Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
1,501
191
162
39
nhưng nhìn chung vẫn còn thấp, gây khó khăn cho việc đổi mới phương pháp giảng
dạy cũng như quá trình xây dựng mô hình trường chuẩn Quốc gia, trường tiên tiến
hội nhập khu vực và thế giới.
Công tác tuyên truyền và thông tin quản lý GD về XHHGD vẫn còn hạn chế,
bất cập. Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học hàng năm chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp GD&ĐT. Chưa có trường TH đạt chuẩn quốc
gia; nhiều trường còn thiếu phòng chức năng, phòng hành chính.
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh
Về quy mô, số lượng
Năm học 2018-2019, toàn quận có 17 trường TH, 447 lớp, 17.432 học sinh và
611 giáo viên. Tiếp tục duy trì kết quả đạt được về phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ
tuổi.
Huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Công tác Phổ cập GD TH của Quận
3 đã được kiểm tra công nhận đạt mức độ 3, đến nay vẫn được duy trì.
Về giáo dục toàn diện
Nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại các trường, quản
lý chặt các hoạt động phối hợp giữa các trường với các trung tâm kỹ năng sống;
Thực hiện chỉ đạo công tác chuyên môn theo đúng sự hướng dẫn của Sở
GD&ĐT. Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo
hướng hiện đại, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực
học sinh;
dạy học phân hóa, dạy học cá thể, dạy học theo dự án, dạy học ngoài trời, ngoại
khóa,
dạy học bằng trải nghiệm, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quan tâm hơn đến
từng em học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục
phổ
thông;
- Tiếp tục củng cố, vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy (Kĩ
thuật dạy học “Các mảnh ghép”, “Dạy học theo góc”, “Khăn phủ bàn”; kĩ thuật KWL,
Dạy học theo dự án, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, phương pháp dạy học Mĩ thuật
mới..) để nâng cao chất lượng giáo dục của học sinh.
40
Về đội ngũ cán bộ, giáo viên
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, giáo viên tăng cả về số lượng cũng như
chất lượng trong biên chế, 100% dạy học 2 buổi trong ngày, đảm bảo tỷ lệ giáo
viên
1,5 /lớp; tất cả các cấp học không còn tình trạng có giáo viên chưa đạt chuẩn,
tỷ lệ
giáo viên trên chuẩn tăng nhiều.
Lãnh đạo ngành GD luôn quan tâm thực hiện các giải pháp xây dựng đội ngũ
nhà giáo, CBQL GD trên cả 3 mặt: “Đánh giá, xếp loại; đào tạo, bồi dưỡng; sử
dụng,
đãi ngộ”; thực hiện rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên, CBQL GD theo Nghị định
132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển CBQL GD theo Điều lệ trường học; triển khai nghiêm túc việc đánh giá, xếp
loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và chuẩn Hiệu trưởng.
Nhìn chung, cán bộ, giáo viên đều nhiệt tình trong công tác, có ý thức trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu của nghề nghiệp. Đội ngũ
CBQL có trình độ chuyên môn vững vàng, được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, có
khả năng hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu đối với công tác QLGD hiện nay.
Về cơ sở vật chất
Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của các trường hàng
năm được bổ sung, nâng cấp theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa thông
qua nhiều nguồn vốn. Hiện nay, toàn quận có 447 phòng học.
Nhu cầu số phòng học xây dựng mới đến cuối năm 2020 để đạt chỉ tiêu
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X nhiệm kỳ
2015 – 2020.
Đối với những khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy học, hoạt
động
giáo dục được tổ chức tiếp nhận và quản lý, sử dụng theo qui định tại Thông tư
29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ GD&ĐT và mới đây là Thông tư
16/2018/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD&ĐT Quy định về tài trợ
cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Chỉ thị số 14/2013/CT-
UBND ngày 20/8/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý các
nguồn tài trợ cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố.
41
2.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lí các hoạt động XHHGD tại các
trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát chủ yếu thu thập các thông tin liên quan đến chức năng và một số nội
dung của công tác quản lí các hoạt động XHHGD.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát được thuể hiện trên biểu đồ 2.1 dưới đây
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đối tượng khảo sát
2.2.4. Địa bàn khảo sát
Khảo sát 5 trường TH Nguyễn Thái Sơn, Phan Đình Phùng; Nguyễn Sơn Hà;
Trần Quang Diệu; Trần Quốc Thảo Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát được
thực hiện trong năm học 2019 – 2020.
2.2.5. Phương pháp khảo sát
Khảo sát được thực hiện dưới hai hình thức, bảng hỏi và bút vấn. Bảng hỏi được
thiết kế phù hợp với từng nội dung nghiên cứu về công tác quản lí. Mỗi câu hỏi
được
chia làm hai phần, phần mức độ thực hiện (gồm 4 mức nhận định), phần kết quả
thực
hiện (gồm 4 mức đánh giá). Trong quá trình khảo sát nếu nội dung nào bảng hỏi
chưa
thể hiện hết thông tin, người nghiên cứu thể hiện bằng hình thức bút vấn trực
tiếp.
42
2.2.6. Cách thức xử lí số liệu và quy ước mã hóa
Số liệu thu được trong nghiên cứu này chủ yếu là số liệu định tính, có hai dạng
phiếu hỏi và bút vấn. Các thức xử lí được thực hiện như sau.
2.2.6.1. Cách thức xử lí số liệu
Số liệu khảo sát bằng bảng hỏi được tổng hợp, phân loại và xử lí trên phầm
mềm SPSS và phầm mềm Microsoft Excel. Quy ướng mã hóa được trình bày ở bảng
2.1 dưới đây.
Số liệu phỏng vấn được mã hóa theo quy tắc. Phỏng vấn cán bộ quản lí mã hóa
thành CBQL được đánh số thứ tự từ 1 cho đến hết. Đối với giáo viên mã hóa GV
cũng được đánh số thứ tự từ 1 cho đến hết.
2.2.6.2. Quy ước mã hóa
Bảng 2.1. Quy ước khoảng điểm số và mã hóa số liệu
Khoảng
trung bình
Mức độ
đồng ý
Mức độ
thực hiện
Hiệu quả
thực hiện
Mức độ ảnh
hưởng
Mã
hóa
Từ 1 đến 1.75
Không đồng
ý
Không
thường
xuyên
Yếu
Không ảnh
hưởng
1
Từ 1.76 đến 2.51
Ít đồng ý
Ít thường
xuyên
Trung
bình
Ít ảnh hưởng
2
Từ 2.52 đến 3.27
Đồng ý
Thường
xuyên
Khá
Ảnh hưởng
3
Trên 3.27
Rất đồng ý
Rất thường
xuyên
Tốt
Rất ảnh
hưởng
4
43
2.3. Thực trạng hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh
2.3.1. Những chủ trương chính sách của địa phương và ngành giáo dục đối
với hoạt động XHHGD trường tiểu học.
Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng nhận thức về mục đích của chế độ chính
sách đối với công tác XHHGD. Người nghiên cứu tiến hành khảo sát ý kiến của phụ
huynh bằng phiếu hỏi, bảng 2.2 dưới đây là kết quả khảo sát .
Bảng 2.2. Nhận định của phụ huynh về những chủ trương chính sách của địa
phương và ngành giáo dục đối với hoạt động XHHGD
Stt
Nội dung
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
hạng
1
Đa dạng hóa các loại hình giáo dục
2.98
0.635
2
2
Học sinh được thụ hưởng nhiều quyền lợi giáo dục
2.92
0.668
5
3
Khai thác các nguồn lực xã hội ngoài ngân sách Nhà
nước.
2.98
0.641
3
4
Giảm bớt ngân sách đầu tư cho giáo dục.
3.03
0.557
1
5
Khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực
trong xã hội.
2.89
0.577
7
6
Hiện đại hóa hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà
trường
2.97
0.697
4
7
Giúp học sinh có điều kiện tiếp cận với các điều kiện
dạy học hiện đại
2.92
0.729
5
8
Giúp nhà trường khắc phục được những tồn tại trong
giáo dục
2.88
0.747
8
9
Giúp giáo viên có điều kiện dạy học tốt hơn
2.78
0.772
9
Trung bình chung
2.93
Đánh giá
Đồng ý
Độ tin cậy của thang đo
0.842
44
Căn cứ kết quả khảo sát bảng 2.2 chúng ta thấy điểm trung bình chung đánh
giá của phụ huynh về mục đích công tác XHHGD là 2.93 điểm số tương đương mức
đánh giá đồng ý. Từ kết quả trên người nghiên cứu cho rằng nhận thực về công tác
XHHGD các trường tiểu học trên địa bàn quận 3 về cơ bản nhận thức đúng vai trò,
ý
nghĩa của hoạt động này. Đa số phụ huynh đều đồng tình với chủ trương XHHGD ở
mức khá. Tuy nhiên, sự đồng tình của phụ huynh chưa thực sự toàn diện, các ý
kiến
cho rằng nguồn xã hội hóa nêu sử dụng trực tiếp cho con em của họ. Nhận thức
trên
về cơ bản có những thuận lợi nhất định cho công tác vận động XHHGD, tuy nhiên
cũng sẽ có những khó khăn cho quá trình sử dụng vào các hoạt động giáo dục.
Kết quả phỏng vấn người nghiên cứu ghi nhận được như sau. Mã số phỏng vấn
PH02 cho rằng “Các nguồn lực có được từ công tác XHHGD, nhà trường nên phục
vụ trực tiếp cho học sinh, vì đây là nguồn đóng góp cho con em của học, nhằm hỗ
trợ
thêm cho nhà trường trong công tác giáo dục. Cơ sở vật chất hay trang thiết bị
dạy
học là do nguồn nhân sách của nhà nước không nên sử dụng nguồn xã hội hóa vào
mục đích này ”. Kết quả phỏng vấn cho thấy phụ huynh chưa thật sự hiểu hết ý
nghĩa
của công tác XHHGD. Mã số phỏng vấn PH05 cho rằng “Nếu nhà trường sử dụng
nguồn XHHGD vào đầu tư cho cơ sở hạ tầng sẽ giảm bớt tính thuyết phục cho những
lần vận động sau. Các nguồn có được nên phục vụ trực tiếp cho học sinh”. Từ hai
ý
kiến trên cùng với kết quả khảo sát, chúng ta thầy rằng đa số phụ huynh đều mong
muốn sử dụng nguồn xã hội hóa trực tiếp cho học sinh. Tìm hiểu các nội dung có
điểm trung bình thấp của bảng 2.2 chúng ta sẽ thấy rõ điều này hơn; Khai thác
tiềm
năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội, trung bình 2.89 xếp hạng 7.
Giúp
nhà trường khắc phục được những tồn tại trong giáo dục, 2.88 xếp hạng 8. Giúp
giáo
viên có điều kiện dạy học tốt hơn, trung bình 2.78 xếp hạng 9. Đa số các ý kiến
có
thứ hạng thấp của bảng chủ yếu không đồng tình về việc sử dụng các nguồn lực có
được từ xã hội hóa đầu tư gián tiếp cho học sinh.
Kiểm nghiệm Cronbach’s Alpha các nội dung được hỏi ở bảng 2.2 là 0.842 chỉ
số này cho biết thang đo trên hoàn toàn có độ tin cậy về mặt thống kê.
45
2.3.2. Mục tiêu hoạt động XHHGD tại trường tiểu học.
Kết quả của hoạt động XHHGD phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của đội ngũ
trực tiếp thực hiện hoạc động này, trong đó đóng vị trí nòng cốt là cán bộ quản
lí và
giáo viên của nhà trường. Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng nhận thức của đội
ngũ này về XHHGD, người nghiên cứu tiến hành thăm dò ý kiến bằng bảng hỏi. Kết
quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.3 dưới đây.
Bảng 2.3. Đánh giá về nhận thức của CBQLG GV về mục tiêu hoạt XHHGD
Stt
Nội dung
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
hạng
1
Huy động thêm các nguồn lực của xã hội đóng góp
cho sự phát triển của giáo dục
2.79
0.957
3
2
Thực hiện công tác XHHGD nhằm xây dựng xã hội
học tập.
2.33
0.859
8
3
Bổ sung thêm các nguồn lực cho nhà trường
2.74
0.998
4
4
Hỗ trợ nhà trường xây dựng lớp học hiện đại
2.64
0.962
5
5
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà
trường
2.38
1.031
6
6
Đa dạng hóa các hình thức giáo dục
2.98
0.871
2
7
Tạo điều kiện cho những học sinh có điều kiện kinh
tế tiếp cận các hình thức giáo dục hiện đại.
2.38
1.037
6
8
Giúp giáo viên tiếp cận các phương tiện dạy học hiện
đại
3.02
0.762
1
9
XHHGD để mọi tổ chức, gia đình và công dân có
trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
2.23
0.962
9
Trung bình chung
2.61
Đánh giá
Đồng ý
Độ tin cậy của thang đo
0.746
46
Điểm trung bình chung các nội dung khảo sát ở bảng 2.3 là 2.61 điểm số tương
đương mức đánh giá đồng ý. Từ kết quả này, người nghiên cứu cho rằng đa số nhận
thức của cán bộ quản lí và giáo viên đều thông suốt với chủ trương chính sát của
Đảng
và Nhà nước về công tác XHHGD. Tuy nhiên, vẫn còn không ít cá nhân chưa thực
sự hiểu rõ mục đích hoặc hiểu chưa đúng về công tác XHHGD. Cần có biện pháp cụ
thể, nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của các đối tượng trực tiếp tham gia vào
hoạt
động XHHGD.
Phỏng vấn các nội dung trên người nghiên cứu ghi nhận một số ý kiến như sau;
Mã số phỏng vấn CBQL 03 cho rằng “Về căn bản những cá nhân khi tham gia hoạt
động XHHGD đã được nhà trường quán triệt về mục đích ý nghĩa của hoạt động này.
Cho nên hầu hết CBGV thực hiện khá nghiêm túc và đầy đủ. Tuy nhiên, do nhiều yếu
tố chi phối như, điều kiện hoàn cảnh của từng cá nhân gia đình, nên sự đóng góp
không nhiều cùng với sự giải thích của cán bộ vận động chưa rõ ràng nên nhiều
phụ
huynh hiểu chưa đúng bản chất của hoạt động. Các tổ chức doanh nghiệp chưa được
tiếp cận đầy đủ thông tin về XHHGD nên nhiều khi các khoản đóng góp chỉ mang
tính tượng trưng”. Mã số phỏng vấn GV 02 cho rằng “Để bộ phận phụ trách công tác
XHHGD thực hiện có hiệu quả và thể hiện được vai trò trách nhiệm của mình, nhà
trường cần có cơ chế rõ ràng cho bộ phận này”. Như vậy, có thể thấy trong công
tác
quản lí hoạt động này vẫn chưa nhận được nhiều sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
2.3.3. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động XHHGD tại trường tiểu học
Để thực hiện đầy đủ và có hiệu quả công tác XHHGD thì các cá nhân tổ chức
ngoài việc hiểu biết đầy đủ các quy định về hoạt động này còn phải nắm rõ được
các
nguyên tắc của công tác XHHGD. Bảng 2.4 dưới đây là kết quả khảo sát mức độ thực
hiện và kết quả thực hiện các nguyên tắc cơ bản của XHHGD.
47
Bảng 2.4. Đánh giá về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện những nguyên
tắc cơ bản của hoạt động XHHGD tại trường tiểu học
Stt
Nội dung
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
hạng
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
hạng
1
BGH Lập kế hoạch chi tiết cho các
hoạt động XHHGD
2.24
0.428
9
2.23
0.421
8
2
Các hoạt động XHHGD đảm bảo
tuân thủ các quy định của luật pháp
2.49
0.501
2
2.47
0.500
5
3
Công khai, dân chủ, minh bạch trong
công tác xã hội hóa
2.49
0.501
3
2.48
0.501
4
4
Các chủ trương XHHGD phù hợp
với đặc điểm tình hình địa phương.
2.38
0.486
6
2.39
0.490
6
5
Tận dụng được các mối quan hệ của
nhà trường với các cá nhân, đơn vị,
doanh nghiệp
2.46
0.499
4
2.51
0.501
2
6
Nhà trường phối hợp với phòng giáo
dục, chính quyền địa phương cùng
thực hiện công tác XHHGD
2.34
0.477
7
2.38
0.486
7
7
Phát huy vai trò cầu nối giữa giáo
viên với phụ huynh
2.46
0.499
4
2.49
0.501
3
8
Phát huy được vai trò của ban đại
diện cha mẹ HS trong công tác
XHHGD
2.56
0.498
1
2.60
0.491
1
9
Thường xuyên liên hệ chặt chễ với
cựu học sinh, phụ huynh có đóng
góp cho nhà trường
2.27
0.443
8
2.21
0.409
9
Trung bình chung
2.41
2.42
Đánh giá
Ít thường xuyên
Trung bình
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's
Alpha)
0.958
0.863
Tương quan Preason
0.969**
48
* Về mức độ thực hiện
Kết quả khảo sát bảng 2.4 cho thấy có sự tương quan tương đối giữa những đánh
giá về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện.
Điểm trung bình chung của các nội dung khảo sát không có sự chênh lệch nhiều.
Đa số các ý kiến đều đánh giá mức thực hiện ít thường xuyên (Điểm số theo bảng).
Phỏng vấn các nội dung bảng 2.4 người nghiên cứu ghi nhận như sau; Mã số
phỏng vấn CBQL01 cho rằng “Để đảm chất lượng của công tác vận động XHHGD
nhà trường có phân công bộ phận phụ trách hoạt động này thường xuyên liên lạc
với
các mạnh thường quân, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp trong địa bàn quận
cũng như trên địa bàn thành phố bằng nhiều hình thức khác nhau như; gởi hoa và
thiệp chúc mừng lễ tết, ngày thành lập… đồng thời nếu các nhân tổ chức có quan
tâm, trường gửi báo cáo về việc thu chi các khoản đóng góp xã hội hóa theo từng
năm học”. Ý kiến phỏng vấn cho thấy BGH các trường đã ý thức được tầm quan trọng
trong việc thường xuyên gắn kết nhà trường với các tổ chức cá nhân nhằm thực
hiện
có hiệu quả công tác XHHGD.
* Về kết quả thực hiện
Mã số phỏng vấn CBQL02 cho rằng “Công tác XHHGD hiện nay của các
trường chủ yếu do bản thân nhà trường thực hiện. Các cơ quan quản lí như phòng
giáo dục, UBND chưa có bộ phận chuyên trách phối hợp. hướng dẫn, giúp đỡ các
trường. Cho nên, việc liên hệ về hoạt động này nhà trường thường không chủ động.
Mà thường căn cứ vào các văn bản pháp quy để triển khai thực hiện. Điều này cũng
tạo ra những bất lợi nhất định cho các trường. Vì có những vấn đề cần sự tham
vấn
của các cấp có chuyên môn, nếu thực hiện không đầy đủ dễ dẫn đến làm sai chủ
trường”. Mã số phỏng vấn GV 04 cho rằng “Kế hoạch XHHGD hiện nay tại các
trường thường được phổ biến vào đầu năm học bằng các chỉ đạo của hiệu trưởng
hoặc phó hiệu trưởng phụ trách. Kế hoạch chi tiết và cụ thể hiện đa số các
trường
chưa có. Giáo viên chỉ căn cứ vào chỉ đạo của BGH để thực hiện hoạt động này,
nên
hiệu quả không cao và thực hiện không được thường xuyên”. Qua ý kiến phỏng vấn
người nghiên cứu cho rằng mặc dù được đánh giá cao ở một số nội dung khi thực
hiện các nguyên tắc XHHGD, nhưng những nội dung cơ bản lại chưa nhận được sự