đương với những công ty kinh doanh xuất khẩu
gạo. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong ngoài nước
(yêu cầu không khắc khe). Tuy nhiên, gạo của công ty chưa đáp ứng được nhiều nhu
cầu của thị trường khó tính (như Châu Âu, Nhật…).
Định giá sản phẩm:
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang, định giá sản phẩm là giá thị trường, nên s
dụng giá ngang bằng với đối thủ cạnh tranh trong ngành (ở trong nước).
Phân phối:
- Phân phối trong nước: công ty phân phối chủ yếu qua hệ thống các cửa hàng
của công ty. Tuy nhiên, công ty không quan tâm nhiều đến hệ thống phân phối trong
nước, sản phẩm bán ở thị trường nội địa chủ yếu là các loại phụ phẩm chế biến gạo. Sản
lượng bán nội địa giảm đáng kể năm 2004 18.225,215 tấn, năm 2005 giảm còn
10.006,75 tấn (các sản phẩm từ xay sát lúa gạo).
- Phân phối nước ngoài: công ty phân phối qua các công ty trung giannước
ngoài. Không phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng. Hệ thống phân phối này phụ
thuộc vào nhà phân phối trung gian.
Từ đó, cho thấy kênh phân phối của công ty chưa mạnh, còn phụ thuộc nhiều
vào nhà phân phối trung gian.
Chiêu thị:
- Quảng cáo: Công tác quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều khách
hàng còn xa lạ với sản phẩm của công ty; trang web của công ty thì ít thông tin, chưa
thu hút người xem.
- Xúc tiến bán hàng: công tác xúc tiến bán hàng của công ty khá được quan tâm
nhưng chưa phát triển mạnh. Xuất khẩu chủ yếu vẫn thị trường khách hàng
1
Số liệu được tổng hợp từ danh sách lao động – Phòng Tổ Chức và Đầu Tư (2004, tháng 03/ 2006)
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Trang 22
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 Ghi chú: số liệu được tính toán và tổng hợp lại, chỉ tính lao động làm việc trong mãng kinh doanh gạo và văn phòng công ty. Đội ngũ nhân sự của công ty cổ phần Du Lịch An Giang, có trình độ đại học chủ yếu là cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng của công ty. Công ty hoạt động với quy mô hiện tại thì đội ngũ nhân viên như vậy có thể đảm đương được công việc, nhưng nếu công ty mở rộng thêm quy mô hoạt động, mở rộng thêm thị trường, thì sẽ không thể đảm đương hết tất cả các phần việc như quản lý chất lượng, công tác marketing, nghiên cứu và phát triển, thu thập thông tin… Trong năm qua, công ty đã cắt giảm và điều chỉnh lượng lao động, mãng thương mại và văn phòng công ty tăng lượng lao động lên 9 lao động. (năm 2004 là 123 người, tháng 03 năm 2006 là 132 người) 1 . Sự điều chỉnh này góp phần cải thiện tình trạng thiếu lao động của công ty trong thời gian qua. Nó giúp cho hoạt động của công ty được trôi trãi hơn, tăng năng suất và sản lượng gạo chế biến xuất khẩu. 4.1.3. Yếu tố về marketing ♦ Sản phẩm: Sản phẩm của công ty không khác nhiều so với những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Gạo xuất khẩu chủ yếu vẫn là gạo cấp thấp, sản lượng gạo 100% chiếm tỷ lệ rất ít. Chất lượng gạo thành phẩm tương đương với những công ty kinh doanh xuất khẩu gạo. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước (yêu cầu không khắc khe). Tuy nhiên, gạo của công ty chưa đáp ứng được nhiều nhu cầu của thị trường khó tính (như Châu Âu, Nhật…). ♦ Định giá sản phẩm: Công ty cổ phần Du Lịch An Giang, định giá sản phẩm là giá thị trường, nên sử dụng giá ngang bằng với đối thủ cạnh tranh trong ngành (ở trong nước). ♦ Phân phối: - Phân phối trong nước: công ty phân phối chủ yếu qua hệ thống các cửa hàng của công ty. Tuy nhiên, công ty không quan tâm nhiều đến hệ thống phân phối trong nước, sản phẩm bán ở thị trường nội địa chủ yếu là các loại phụ phẩm chế biến gạo. Sản lượng bán nội địa giảm đáng kể năm 2004 là 18.225,215 tấn, năm 2005 giảm còn 10.006,75 tấn (các sản phẩm từ xay sát lúa gạo). - Phân phối nước ngoài: công ty phân phối qua các công ty trung gian ở nước ngoài. Không phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng. Hệ thống phân phối này phụ thuộc vào nhà phân phối trung gian. Từ đó, cho thấy kênh phân phối của công ty chưa mạnh, còn phụ thuộc nhiều vào nhà phân phối trung gian. ♦ Chiêu thị: - Quảng cáo: Công tác quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều khách hàng còn xa lạ với sản phẩm của công ty; trang web của công ty thì ít thông tin, chưa thu hút người xem. - Xúc tiến bán hàng: công tác xúc tiến bán hàng của công ty khá được quan tâm nhưng chưa phát triển mạnh. Xuất khẩu chủ yếu vẫn là thị trường cũ và khách hàng 1 Số liệu được tổng hợp từ danh sách lao động – Phòng Tổ Chức và Đầu Tư (2004, tháng 03/ 2006) GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Trang 22
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
quen. Chưa khai thác hết tiềm năng thị trường một cách hiệu quả. Một phần do công ty
hoạt động trên cả hai lĩnh vực là hoạt động du lịch và kinh doanh thương mại, nên công
ty đang chú trọng cho việc quảng du lịch nhiều hơn hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Nhìn chung, công tác xúc tiến thương mại đang được công ty quan tâm
tiếp tục phát triển. Tóm lại, công tác marketing của công ty chưa mạnh.
4.1.4. Tài chính - kế toán
Khả năng huy động vốn:
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang có khả năng huy động vốn mạnh thông qua
hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán. Do công việc kinh doanh có hiệu quả,
đảm bảo uy tín nên được ngân hàng ngoại thương cho vay theo hạng mức ngày càng
cao. Công ty không bị động về vốn do được nhà nước cấp ngân sách ngân hàng
ngoại thương hỗ trợ vốn hàng năm. Ngoài ra, công ty cũng có thể huy động vốn góp cổ
phần của các cổ đông.
Tình hình tài chính của công ty
Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của công ty cổ phần Du Lịch An
Giang, so sánh chỉ tiêu tài chính của công ty với một số công ty khác trong ngành:
Bảng 4 – 4: Các chỉ số tài chính cơ bản của một số công ty trong ngành
Các tỷ số tài chính ĐVT
An Giang
Tourimex
Angimex Afiex
2004 2005 2004 2005 2004 2005
1. Tỷ số về khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành lần 0,58 0,78 1,36 1,34 1,01 1,20
Tỷ số thanh toán nhanh lần 0,34 0,59 0,56 0,76 0,20 0,84
2. Cơ cấu tài chính
Tổng nợ/ Tổng tài sản lần 1,87 1,32 0,74 0,56 4,73 3,04
Tỷ số thanh toán lãi vay lần 1,77 1,47 2,14 2,56 1,98 2,96
3. Tỷ số hoạt động
Vòng quay tồn kho (DTT/TK) lần 30,50 28,11 13,45 26,97 10,10 24,77
Kỳ thu tiền bình quân(CKPT/(DTT/360)) ngày 13,11 19,79 25,86 15,81 8,20 33,90
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định lần 19,24 32,24 31,40 41,56 41,02 82,56
Vòng quay tài sản (DTT/TTS) lần 7,68 5,80 5,30 8,67 6,74 6,66
4. Các tỷ số doanh lợi
LNST/ Doanh thu thuần % 1,07 0,84 1,01 1,27 1,09 2,29
LNST/ Tổng tài sản % 8,24 4,85 5,40 10,98 7,34 15,26
LNST/ NVCSH % 8,82 10,70 20,55 30,82 42,04 61,63
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của An Giang Tourimex, Angimex
và Afiex, 2004, 2005).
Ghi chú: Các số liệu được thu thập và được tính toán lại (chỉ tính riêng lĩnh vực
kinh doanh gạo).
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Trang 23
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 quen. Chưa khai thác hết tiềm năng thị trường một cách hiệu quả. Một phần do công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực là hoạt động du lịch và kinh doanh thương mại, nên công ty đang chú trọng cho việc quảng bá du lịch nhiều hơn là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhìn chung, công tác xúc tiến thương mại đang được công ty quan tâm và tiếp tục phát triển. Tóm lại, công tác marketing của công ty chưa mạnh. 4.1.4. Tài chính - kế toán ♦ Khả năng huy động vốn: Công ty cổ phần Du Lịch An Giang có khả năng huy động vốn mạnh thông qua hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán. Do công việc kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo uy tín nên được ngân hàng ngoại thương cho vay theo hạng mức ngày càng cao. Công ty không bị động về vốn do được nhà nước cấp ngân sách và ngân hàng ngoại thương hỗ trợ vốn hàng năm. Ngoài ra, công ty cũng có thể huy động vốn góp cổ phần của các cổ đông. ♦ Tình hình tài chính của công ty Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của công ty cổ phần Du Lịch An Giang, so sánh chỉ tiêu tài chính của công ty với một số công ty khác trong ngành: Bảng 4 – 4: Các chỉ số tài chính cơ bản của một số công ty trong ngành Các tỷ số tài chính ĐVT An Giang Tourimex Angimex Afiex 2004 2005 2004 2005 2004 2005 1. Tỷ số về khả năng thanh toán Tỷ số thanh toán hiện hành lần 0,58 0,78 1,36 1,34 1,01 1,20 Tỷ số thanh toán nhanh lần 0,34 0,59 0,56 0,76 0,20 0,84 2. Cơ cấu tài chính Tổng nợ/ Tổng tài sản lần 1,87 1,32 0,74 0,56 4,73 3,04 Tỷ số thanh toán lãi vay lần 1,77 1,47 2,14 2,56 1,98 2,96 3. Tỷ số hoạt động Vòng quay tồn kho (DTT/TK) lần 30,50 28,11 13,45 26,97 10,10 24,77 Kỳ thu tiền bình quân(CKPT/(DTT/360)) ngày 13,11 19,79 25,86 15,81 8,20 33,90 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định lần 19,24 32,24 31,40 41,56 41,02 82,56 Vòng quay tài sản (DTT/TTS) lần 7,68 5,80 5,30 8,67 6,74 6,66 4. Các tỷ số doanh lợi LNST/ Doanh thu thuần % 1,07 0,84 1,01 1,27 1,09 2,29 LNST/ Tổng tài sản % 8,24 4,85 5,40 10,98 7,34 15,26 LNST/ NVCSH % 8,82 10,70 20,55 30,82 42,04 61,63 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của An Giang Tourimex, Angimex và Afiex, 2004, 2005). Ghi chú: Các số liệu được thu thập và được tính toán lại (chỉ tính riêng lĩnh vực kinh doanh gạo). GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Trang 23
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
Nhận xét:
- Về khả năng thanh toán: Cả 3 công ty được xem xét đều khả năng thanh
khoản nhanh kém, chưa đảm bảo an toàn tài chính. Khả năng thanh toán (cả thanh toán
hiện hành và thanh toán nhanh) của công ty cổ phần Du Lịch An Giang là kém nhất.
- Về cơ cấu tài chính:
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản của cả 3 công ty khá cao, nhưng chúng xu
hướng giảm. Tỷ số nợ của công ty cổ phần Du lịch An Giang là khá cao nhưng vẫn kém
hơn công ty Afiex, chỉ Angimex có tỷ số nợ thấp hơn. Tỷ số nợ của công ty có xu
hướng giảm là do tăng tài sản, chủ yếu là các khoản tiền gởi ngân hàng, phải thu khách
hàng, hàng tồn kho.
+ Tỷ số thanh toán lãi vay của công ty CP Du Lịch An Giang thấp hơn của 2
công ty còn lại và có xu hướng giảm. Do tăng lượng tiền vay và lãi vay tăng.
- Về tỷ số hoạt động:
+ Số vòng quay tồn kho của công ty khá cao nhưngxu hướng giảm xuống.
Dù vậy số vòng quay tồn kho của công ty vẫn cao hơn 2 công ty còn lại. Điều này nói
lên rằng, hàng hóa tồn kho thấp hơn so với doanh số bán.
+ Kỳ thu tiền bình quân: công ty CP DLAG có kỳ thu tiền bình quân tương đối
thấp hơn so với Angimex và Afiex. Tuy nhiên, nó lại có xu hướng tăng. Do trong năm
qua, công ty xúc tiến xuất khẩu gạo nhiều hơn và phải thu khách hàng tăng. Tương tự,
công ty Afiex cũng giống Cty CP DLAG, tăng phải thu khách hàng lên đáng kể (năm
2004 4.468.821.800 đồng, năm 2005 75.204.642.883 đồng)
2
. Chỉ Angimex
giảm kỳ thu tiền bình quân do giảm các khoản phải thu.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tỷ số này của các công ty xu hướng
tăng. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Cty CP DLAG tăng gần 1,7 lần, công ty
Angimex tăng 1,3 lần, công ty Afiex tăng gấp 2 lần. Tỷ số này tăng cao – nó phản ánh
tình hình hoạt động của công ty đang có chiều hướng tốt, đã tạo ra mức doanh thu thuần
cao so với tài sản cố định, đồng thời còn nói lên công ty đang sử dụng tài sản cố định có
hiệu quả.
+ Vòng quay tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty khá
tốt, tuy nhiên lại có xu hướng giảm. Một đồng vốn của công ty bỏ ra đã thu lại được 5,8
đồng doanh thu (năm 2005).
- Về khả năng sinh lợi:
+ Tỷ số doanh lợi tiêu thụ của các công ty mức gần như nhau (năm 2004).
Năm 2005 vừa qua, tỷ suất doanh lợi tiêu thụ của Cty CP DLAG giảm, Cty Angimex và
Afiex vẫn tiếp tục tăng. Nhìn chung, doanh lợi tiêu thụ của công ty kém hơn của các đối
thủ cạnh tranh, nhưng khả năng sinh lợi vẫn khá cao.
+ Tỷ số doanh lợi tài sản: Tỷ số sinh lợi của công ty CP Du Lịch An Giang
thấp nhất trong ba công ty, do trong năm vừa qua công ty đầu tư thêm nhiều máy móc,
tăng tiền gởi ngân hàng, làm cho tổng tài sản tăng, mức lợi nhuận thu về trên tài sản
giảm. Tỷ số này cũng khá cao nó nói lên 1 đồng tài sản bỏ ra đem về được 4,85 đồng lợi
nhuận (năm 2005).
+ Lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu của 3 công ty xu hướng
tăng và chênh lệch rất lớn. Chỉ số của Angimex cao gấp 3 lầnAfiex cao gấp gần 6
2
Số liệu Bảng cân đối kế toán của Afiex, 2004,2005
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Trang 24
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 Nhận xét: - Về khả năng thanh toán: Cả 3 công ty được xem xét đều có khả năng thanh khoản nhanh kém, chưa đảm bảo an toàn tài chính. Khả năng thanh toán (cả thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh) của công ty cổ phần Du Lịch An Giang là kém nhất. - Về cơ cấu tài chính: + Tỷ số nợ trên tổng tài sản của cả 3 công ty là khá cao, nhưng chúng có xu hướng giảm. Tỷ số nợ của công ty cổ phần Du lịch An Giang là khá cao nhưng vẫn kém hơn công ty Afiex, chỉ có Angimex có tỷ số nợ thấp hơn. Tỷ số nợ của công ty có xu hướng giảm là do tăng tài sản, chủ yếu là các khoản tiền gởi ngân hàng, phải thu khách hàng, hàng tồn kho. + Tỷ số thanh toán lãi vay của công ty CP Du Lịch An Giang thấp hơn của 2 công ty còn lại và có xu hướng giảm. Do tăng lượng tiền vay và lãi vay tăng. - Về tỷ số hoạt động: + Số vòng quay tồn kho của công ty khá cao nhưng có xu hướng giảm xuống. Dù vậy số vòng quay tồn kho của công ty vẫn cao hơn 2 công ty còn lại. Điều này nói lên rằng, hàng hóa tồn kho thấp hơn so với doanh số bán. + Kỳ thu tiền bình quân: công ty CP DLAG có kỳ thu tiền bình quân tương đối thấp hơn so với Angimex và Afiex. Tuy nhiên, nó lại có xu hướng tăng. Do trong năm qua, công ty xúc tiến xuất khẩu gạo nhiều hơn và phải thu khách hàng tăng. Tương tự, công ty Afiex cũng giống Cty CP DLAG, tăng phải thu khách hàng lên đáng kể (năm 2004 là 4.468.821.800 đồng, năm 2005 là 75.204.642.883 đồng) 2 . Chỉ có Angimex là giảm kỳ thu tiền bình quân do giảm các khoản phải thu. + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tỷ số này của các công ty có xu hướng tăng. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Cty CP DLAG tăng gần 1,7 lần, công ty Angimex tăng 1,3 lần, công ty Afiex tăng gấp 2 lần. Tỷ số này tăng cao – nó phản ánh tình hình hoạt động của công ty đang có chiều hướng tốt, đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, đồng thời còn nói lên công ty đang sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. + Vòng quay tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty khá tốt, tuy nhiên lại có xu hướng giảm. Một đồng vốn của công ty bỏ ra đã thu lại được 5,8 đồng doanh thu (năm 2005). - Về khả năng sinh lợi: + Tỷ số doanh lợi tiêu thụ của các công ty có mức gần như nhau (năm 2004). Năm 2005 vừa qua, tỷ suất doanh lợi tiêu thụ của Cty CP DLAG giảm, Cty Angimex và Afiex vẫn tiếp tục tăng. Nhìn chung, doanh lợi tiêu thụ của công ty kém hơn của các đối thủ cạnh tranh, nhưng khả năng sinh lợi vẫn khá cao. + Tỷ số doanh lợi tài sản: Tỷ số sinh lợi của công ty CP Du Lịch An Giang là thấp nhất trong ba công ty, do trong năm vừa qua công ty đầu tư thêm nhiều máy móc, tăng tiền gởi ngân hàng, làm cho tổng tài sản tăng, mức lợi nhuận thu về trên tài sản giảm. Tỷ số này cũng khá cao nó nói lên 1 đồng tài sản bỏ ra đem về được 4,85 đồng lợi nhuận (năm 2005). + Lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu của 3 công ty có xu hướng tăng và chênh lệch rất lớn. Chỉ số của Angimex cao gấp 3 lần và Afiex cao gấp gần 6 2 Số liệu Bảng cân đối kế toán của Afiex, 2004,2005 GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Trang 24
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
lần của Cty CP DLAG (năm 2005). Tỷ số này cao hơn tỷ lệ trả lãi vay, nhưng khả năng
thu hút đầu tư kém hơn Angimex và Afiex.
Tóm lại, tình hình tài chính của công ty khá tốt và ổn định tuy nhiên khả năng
tài chính của công ty kém hơn Angimex và Afiex.
4.1.5. Sản xuất tác nghiệp – quản trị chất lượng
Quy trình sản xuất: công ty chưa quản lý tốt về nguồn nguyên liệu, công ty chỉ
mới thực hiện được việc thu mua lúa rồi về chế biến lại thành thành phẩm, đem
xuất khẩu. Ngoài khâu nguyên liệu đầu vào thì quy trình sản xuất của từng nhà
máy, xí nghiệp đồng bộ và khá tốt.
Bố trí nhà máy, nghiệp chế biến gạo xuất khẩu: Các nhà máy của công ty
nằm trong vùng nguyên liệu. Các nhà máy, nghiệp được bố trí với điều kiện
làm việc tốt, an toàn lao động.
Công suất hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp khoảng 80%, có hiệu quả. Đáp
ứng được nhu cầu xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, công suất hoạt động của
công ty như vậy chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước và
thế giới. Công ty xuất khẩu trong năm qua gần 100.000 tấn gạo.
Máy móc, thiết bị: Để đáp ứng yêu cầu sản xuất, công ty đã đầu tư máy móc mới
(máy đánh bóng gạo, mấy đấu trộn, cân điện tử, hệ thống sấy cám, hệ thống
chống sét, băng tải, máy đo độ ẩm, máy may bao …)
Quản lý nguyên liệu: Công ty thu mua lúa, gạo nguyên liệu quanh năm, chế
biến lại thành gạo thành phẩm. Công ty có các kho dự trữ lúa, gạo. Mỗi năm công
ty có thể dự trữ được 100.000 tấn lúa, gạo nguyên liệu. Việc quản lý này chưa thật
sự có hiệu quả. Nếu công ty có nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo thì sẽ không có đủ
nguồn nguyên liệu.
Quản trị chất lượng: Trong kinh doanh, chất lượng sản phẩm góp phần quan
trọng vào sự thành bại của doanh nghiệp. Công ty không có bộ phận quản trị chất
lượng, công việc kiểm tra chất lượng chỉ dựa vào kinh nghiệm. Tuy vậy, vấn đề
chất lượng luôn được đảm bảo uy tín đối với khách hàng (từ trước đến nay công
ty chưa bị phạt hợp đồng vi phạm chất lượng). Nói chung, hệ thống quản
chất lượng như vậy là chưa hoàn chỉnh.
4.1.6. Nghiên cứu và phát triển
Hiện nay, công ty cổ phần Du Lịch An Giang không bộ phận chuyên về
nghiên cứu phát triển sản phẩm. Chỉ bán những sản phẩm công ty làm ra theo
kinh nghiệm. Mặc dù công ty cũng có tìm hiểu về thị trường nhưng chưa thực sự nghiên
cứu phát triển sản phẩm, thị trường một cách “bài bản” chuyên nghiệp. Công ty cũng
nắm bắt và hiểu một số khách hàng ở thị trường nước ngoài nhưng chưa nhiều.
4.1.7. Hệ thống thông tin
Công ty chưa có bộ phận chuyên đảm trách công việc thu thập thông tin, thông
tin ban lãnh đạo của công ty lấy tham khảo là những thông tin bên trong công ty do bộ
phận kế toán, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cung cấp. Những thông tin bên ngoài
chủ yếu tham khảo từ báo, internet, thương thảo với đối tác.
Công bố thông tin: công ty có thành lập trang web của công ty, đưa những thông
tin có liên quan đến công ty. Tuy nhiên, thông tin công ty cung cấp ra bên ngoài rất ít,
nội dung còn nghèo nàn.
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Trang 25
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 lần của Cty CP DLAG (năm 2005). Tỷ số này cao hơn tỷ lệ trả lãi vay, nhưng khả năng thu hút đầu tư kém hơn Angimex và Afiex. Tóm lại, tình hình tài chính của công ty khá tốt và ổn định tuy nhiên khả năng tài chính của công ty kém hơn Angimex và Afiex. 4.1.5. Sản xuất tác nghiệp – quản trị chất lượng ♦ Quy trình sản xuất: công ty chưa quản lý tốt về nguồn nguyên liệu, công ty chỉ mới thực hiện được việc thu mua lúa rồi về chế biến lại thành thành phẩm, đem xuất khẩu. Ngoài khâu nguyên liệu đầu vào thì quy trình sản xuất của từng nhà máy, xí nghiệp đồng bộ và khá tốt. ♦ Bố trí nhà máy, xí nghiệp chế biến gạo xuất khẩu: Các nhà máy của công ty nằm trong vùng nguyên liệu. Các nhà máy, xí nghiệp được bố trí với điều kiện làm việc tốt, an toàn lao động. ♦ Công suất hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp khoảng 80%, có hiệu quả. Đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, công suất hoạt động của công ty như vậy chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước và thế giới. Công ty xuất khẩu trong năm qua gần 100.000 tấn gạo. ♦ Máy móc, thiết bị: Để đáp ứng yêu cầu sản xuất, công ty đã đầu tư máy móc mới (máy đánh bóng gạo, mấy đấu trộn, cân điện tử, hệ thống sấy cám, hệ thống chống sét, băng tải, máy đo độ ẩm, máy may bao …) ♦ Quản lý nguyên liệu: Công ty thu mua lúa, gạo nguyên liệu quanh năm, và chế biến lại thành gạo thành phẩm. Công ty có các kho dự trữ lúa, gạo. Mỗi năm công ty có thể dự trữ được 100.000 tấn lúa, gạo nguyên liệu. Việc quản lý này chưa thật sự có hiệu quả. Nếu công ty có nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo thì sẽ không có đủ nguồn nguyên liệu. ♦ Quản trị chất lượng: Trong kinh doanh, chất lượng sản phẩm góp phần quan trọng vào sự thành bại của doanh nghiệp. Công ty không có bộ phận quản trị chất lượng, công việc kiểm tra chất lượng chỉ dựa vào kinh nghiệm. Tuy vậy, vấn đề chất lượng luôn được đảm bảo uy tín đối với khách hàng (từ trước đến nay công ty chưa bị phạt hợp đồng vì vi phạm chất lượng). Nói chung, hệ thống quản lý chất lượng như vậy là chưa hoàn chỉnh. 4.1.6. Nghiên cứu và phát triển Hiện nay, công ty cổ phần Du Lịch An Giang không có bộ phận chuyên về nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Chỉ bán những sản phẩm mà công ty làm ra theo kinh nghiệm. Mặc dù công ty cũng có tìm hiểu về thị trường nhưng chưa thực sự nghiên cứu phát triển sản phẩm, thị trường một cách “bài bản” chuyên nghiệp. Công ty cũng nắm bắt và hiểu một số khách hàng ở thị trường nước ngoài nhưng chưa nhiều. 4.1.7. Hệ thống thông tin Công ty chưa có bộ phận chuyên đảm trách công việc thu thập thông tin, thông tin ban lãnh đạo của công ty lấy tham khảo là những thông tin bên trong công ty do bộ phận kế toán, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cung cấp. Những thông tin bên ngoài chủ yếu tham khảo từ báo, internet, thương thảo với đối tác. Công bố thông tin: công ty có thành lập trang web của công ty, đưa những thông tin có liên quan đến công ty. Tuy nhiên, thông tin công ty cung cấp ra bên ngoài rất ít, nội dung còn nghèo nàn. GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Trang 25
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
Nhìn chung, hệ thống thông tin chưa thật sự tỏ ra hết hiệu quả của nó. Chưa
cung cấp thông tin một cách toàn diện để ban quản trị đề ra chiến lược sách lược
kinh doanh.
Bảng 4 – 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty
TT Các yếu tố bên trong
Mức
độ
quan
trọn
g
Phâ
n
loại
Số
điểm
quan
trọng
1 Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 0,06 2 0,13
2 Kênh phân phối chưa mạnh 0,08 2 0,16
3 Công tác tổ chức khá tốt 0,11 4 0,42
4 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt 0,11 4 0,42
5 Công tác marketing còn yếu 0,06 2 0,13
6 Khả năng huy động vốn khá 0,08 3 0,25
7 Sản xuất tác nghiệp khá tốt 0,08 3 0,24
8 Máy móc, thiết bị mới, tiên tiến 0,11 4 0,42
9 Nghiên cứu và phát triển chưa được quan tâm đúng mức 0,06 2 0,13
10 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 0,04 1 0,04
11 Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi 0,08 3 0,25
12 Quản lý chất lượng chưa hoàn chỉnh 0,06 2 0,13
13 Bị động về nguồn nguyên liệu 0,07 2 0,14
Tổng cộng 1,00 2,84
Nhận xét:
Số điểm quan trọng tổng cộng là 2,84 cho thấy Cty CP DLAG có môi trường nội
bộ khá tốt với những điểm mạnh quan trọng như: công tác tổ chức, chất lượng đội ngũ
nhân viên, máy móc được trang bị mới, khả năng huy động vốn, sản xuất – tác nghiệp,
khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu. Tuy vậy, công ty cũng có những điểm yếu có ảnh
hưởng quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng vị thế cạnh tranh của mình,
Cty CP DLAG cần chú ý khắc phục những điểm yếu về: kênh phân phối trong và ngoài
nước, cải thiện công tác hoạch định, marketing, nghiên cứu phát triển, hệ thống
thông tin, quản trị chất lượng và khả năng quản lý nguồn nguyên liệu.
4.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường ngành
Đặc điểm và tình hình phát triển của ngành kinh doanh lúa gạo Việt Nam:
Trong năm qua thời tiết không thuận lợi, hạn hán kéo dài, diện tích lúa giảm,
nhưng thu hoạch vẫn được mùa. Xuất khẩu Việt nam năm 2005 vừa qua đạt 5,2 triệu
tấn, mang về khoảng 1,279 tỷ USD (trị giá FOB), so với cùng kỳ năm rồi tăng 28% về
số lượng và 49% về giá trị
3
. Giá xuất khẩu ổn định ở mức cao.
Trong khoảng quý I năm 2005, các doanh nghiệp ngưng ký mới hợp đồng xuất
khẩu, nhưng giá lúa vẫn cao do vùng đồng bằng Bắc Bộ các tỉnh Miền Trung gặp
hạn hán gay gắt, nhu cầu lương thực nội địa đã gây áp lực đến nguồn gạo xuất khẩu.
3
Số liệu tổng hợp từ nhiều nguồn.
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Trang 26
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 Nhìn chung, hệ thống thông tin chưa thật sự tỏ ra hết hiệu quả của nó. Chưa cung cấp thông tin một cách toàn diện để ban quản trị đề ra chiến lược và sách lược kinh doanh. Bảng 4 – 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty TT Các yếu tố bên trong Mức độ quan trọn g Phâ n loại Số điểm quan trọng 1 Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 0,06 2 0,13 2 Kênh phân phối chưa mạnh 0,08 2 0,16 3 Công tác tổ chức khá tốt 0,11 4 0,42 4 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt 0,11 4 0,42 5 Công tác marketing còn yếu 0,06 2 0,13 6 Khả năng huy động vốn khá 0,08 3 0,25 7 Sản xuất tác nghiệp khá tốt 0,08 3 0,24 8 Máy móc, thiết bị mới, tiên tiến 0,11 4 0,42 9 Nghiên cứu và phát triển chưa được quan tâm đúng mức 0,06 2 0,13 10 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 0,04 1 0,04 11 Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi 0,08 3 0,25 12 Quản lý chất lượng chưa hoàn chỉnh 0,06 2 0,13 13 Bị động về nguồn nguyên liệu 0,07 2 0,14 Tổng cộng 1,00 2,84 Nhận xét: Số điểm quan trọng tổng cộng là 2,84 cho thấy Cty CP DLAG có môi trường nội bộ khá tốt với những điểm mạnh quan trọng như: công tác tổ chức, chất lượng đội ngũ nhân viên, máy móc được trang bị mới, khả năng huy động vốn, sản xuất – tác nghiệp, khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu. Tuy vậy, công ty cũng có những điểm yếu có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng vị thế cạnh tranh của mình, Cty CP DLAG cần chú ý khắc phục những điểm yếu về: kênh phân phối trong và ngoài nước, cải thiện công tác hoạch định, marketing, nghiên cứu và phát triển, hệ thống thông tin, quản trị chất lượng và khả năng quản lý nguồn nguyên liệu. 4.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường ngành ♦ Đặc điểm và tình hình phát triển của ngành kinh doanh lúa gạo Việt Nam: Trong năm qua thời tiết không thuận lợi, hạn hán kéo dài, diện tích lúa giảm, nhưng thu hoạch vẫn được mùa. Xuất khẩu Việt nam năm 2005 vừa qua đạt 5,2 triệu tấn, mang về khoảng 1,279 tỷ USD (trị giá FOB), so với cùng kỳ năm rồi tăng 28% về số lượng và 49% về giá trị 3 . Giá xuất khẩu ổn định ở mức cao. Trong khoảng quý I năm 2005, các doanh nghiệp ngưng ký mới hợp đồng xuất khẩu, nhưng giá lúa vẫn cao do vùng đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh Miền Trung gặp hạn hán gay gắt, nhu cầu lương thực nội địa đã gây áp lực đến nguồn gạo xuất khẩu. 3 Số liệu tổng hợp từ nhiều nguồn. GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Trang 26
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo thơm gặp khó khăn
vào năm 2005. Mặc dù giá cạnh tranh, nhưng gạo thơm
của Việt Nam không theo chất lượng được yêu cầu
được pha trộn với nhiều loại gạo khác. Giá gạo Jasmine
việt được chào bán mức giá 280 285 USD/tấn, ổn
định và không đổi trong khi đó các loại gạo khác tăng
35 – 40 USD/tấn.
Các doanh nghiệp Thái Lan nhận định, nếu
không xảy ra mưa bất thường, dự kiến các nhà sản xuất
gạo Việt Nam sẽ đạt 38-39 triệu tấn gạo trong năm nay, tăng 15,2%-18,2 % so với năm
2005 và có thể đe dọa tới xuất khẩu gạo của Thái Lan. Trước đó, năm 2005, Việt Nam
đã có một vụ mùa bội thu, với lượng gạo xuất khẩu tăng 27,3%giá trị tăng 47,3%.
Chỉ sau một thời gian ngắn khi bắt đầu xuất khẩu gạo vào năm 1998, Việt Nam đã vươn
lên vị trí thứ 2 thế giới, sau Thái Lan
4
Đặc điểm tình hình kinh doanh lương thực trên thế giới:
Tình hình thị trường thế giới: Về sản xuất, tiêu dùng, tồn kho dung lượng
buôn bán trên thị trường thế giới. Theo tổng kết và dự báo về cung - cầu gạo, sản lượng
gạo thế giới năm 2005 ước đạt 410,98 triệu tấn tăng 2,7% so với năm 2004
5
.
Dung lượng buôn bán gạo toàn cầu năm 2005 tăng 2,8% so với năm 2004 do sự
gia tăng xuất khẩu của các nước Ấn Độ, Việt Nam, Pakisstan, Ai Cập và Mỹ đã bù trừ
phần giảm của Thái Lan và Trung Quốc.
4.2.1. Khách hàng
-Thị trường xuất khẩu:
+ Khách hàng chính của công ty là những nhà phân phối trung gian lớn. Phân
phối chủ yếu qua thị trường Châu Phi (50% sản lượng xuất khẩu của công ty) và Châu
Á (chiếm khoảng 40% sản lượng xuất khẩu của công ty)
- Thị trường nội địa: công ty bán gạo trong tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh và một
số tỉnh Miền Bắc, Trung.
4.2.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Với sản lượng xuất khẩu gạo của toàn tỉnh An giang năm 2004 là 445.503 tấn,
và năm 2005 là 662.234 tấn
6
.
Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh mang tính chất thường xuyên đe dọa trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của tất cả các đơn vị kinh doanh trong ngành. Vì
thế, để tồn tại phát triển chúng ta phải hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của
chúng ta. Số lượng đối thủ cạnh tranh bao nhiêu? Sức mạnh của họ như thế
nào? Họ sử dụng chiến lược gì? Sản phẩm nào họ cung cấp, mục tiêu phát triển
của họ là gì?…
Xác định đối thủ cạnh tranh: thể kể đến một số đối thủ ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty trong những năm qua (khu vực
trong tỉnh An Giang):
4
Theo tin của vietnamnet.
5
Nguồn tin: USDA
6
www.angiang.gov.vn.
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Năm 2005, Việt Nam đã thu hút được nhiều
khách hàng truyền thống của Thái Lan.
Trang 27
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo thơm gặp khó khăn vào năm 2005. Mặc dù giá cạnh tranh, nhưng gạo thơm của Việt Nam không theo chất lượng được yêu cầu và được pha trộn với nhiều loại gạo khác. Giá gạo Jasmine việt được chào bán ở mức giá 280 – 285 USD/tấn, ổn định và không đổi trong khi đó các loại gạo khác tăng 35 – 40 USD/tấn. Các doanh nghiệp Thái Lan nhận định, nếu không xảy ra mưa bất thường, dự kiến các nhà sản xuất gạo Việt Nam sẽ đạt 38-39 triệu tấn gạo trong năm nay, tăng 15,2%-18,2 % so với năm 2005 và có thể đe dọa tới xuất khẩu gạo của Thái Lan. Trước đó, năm 2005, Việt Nam đã có một vụ mùa bội thu, với lượng gạo xuất khẩu tăng 27,3% và giá trị tăng 47,3%. Chỉ sau một thời gian ngắn khi bắt đầu xuất khẩu gạo vào năm 1998, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 thế giới, sau Thái Lan 4 ♦Đặc điểm tình hình kinh doanh lương thực trên thế giới: Tình hình thị trường thế giới: Về sản xuất, tiêu dùng, tồn kho và dung lượng buôn bán trên thị trường thế giới. Theo tổng kết và dự báo về cung - cầu gạo, sản lượng gạo thế giới năm 2005 ước đạt 410,98 triệu tấn tăng 2,7% so với năm 2004 5 . Dung lượng buôn bán gạo toàn cầu năm 2005 tăng 2,8% so với năm 2004 do sự gia tăng xuất khẩu của các nước Ấn Độ, Việt Nam, Pakisstan, Ai Cập và Mỹ đã bù trừ phần giảm của Thái Lan và Trung Quốc. 4.2.1. Khách hàng -Thị trường xuất khẩu: + Khách hàng chính của công ty là những nhà phân phối trung gian lớn. Phân phối chủ yếu qua thị trường Châu Phi (50% sản lượng xuất khẩu của công ty) và Châu Á (chiếm khoảng 40% sản lượng xuất khẩu của công ty) - Thị trường nội địa: công ty bán gạo trong tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Miền Bắc, Trung. 4.2.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Với sản lượng xuất khẩu gạo của toàn tỉnh An giang năm 2004 là 445.503 tấn, và năm 2005 là 662.234 tấn 6 . ♦Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh mang tính chất thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của tất cả các đơn vị kinh doanh trong ngành. Vì thế, để tồn tại và phát triển chúng ta phải hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của chúng ta. Số lượng đối thủ cạnh tranh là bao nhiêu? Sức mạnh của họ như thế nào? Họ sử dụng chiến lược gì? Sản phẩm nào họ cung cấp, mục tiêu phát triển của họ là gì?… ♦Xác định đối thủ cạnh tranh: Có thể kể đến một số đối thủ có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty trong những năm qua (khu vực trong tỉnh An Giang): 4 Theo tin của vietnamnet. 5 Nguồn tin: USDA 6 www.angiang.gov.vn. GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Năm 2005, Việt Nam đã thu hút được nhiều khách hàng truyền thống của Thái Lan. Trang 27
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
Biểu đồ 4 - 1: Thị phần xuất khẩu gạo của các công ty
trong tỉnh năm 2004
Angimex
60%
Khác
2%
Afiex
23%
An Giang
Tourimex
15%
An Giang Tourimex
Angimex
Afiex
Khác
Trong đó thị phần xuất khẩu gạo của các công ty năm 2005 (biểu đồ)
Biểu đồ 4 - 2: Thị phần xuất khẩu gạo của các công ty
trong tỉnh An Giang năm 2005
Angimex
50%
Afiex
28%
Khác
8%
An Giang
Tourimex
14%
An Giang Tourimex
Angimex
Afiex
Khác
Qua 2 biểu đồ trên cho thấy, trong năm 2005 thị phần của Cty CP Du Lịch An
Giang bị giảm xuống 1% (mặt dù sản lượng xuất khẩu của công ty trong năm qua tăng
hơn so với năm 2004). Từ đó cho thấy tốc độ phát triển của công ty thấp hơn tốc độ
phát triển của thị trường.
Phân tích một số đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến công ty.
- Công ty xuất nhập khẩu An Giang (Angimex):
Kết quả hoạt động trong năm 2005 vừa qua công ty đạt kim ngạch cao nhất 77
triệu USD với tổng số lượng xuất khẩu là 333.800 tấn.
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Trang 28
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 Biểu đồ 4 - 1: Thị phần xuất khẩu gạo của các công ty trong tỉnh năm 2004 Angimex 60% Khác 2% Afiex 23% An Giang Tourimex 15% An Giang Tourimex Angimex Afiex Khác Trong đó thị phần xuất khẩu gạo của các công ty năm 2005 (biểu đồ) Biểu đồ 4 - 2: Thị phần xuất khẩu gạo của các công ty trong tỉnh An Giang năm 2005 Angimex 50% Afiex 28% Khác 8% An Giang Tourimex 14% An Giang Tourimex Angimex Afiex Khác Qua 2 biểu đồ trên cho thấy, trong năm 2005 thị phần của Cty CP Du Lịch An Giang bị giảm xuống 1% (mặt dù sản lượng xuất khẩu của công ty trong năm qua tăng hơn so với năm 2004). Từ đó cho thấy tốc độ phát triển của công ty thấp hơn tốc độ phát triển của thị trường. ♦ Phân tích một số đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến công ty. - Công ty xuất nhập khẩu An Giang (Angimex): Kết quả hoạt động trong năm 2005 vừa qua công ty đạt kim ngạch cao nhất 77 triệu USD với tổng số lượng xuất khẩu là 333.800 tấn. GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Trang 28
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
+ Các hoạt động chiến lược của công ty trong thời gian qua phát triển và
thâm nhập thị trường Iran, đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Châu Phi, dần mở rộng
thị trường Châu Á với các nước Hong Kong, Nhật Bản, Singapore.
Trong đó, thị trường Châu Phi thị trường chủ lực (sản lượng 153.000 tấn
chiếm 53%). Trong năm qua, thị trường Châu Phi được mở rộng: The Rice Company,
Capezzana, Ovlas. thị trường Châu Á với sản lượng 119.500 tấn (chiếm 40%). Thị
trường Iran được khai thác trực tiếp mức sản lượng 19.000 tấn chiếm 6,5%). Đặc
biệt, công ty đã bắt đầu phát triển sản phẩm mới - mặt hàng tấm nếp.
+ Điểm mạnh:
Trong thời gian vừa qua, công ty Angimex đã thành công trong công tác xúc
tiến bán hàng.
Khả năng tài chính: Công ty Angimex đã hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
trong nhiều năm qua đã tạo được uy tín lớn đối với khách hàng, ngân hàng
trong và ngoài nước. Công ty được sự hỗ trợ tín dụng của Quỹ hỗ trợ, các ngân
hàng trong và ngoài nước. Công ty có thể vay vốn với hạn mức cao.
Sức chứa kho: hàng năm công ty thể dự trữ được khoảng 65.000 tấn lúa
gạo.
Khả năng quản nguyên liệu: công ty Angimex thuộc tỉnh An giang, nằm
trong vùng nguyên liệu lại có nhiều nhà kho lớn nên có nguồn cung nguyên liệu
dồi dào ổn định.
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: trong năm 2005, công ty đã đầu tư 11,5 tỷ
đồng để sửa chữa nâng cấp kho tàng, đổi mới công nghệ mua sắm máy móc
trong các dây chuyền lau bóng, cân điện tử, trang bị cho cácnghiệp băng tải
nhập liệu hạt rời, trang bị thùng chứa gạo nguyên liệu thành phẩm. Từng
bước thay thế lao động chân tay bằng cơ giới hoá, tự động hóa, nâng cao năng
lực sản xuất. Tóm lại, máy móc trang thiết bị được trang bị mới.
Khuyến khích nhân viên làm việc tốt: Công ty chính sách trả lương cao,
trong năm 2005 vừa qua công ty đã nộp 1,7 tỷ đồng tiền thuế thu nhập cá nhân.
Mặt khác, công ty luôn quan tâm chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực
nhằm giúp cho CBCNV có thể hoàn thành tốt công việc. Công ty đã cử 145
CBCNV tham dự các lớp đào tạo cung cấp kiến thức về công ty cổ phần, kế
toán trưởng, quản trị tài chính, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, chiến lược
kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, anh văn thương
mại, tin học văn phòng, lập trình viên quốc tế theo chương trình NIIT của Ấn
Độ, các lớp tại chức về quản trị kinh doanh.
Hoạt động xã hội: Trong năm 2005, công ty đã đóng góp với tổng số tiền 150
triệu đồng. Các khoảng đóng góp chủ yếu: quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ khuyến
học, quỹ người nghèo, tài trợ mổ mắt nhân đạo, tài trợ học bổng, thăm
tặng quà cho các gia đình chính sách hoàn cảnh khó khăn…nhằm tạo hình
ảnh đẹp về công ty.
+ Điểm yếu:
Công tác marketing của công ty chưa hiệu quả, nhiều thị trường còn xa lạ
với thương hiệu gạo của công ty.
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Trang 29
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 + Các hoạt động chiến lược của công ty trong thời gian qua là phát triển và thâm nhập thị trường Iran, đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Châu Phi, dần mở rộng thị trường Châu Á với các nước Hong Kong, Nhật Bản, Singapore. Trong đó, thị trường Châu Phi là thị trường chủ lực (sản lượng 153.000 tấn chiếm 53%). Trong năm qua, thị trường Châu Phi được mở rộng: The Rice Company, Capezzana, Ovlas. Và thị trường Châu Á với sản lượng 119.500 tấn (chiếm 40%). Thị trường Iran được khai thác trực tiếp mức sản lượng là 19.000 tấn chiếm 6,5%). Đặc biệt, công ty đã bắt đầu phát triển sản phẩm mới - mặt hàng tấm nếp. + Điểm mạnh: •Trong thời gian vừa qua, công ty Angimex đã thành công trong công tác xúc tiến bán hàng. •Khả năng tài chính: Công ty Angimex đã hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả trong nhiều năm qua và đã tạo được uy tín lớn đối với khách hàng, ngân hàng trong và ngoài nước. Công ty được sự hỗ trợ tín dụng của Quỹ hỗ trợ, các ngân hàng trong và ngoài nước. Công ty có thể vay vốn với hạn mức cao. •Sức chứa kho: hàng năm công ty có thể dự trữ được khoảng 65.000 tấn lúa gạo. •Khả năng quản lý nguyên liệu: công ty Angimex thuộc tỉnh An giang, nằm trong vùng nguyên liệu lại có nhiều nhà kho lớn nên có nguồn cung nguyên liệu dồi dào ổn định. •Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: trong năm 2005, công ty đã đầu tư 11,5 tỷ đồng để sửa chữa nâng cấp kho tàng, đổi mới công nghệ mua sắm máy móc trong các dây chuyền lau bóng, cân điện tử, trang bị cho các xí nghiệp băng tải nhập liệu hạt rời, trang bị thùng chứa gạo nguyên liệu và thành phẩm. Từng bước thay thế lao động chân tay bằng cơ giới hoá, tự động hóa, nâng cao năng lực sản xuất. Tóm lại, máy móc trang thiết bị được trang bị mới. •Khuyến khích nhân viên làm việc tốt: Công ty có chính sách trả lương cao, trong năm 2005 vừa qua công ty đã nộp 1,7 tỷ đồng tiền thuế thu nhập cá nhân. Mặt khác, công ty luôn quan tâm chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm giúp cho CBCNV có thể hoàn thành tốt công việc. Công ty đã cử 145 CBCNV tham dự các lớp đào tạo cung cấp kiến thức về công ty cổ phần, kế toán trưởng, quản trị tài chính, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, anh văn thương mại, tin học văn phòng, lập trình viên quốc tế theo chương trình NIIT của Ấn Độ, các lớp tại chức về quản trị kinh doanh. •Hoạt động xã hội: Trong năm 2005, công ty đã đóng góp với tổng số tiền 150 triệu đồng. Các khoảng đóng góp chủ yếu: quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ khuyến học, quỹ vì người nghèo, tài trợ mổ mắt nhân đạo, tài trợ học bổng, thăm và tặng quà cho các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn…nhằm tạo hình ảnh đẹp về công ty. + Điểm yếu: •Công tác marketing của công ty chưa hiệu quả, nhiều thị trường còn xa lạ với thương hiệu gạo của công ty. GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Trang 29
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010
Nghiên cứu phát triển: được đầu nghiên cứu nhưng chưa mạnh, do
công ty có khách hàng truyền thống, sản phẩm gạo là lương thực phổ biến,
công ty xuất khẩu chủ yếu là gạo cấp thấp, khách hàng tương đối dễ tính.
Phân phối nội địa: công ty chủ yếu quan tâm đến xuất khẩu gạo, ít quan tâm
thị trường trong nước.
- Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang (Afiex)
Sau nhiều năm hoạt động sản lượng gạo xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của
công ty tăng liên tục qua 3 năm (năm 2003 là 60.432 tấn gạo, năm 2004 là 103.208 tấn
gạo đạt, năm 2005 183.668 tấn gạo đạt kim ngạch 47,8 triệu USD). Công ty ngày
càng mở rộng thị trường và tạo được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước.
+ Các hoạt động chiến lược của công ty trong thời gian qua phát triển thị
trường, phát triển thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, chăm sóc khách hàng,
phát triển hoạt động dịch vụ, chấm dứt các hoạt động không hiệu quả, cải tiến công tác
quản lý đề cao trách nhiệm cá nhân…
+ Điểm mạnh:
Quản lý điều hành: Quản lý điều hành được thực hiện tốt toàn công ty đạt
nhiều kết quả tốt. Quan hệ phối hợp, hỗ trợ giữa văn phòng công ty và các đơn
vị trực thuộc, giữa bộ phận nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản xuất, giữa các
đơn vị trực thuộc với nhau được quy định chặt chẽ, giúp cho việc chỉ đạo, điều
hành hiệu quả.
Chế độ lương, thưởng cho nhân viên: Việc thực hiện khoán quỹ lương trên
cơ sở lợi nhuận đạt được và phân phối tiền thưởng dựa theo hiệu quả đóng góp
đã kích thích năng lực làm việc của từng đơn vị, từng cá nhân.
Khả năng tài chính: Công ty có các tỷ số sinh lợi ngày càng tăng, lại được
sự hỗ trợ vốn của Nhà nước, các quỹ tín dụng và ngân hàng cho vay.
Hệ thống thông tin: Thông tin bên ngoài của công ty luôn được cập nhật
thường xuyên, mỗi đơn vị trực thuộc đều thành lập bộ phận hoặc cử nhân viên
chuyên trách thực hiện công việc thu thập và xử lý thông tin, thông tin nội bộ
do các phòng ban, xí nghiệp, nhà máy cung cấp. Ban giám đốc ra những quyết
định quan trọng thường tham khảo thông tin được cung cấp; Công ty đang
chuẩn bị thực hiện mạng internet nội bộ để có thể thu thập thông tin từ các
phòng ban và xí nghiệp một cách nhanh chóngdễ dàng trong việc quản
sổ sách.
Máy móc, trang thiết bị: Afiex đã đầu tư và mua sắm tài sản cố định với tổng
chi phí đầu vào gần 29,5 tỷ đồng (năm 2005) cho toàn công ty, gồm cả chế
biến thủy sản, gạo (như mua thêm nhà kho, mua sắm lắp đặt hệ thống băng tải
chuyển sản phẩm, nâng cấp thiết bị chế biến lương thực, hệ thống đấu trộn gạo
trắng và gạo pha sắt) và đầu tư khác.
Hệ thống kho chứa: Công ty có nhiều kho chứa, thuận lợi cho dự trữ nguồn
nguyên liệu lúa và gạo nguyên liệu.
Quản lý chất lượng: công ty đang tiến hành quản lý chất lượng theo hệ thống
quản chất lượng của Việt Nam hệ thống quản chất lượng theo ISO
9001:2000.
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy
SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh
Trang 30
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho bộ phận gạo của Công ty cổ phần Du Lịch An Giang giai đoạn 2006 – 2010 •Nghiên cứu và phát triển: được đầu tư nghiên cứu nhưng chưa mạnh, do công ty có khách hàng truyền thống, sản phẩm gạo là lương thực phổ biến, và công ty xuất khẩu chủ yếu là gạo cấp thấp, khách hàng tương đối dễ tính. •Phân phối nội địa: công ty chủ yếu quan tâm đến xuất khẩu gạo, ít quan tâm thị trường trong nước. - Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang (Afiex) Sau nhiều năm hoạt động sản lượng gạo xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng liên tục qua 3 năm (năm 2003 là 60.432 tấn gạo, năm 2004 là 103.208 tấn gạo đạt, năm 2005 là 183.668 tấn gạo đạt kim ngạch 47,8 triệu USD). Công ty ngày càng mở rộng thị trường và tạo được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. + Các hoạt động chiến lược của công ty trong thời gian qua là phát triển thị trường, phát triển thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, chăm sóc khách hàng, phát triển hoạt động dịch vụ, chấm dứt các hoạt động không hiệu quả, cải tiến công tác quản lý đề cao trách nhiệm cá nhân… + Điểm mạnh: •Quản lý điều hành: Quản lý điều hành được thực hiện tốt toàn công ty đạt nhiều kết quả tốt. Quan hệ phối hợp, hỗ trợ giữa văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc, giữa bộ phận nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản xuất, giữa các đơn vị trực thuộc với nhau được quy định chặt chẽ, giúp cho việc chỉ đạo, điều hành hiệu quả. •Chế độ lương, thưởng cho nhân viên: Việc thực hiện khoán quỹ lương trên cơ sở lợi nhuận đạt được và phân phối tiền thưởng dựa theo hiệu quả đóng góp đã kích thích năng lực làm việc của từng đơn vị, từng cá nhân. •Khả năng tài chính: Công ty có các tỷ số sinh lợi ngày càng tăng, lại được sự hỗ trợ vốn của Nhà nước, các quỹ tín dụng và ngân hàng cho vay. •Hệ thống thông tin: Thông tin bên ngoài của công ty luôn được cập nhật thường xuyên, mỗi đơn vị trực thuộc đều thành lập bộ phận hoặc cử nhân viên chuyên trách thực hiện công việc thu thập và xử lý thông tin, thông tin nội bộ do các phòng ban, xí nghiệp, nhà máy cung cấp. Ban giám đốc ra những quyết định quan trọng thường tham khảo thông tin được cung cấp; Công ty đang chuẩn bị thực hiện mạng internet nội bộ để có thể thu thập thông tin từ các phòng ban và xí nghiệp một cách nhanh chóng và dễ dàng trong việc quản lý sổ sách. •Máy móc, trang thiết bị: Afiex đã đầu tư và mua sắm tài sản cố định với tổng chi phí đầu vào gần 29,5 tỷ đồng (năm 2005) cho toàn công ty, gồm cả chế biến thủy sản, gạo (như mua thêm nhà kho, mua sắm lắp đặt hệ thống băng tải chuyển sản phẩm, nâng cấp thiết bị chế biến lương thực, hệ thống đấu trộn gạo trắng và gạo pha sắt) và đầu tư khác. •Hệ thống kho chứa: Công ty có nhiều kho chứa, thuận lợi cho dự trữ nguồn nguyên liệu lúa và gạo nguyên liệu. •Quản lý chất lượng: công ty đang tiến hành quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng của Việt Nam – hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000. GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy SVTH: Trần Huỳnh Huyên Anh Trang 30