Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc

2,068
685
165
80
3.5.7. Kim chng mi liên h gia thi gian phu thut - ng máu mt
trong m
Để kim chng mi liên h gia thi gian phu thut - ng máu mt
trong khi m, nghiên cu thc hin phép kim trung bình gia thi gian phu
thut ng máu mt trong phu thut.
Nghiên cu chia thành 2 nhóm: nhóm 1: nhng trường hp thi gian
phu thut 194, 69 phút (đây thi gian phu thut trung bình ca nghiên
cu), nhóm 2: nhng trường hp thi gian phu thut > 194, 69 phút.
Dùng phép kim trung bình để kim định s khác nhau v máu mt trong m.
Gi thuyết không s khác bit v ng máu mt gia 2 nhóm.
Bng 3.41. Mi liên h thi gian phu thut - ng máu mt trong khi m.
Thi gian m
(phút)
S TH
Trung bình
Độ lch
chun
Máu mt
(ml)
194,69
27
312,96
185,323
> 194,69
22
581,82
377,821
Bng 3.42. Phép kim trung bình gia thi gian m - ng máu mt trong
khi m.
Phép kim Leven
Phép kim t
F
Giá trị p
t
Độ tự do
Giá trị p
Máu
mt
(ml)
Phương sai tương
đương
9,231
0,004
-3,253
47
0,002
Phương sai không
tương đương
-3052
29, 136
0,005
Vi p = 0,002 < 0,005, nghiên cu th bác b gi thuyết, nghĩa là có
mi liên h gia thi gian phu thuật và lượng máu mt trong m.
80 3.5.7. Kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật - lƣợng máu mất trong mổ Để kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật - lượng máu mất trong khi mổ, nghiên cứu thực hiện phép kiểm trung bình giữa thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong phẫu thuật. Nghiên cứu chia thành 2 nhóm: nhóm 1: những trường hợp có thời gian phẫu thuật ≤ 194, 69 phút (đây là thời gian phẫu thuật trung bình của nghiên cứu), và nhóm 2: những trường hợp có thời gian phẫu thuật > 194, 69 phút. Dùng phép kiểm trung bình để kiểm định sự khác nhau về máu mất trong mổ. Giả thuyết không có sự khác biệt về lượng máu mất giữa 2 nhóm. Bảng 3.41. Mối liên hệ thời gian phẫu thuật - lượng máu mất trong khi mổ. Thời gian mổ (phút) Số TH Trung bình Độ lệch chuẩn Máu mất (ml) ≤ 194,69 27 312,96 185,323 > 194,69 22 581,82 377,821 Bảng 3.42. Phép kiểm trung bình giữa thời gian mổ - lượng máu mất trong khi mổ. Phép kiểm Leven Phép kiểm t F Giá trị p t Độ tự do Giá trị p Máu mất (ml) Phương sai tương đương 9,231 0,004 -3,253 47 0,002 Phương sai không tương đương -3052 29, 136 0,005 Với p = 0,002 < 0,005, nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong mổ.
81
3.5.8. Kim chng mi liên h gia thi gian phu thut khi ng
tuyến tin lit
Để kim chng mi liên h gia thi gian phu thut khi ng
tuyến tin lit, nghiên cu thc hin phép kim trung bình gia thi gian phu
thut khi ng tuyến tin lit.
Nghiên cu chia thành 2 nhóm: nhóm 1: nhng trường hp thi gian
phu thut 194,69 phút (đây thi gian phu thut trung bình ca nghiên
cu), nhóm 2: nhng trường hp thi gian phu thut > 194,69 phút.
Đặt gi thuyết không s khác bit v khi ng tuyến tin lit gia
2 nhóm.
Bng 3.43. Mi liên h thi gian phu thut khi ng TTL.
Thi gian m
(phút)
S TH
Trung bình
Độ lch
chun
Trng ng
TTL (gr)
194,69
27
31,11
6,699
> 194,69
22
40,23
16,510
Bng 3.44. Phép kim trung bình thi gian phu thut khi ng TTL.
Phép kim Leven
Phép kim t
F
Giá trị p
t
Độ tự do
Giá trị p
Trng
ng
TTL
(gr)
Phương sai tương
đương
6,889
0,012
-2,621
47
0,012
Phương sai không
tương đương
-2,432
26,625
0,022
Vi p = 0,012 < 0,05, nghiên cu th bác b gi thuyết, nghĩa là có
mi liên h gia gian phu thut và khi ng TTL.
81 3.5.8. Kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật – khối lƣợng tuyến tiền liệt Để kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật – khối lượng tuyến tiền liệt, nghiên cứu thực hiện phép kiểm trung bình giữa thời gian phẫu thuật và khối lượng tuyến tiền liệt. Nghiên cứu chia thành 2 nhóm: nhóm 1: những trường hợp có thời gian phẫu thuật ≤ 194,69 phút (đây là thời gian phẫu thuật trung bình của nghiên cứu), và nhóm 2: những trường hợp có thời gian phẫu thuật > 194,69 phút. Đặt giả thuyết không có sự khác biệt về khối lượng tuyến tiền liệt giữa 2 nhóm. Bảng 3.43. Mối liên hệ thời gian phẫu thuật – khối lượng TTL. Thời gian mổ (phút) Số TH Trung bình Độ lệch chuẩn Trọng lƣợng TTL (gr) ≤ 194,69 27 31,11 6,699 > 194,69 22 40,23 16,510 Bảng 3.44. Phép kiểm trung bình thời gian phẫu thuật – khối lượng TTL. Phép kiểm Leven Phép kiểm t F Giá trị p t Độ tự do Giá trị p Trọng lƣợng TTL (gr) Phương sai tương đương 6,889 0,012 -2,621 47 0,012 Phương sai không tương đương -2,432 26,625 0,022 Với p = 0,012 < 0,05, nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên hệ giữa gian phẫu thuật và khối lượng TTL.
82
3.5.9. Kim định mi liên h gia khi ng tuyến tin lit - máu mt
trong m
Để kim định mi liên h gia khi ng tuyến tin lit ng máu
mt trong phu thut, nghiên cu thc hin phép kim trung bình.
Nghiên cu chia thành 2 nhóm: nhóm 1: nhng trường hp khi
ng tuyến tin lit 40 gram, nhóm 2: nhng trường hp khi ng
tuyến tin lit > 40 gram [29].
Đặt gi thuyết không s khác bit v ng máu mt gia 2 nhóm.
Bng 3.45. Mi liên h gia khi ng TTL - ng máu mt trong khi m.
Trng ng
(gr)
S TH
Trung bình
Độ lch
chun
Máu mt
(ml)
40
27
418,42
319,717
> 40
22
486,36
307,482
Bng 3.46. Phép kim trung bình gia khi ng TTL ng máu mt
trong khi m.
Phép kim Leven
Phép kim t
F
Giá trị p
t
Độ tự do
Giá trị p
Máu
mt
(ml)
Phương sai tương
đương
0,027
0,869
-626
47
0,535
Phương sai không
tương đương
-646
16,794
0,531
Vi p = 0,535 > 0,05, nghiên cu không th bác b gi thuyết, nghĩa là
có mi liên h gia khi ng tuyến tin liệt và lượng máu mt trong m.
82 3.5.9. Kiểm định mối liên hệ giữa khối lƣợng tuyến tiền liệt - máu mất trong mổ Để kiểm định mối liên hệ giữa khối lượng tuyến tiền liệt và lượng máu mất trong phẫu thuật, nghiên cứu thực hiện phép kiểm trung bình. Nghiên cứu chia thành 2 nhóm: nhóm 1: những trường hợp có khối lượng tuyến tiền liệt ≤ 40 gram, và nhóm 2: những trường hợp có khối lượng tuyến tiền liệt > 40 gram [29]. Đặt giả thuyết không có sự khác biệt về lượng máu mất giữa 2 nhóm. Bảng 3.45. Mối liên hệ giữa khối lượng TTL - lượng máu mất trong khi mổ. Trọng lƣợng (gr) Số TH Trung bình Độ lệch chuẩn Máu mất (ml) ≤ 40 27 418,42 319,717 > 40 22 486,36 307,482 Bảng 3.46. Phép kiểm trung bình giữa khối lượng TTL và lượng máu mất trong khi mổ. Phép kiểm Leven Phép kiểm t F Giá trị p t Độ tự do Giá trị p Máu mất (ml) Phương sai tương đương 0,027 0,869 -626 47 0,535 Phương sai không tương đương -646 16,794 0,531 Với p = 0,535 > 0,05, nghiên cứu không thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên hệ giữa khối lượng tuyến tiền liệt và lượng máu mất trong mổ.
83
Chƣơng 4: BÀN LUN
Để đạt kết qu kh quan khi phu thut ni soi tuyến tin lit tn gc,
bên cnh kinh nghim phu thut viên, chn la bnh nhân phu thut có vai
trò quan trng. Khi phu thut nhng trường hp quá ch định, kết qu thường
không kh quan.
4.1. BÀN LUN V ĐIU TR
4.1.1. Bàn lun v phƣơng pháp phu thut
Mc hin nay nhiu phương pháp điu tr ung thư khu trú, nhưng
phu thut vn phương pháp điu tr đưc nhiu bác chn la. Mc đích
phu thut tuyến tin lit tn gc (phu thut m hay ni soi) ct toàn b
tuyến tin lit, túi tinh, ng dn tinh thành mt khi, tránh b sót hoc làm rơi
rt tế bào ung thư.
Trong 49 bnh nhân thc hin phu thut ni soi ct tuyến tin lit tn
gc trong nghiên cu, 9/49 trường hp thc hin phu thut ni soi ct tuyến
tin lit tn gc không kèm no hch chu. Thi gian m dài nht ca các
trường hp này 240 phút (2 trường hp), ngn nht 120 phút (1 trường
hp). 3 trường hp thi gian m 150 phút. Do không mt thi gian no
hch nên thi gian phu thut rút ngn, thi gian phu thut trung bình 179,44
± 43,33 phút.
40/49 trường hp thc hin phu thut ni soi ct tuyến tin lit tn gc
kết hp no hch chu. Thi gian m dài nht 315 phút (1 trường hp)
ngn nht 120 phút (2 trường hp). 9 trường hp thi gian m > 240
phút. Thi gian m trung bình phu thut ni soi kèm no hch chu
198,13 ± 46,66 phút (dài hơn so khi phu thut không no hch 18,69 phút).
83 Chƣơng 4: BÀN LUẬN Để đạt kết quả khả quan khi phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt tận gốc, bên cạnh kinh nghiệm phẫu thuật viên, chọn lựa bệnh nhân phẫu thuật có vai trò quan trọng. Khi phẫu thuật những trường hợp quá chỉ định, kết quả thường không khả quan. 4.1. BÀN LUẬN VỀ ĐIỀU TRỊ 4.1.1. Bàn luận về phƣơng pháp phẫu thuật Mặc dù hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư khu trú, nhưng phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị được nhiều bác sĩ chọn lựa. Mục đích phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc (phẫu thuật mở hay nội soi) là cắt toàn bộ tuyến tiền liệt, túi tinh, ống dẫn tinh thành một khối, tránh bỏ sót hoặc làm rơi rớt tế bào ung thư. Trong 49 bệnh nhân thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc trong nghiên cứu, 9/49 trường hợp thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc không kèm nạo hạch chậu. Thời gian mổ dài nhất của các trường hợp này là 240 phút (2 trường hợp), ngắn nhất là 120 phút (1 trường hợp). Có 3 trường hợp có thời gian mổ 150 phút. Do không mất thời gian nạo hạch nên thời gian phẫu thuật rút ngắn, thời gian phẫu thuật trung bình 179,44 ± 43,33 phút. 40/49 trường hợp thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có kết hợp nạo hạch chậu. Thời gian mổ dài nhất là 315 phút (1 trường hợp) ngắn nhất là 120 phút (2 trường hợp). 9 trường hợp có thời gian mổ > 240 phút. Thời gian mổ trung bình phẫu thuật nội soi có kèm nạo hạch chậu 198,13 ± 46,66 phút (dài hơn so khi phẫu thuật không nạo hạch 18,69 phút).
84
ng máu mt trung bình trong 9/49 trường hp phu thut ni soi
không kèm no hch 316,67 ± 222,20 ml. ng máu ít nht 150ml
(2 trường hp), nhiu nht 700 ml (2 trường hp). Trong khi ng máu
mt trung bình khi phu thut ni soi kèm no hch 460 ± 328,98 ml
(nhiu hơn so phu thut ni soi không nc hch 144 ml). ng máu mt ít
nht khi phu thut ni soi kèm no hch chu 100 ml (6 trường hp)
ti đa 1500 ml (1 trường hp). Nhng trường hp máu mt 100ml nhng
trường hp tuyến tin lit nh, không dính nhiu vào các xung quanh bóc
tách d dàng. 18 trường hp khi phu thun kèm no hch phi truyn
máu trong khi m.
Trong nghiên ca Mariano, thi gian phu trung bình 125 phút, lượng
máu mt trung bình 335ml. Theo tác gi, thi gian phu thuật dài thường gp
khi bnh nhân có khối lượng tuyến tin lit ln hoặc khi ung thư dính vào các
xung quanh. Trong nghiên cu ca tác gi 17,39% chẩn đoán giai đoạn
ung thư sau phẫu thut pT3 [58]. Kết qủa tương t như trong nghiên cứu
ca Guilloneau. Trong 3 năm tác gỉa thc hin phu thut ni ct tuyến tin
lit tn gốc 567 trường hợp, trong đó 80,6% trường hp không no hch chu.
Thi gian phu thut trung bình 134 phút, lượng máu mt trung bình là 380ml
± 195ml, t l bnh nhân truyn máu trong khi phu thut là 4,9% [39].
Trong nghiên cu, 18/49 trường hp phu thut ni soi ct tuyến tin
lit ngưc dòng 31/49 trường hp phu thut xuôi dòng. K thut ct tuyến
tin lit tn gc th thc hin theo ngưc dòng, nghĩa ct niu đạo trước
sau đó đi ngược lên trên ct túi tinh, ct tuyến tin lit. Nhưng cũng th ct
xuôi dòng, khi đó túi tinh, ng dn tinh đưc ct trước, sau đó đến tuyến tin
lit cui cùng ct niu đạo. Trong nghiên cu, thi gian trung bình phu
thut xuôi dòng ngn hơn so vi phu thut ngưc dòng (188,87 phút so vi
204,72 phút). Thi gian m phu thut ni soi xuôi dòng ngn nht 120
84 Lượng máu mất trung bình trong 9/49 trường hợp phẫu thuật nội soi không kèm nạo hạch là 316,67 ± 222,20 ml. Lượng máu ít nhất là 150ml (2 trường hợp), nhiều nhất là 700 ml (2 trường hợp). Trong khi lượng máu mất trung bình khi phẫu thuật nội soi có kèm nạo hạch là 460 ± 328,98 ml (nhiều hơn so phẫu thuật nội soi không nạc hạch 144 ml). Lượng máu mất ít nhất khi phẫu thuật nội soi có kèm nạo hạch chậu là 100 ml (6 trường hợp) và tối đa là 1500 ml (1 trường hợp). Những trường hợp máu mất 100ml là những trường hợp tuyến tiền liệt nhỏ, không dính nhiều vào các mô xung quanh bóc tách dễ dàng. Có 18 trường hợp khi phẫu thuận kèm nạo hạch phải truyền máu trong khi mổ. Trong nghiên của Mariano, thời gian phẫu trung bình 125 phút, lượng máu mất trung bình 335ml. Theo tác giả, thời gian phẫu thuật dài thường gặp khi bệnh nhân có khối lượng tuyến tiền liệt lớn hoặc khi ung thư dính vào các mô xung quanh. Trong nghiên cứu của tác giả 17,39% chẩn đoán giai đoạn ung thư sau phẫu thuật là pT3 [58]. Kết qủa tương tự như trong nghiên cứu của Guilloneau. Trong 3 năm tác gỉa thực hiện phẫu thuật nội cắt tuyến tiền liệt tận gốc 567 trường hợp, trong đó 80,6% trường hợp không nạo hạch chậu. Thời gian phẫu thuật trung bình 134 phút, lượng máu mất trung bình là 380ml ± 195ml, tỉ lệ bệnh nhân truyền máu trong khi phẫu thuật là 4,9% [39]. Trong nghiên cứu, 18/49 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt ngược dòng và 31/49 trường hợp phẫu thuật xuôi dòng. Kỹ thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc có thể thực hiện theo ngược dòng, nghĩa là cắt niệu đạo trước sau đó đi ngược lên trên cắt túi tinh, cắt tuyến tiền liệt. Nhưng cũng có thể cắt xuôi dòng, khi đó túi tinh, ống dẫn tinh được cắt trước, sau đó đến tuyến tiền liệt và cuối cùng cắt niệu đạo. Trong nghiên cứu, thời gian trung bình phẫu thuật xuôi dòng ngắn hơn so với phẫu thuật ngược dòng (188,87 phút so với 204,72 phút). Thời gian mổ phẫu thuật nội soi xuôi dòng ngắn nhất là 120
85
phút (1 trường hp) dài nht 270 phút (2 trường hp). ng máu mt
trung bình khi phu thut xuôi dòng ít hơn so khi phu thut ngược dòng
(391,94 ml so vi 505,56 ml khi ct ngược dòng). ng máu mt ít nht
trong ct xuôi dòng 100 ml (4 trường hp) nhiu nht 1200 ml
(1 trường hp). Sau khi thc hin ct ngưc dòng xuôi dòng, nghiên cu
nhn thy đám ri tĩnh mch nguyên nhân gây chy máu nhiu nht, nên
khi ct xuôi dòng, đám ri tĩnh mch niu đạo ct sau cùng, thi gian chy
máu s ít hơn, ng máu mt s ít hơn so vi ct ngược dòng.
Mt ưu đim khác nghiên cu nhn thy trong khi ct xuôi dòng: niu
đạo bóc tách ràng hơn nên sau khi ct tuyến tin, niu đạo còn li s dài,
nh đó d dàng khâu ni c bàng quang - niu đạo bng mũi liên tục [56].
Trong 18 trường hp ct ngược dòng trong nghiên cu, sau khi ct tuyến tin
lit, 8 trường hp khâu ni mũi liên tc bàng quang - niu đạo. 10 trường
hp khâu ni mũi ri. Trong khi nếu ct xuôi dòng th khâu mũi liên tc
29 trường hp.
Trong nghiên cu ca Van Velthoven, khi thc hin khâu nối mũi liên
tc 122 trường hp sau khi phu thut ni soi ct tuyến tin lit xuôi dòng,
tác gi nhn thy niệu đạo bóc tách rõ ràng nên có th khâu ni c bàng quang
- niệu đạo bằng khâu mũi liên tục, nh đó rút ngắn thi gian khâu ni. Thi
gian khâu ni ca tác gi 35 phút, và không ghi nhận trường hp hp c
bàng quang sau phu thut [95].
4.1.2. Bàn lun v phu thut no hch
Trong nghiên cu, thc hin no hch 40/49 bnh nhân no hch
(chiếm t l 81,6%). 2 trường hp trước khi phu thut không ch định no
hch, nhưng trong khi phu thut, quan sát thy hch chu mt bên (1 bnh
nhân hch bên phi mt bnh nhân hch bên trái) nên no hch làm
85 phút (1 trường hợp) và dài nhất là 270 phút (2 trường hợp). Lượng máu mất trung bình khi phẫu thuật xuôi dòng ít hơn so khi phẫu thuật ngược dòng (391,94 ml so với 505,56 ml khi cắt ngược dòng). Lượng máu mất ít nhất trong cắt xuôi dòng là 100 ml (4 trường hợp) và nhiều nhất là 1200 ml (1 trường hợp). Sau khi thực hiện cắt ngược dòng và xuôi dòng, nghiên cứu nhận thấy đám rối tĩnh mạch là nguyên nhân gây chảy máu nhiều nhất, nên khi cắt xuôi dòng, đám rối tĩnh mạch và niệu đạo cắt sau cùng, thời gian chảy máu sẽ ít hơn, lượng máu mất sẽ ít hơn so với cắt ngược dòng. Một ưu điểm khác nghiên cứu nhận thấy trong khi cắt xuôi dòng: niệu đạo bóc tách rõ ràng hơn nên sau khi cắt tuyến tiền, niệu đạo còn lại sẽ dài, nhờ đó dễ dàng khâu nối cổ bàng quang - niệu đạo bằng mũi liên tục [56]. Trong 18 trường hợp cắt ngược dòng trong nghiên cứu, sau khi cắt tuyến tiền liệt, có 8 trường hợp khâu nối mũi liên tục bàng quang - niệu đạo. 10 trường hợp khâu nối mũi rời. Trong khi nếu cắt xuôi dòng có thể khâu mũi liên tục 29 trường hợp. Trong nghiên cứu của Van Velthoven, khi thực hiện khâu nối mũi liên tục ở 122 trường hợp sau khi phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt xuôi dòng, tác giả nhận thấy niệu đạo bóc tách rõ ràng nên có thể khâu nối cổ bàng quang - niệu đạo bằng khâu mũi liên tục, nhờ đó rút ngắn thời gian khâu nối. Thời gian khâu nối của tác giả là 35 phút, và không ghi nhận trường hợp hẹp cổ bàng quang sau phẫu thuật [95]. 4.1.2. Bàn luận về phẫu thuật nạo hạch Trong nghiên cứu, thực hiện nạo hạch 40/49 bệnh nhân nạo hạch (chiếm tỉ lệ 81,6%). 2 trường hợp trước khi phẫu thuật không có chỉ định nạo hạch, nhưng trong khi phẫu thuật, quan sát thấy có hạch chậu một bên (1 bệnh nhân có hạch bên phải và một bệnh nhân có hạch bên trái) nên nạo hạch làm
86
sinh thiết. Kết qu gii phu bnh c 3 trường hp không ghi nhn tế bào
ung thư trong hch sinh thiết. Trong nghiên cu, no hch đưc thc hin
nhng bnh nhân tr s PSA > 20 ng/ml hoc trong khi m thy hch
chu [33]. Mt khác, theo mt s tác gi nhn thy do các trường hp di căn
hch đều đim s Gleason 8, do đó nhng khuyến cáo cho rng nhng
trường hp này ch định no hch [48].
Trong nghiên cu, 1/40 trường hp no hch tế bào ung thư. 39/40
trường hp không tế bào ung thư hch. Tuy nhiên, khi so sánh vi trường
hp tái phát sinh hóa, nghiên cu ghi nhn 4/5 trường hp tái phát sinh hóa
thc hin no hch chu, điều này chng t no hch chu là cn thiết khi
ch định. khong 75% h bch huyết ca tuyến tin lit đổ vào nhóm
hch chu bt, do đó mt s tác gi đề ngh ch nên no nhóm hch bt [33].
Trong nghiên cu, 40/49 trường hp thc hin no hch chu chun, trong đó
ly hết hch dc theo phía trước tĩnh mch chu ngoài, phía sau thn
kinh bt, ly hch t hch Cloquet đến ch chia đôi mch máu chu.
Nghiên cu ghi nhn phu thut no hch chu chun tương đối đơn gin, ít
tn thi gian (thi gian phu thut kèm no hch dài hơn so khi phu thut
không no hch 18,69 phút) không ghi nhn biến chng.
Mt s tác gi thc hin no hch chu rng, no c nhng hch dc
theo động mch chu trong hch trước xương cùng. Theo Rabbani, nếu no
hch chu chun s ng hch ly đưc 9-11 hch, trong khi nếu no hch
chu rng s ng hch ly ra th lên ti 18-28 hch. S ng hch no
ti thiu để tránh b sót ung thư 20 hch. Do vy kh năng phát hin di căn
hch ca no hch chu rng s tăng lên đáng k so vi khi no hch chu
chun [75]. Theo nghiên cu ca Heidenreich, nếu trong no hch chun t l
phát hin tế bào ung thư 12%, thì no hch chu rng t l phát hin tế bào
86 sinh thiết. Kết quả giải phẫu bệnh cả 3 trường hợp không ghi nhận có tế bào ung thư trong hạch sinh thiết. Trong nghiên cứu, nạo hạch được thực hiện ở những bệnh nhân có trị số PSA > 20 ng/ml hoặc trong khi mổ thấy có hạch chậu [33]. Mặt khác, theo một số tác giả nhận thấy do các trường hợp di căn hạch đều có điểm số Gleason ≥ 8, do đó có những khuyến cáo cho rằng những trường hợp này có chỉ định nạo hạch [48]. Trong nghiên cứu, 1/40 trường hợp nạo hạch có tế bào ung thư. 39/40 trường hợp không có tế bào ung thư ở hạch. Tuy nhiên, khi so sánh với trường hợp tái phát sinh hóa, nghiên cứu ghi nhận có 4/5 trường hợp tái phát sinh hóa có thực hiện nạo hạch chậu, điều này chứng tỏ nạo hạch chậu là cần thiết khi có chỉ định. Có khoảng 75% hệ bạch huyết của tuyến tiền liệt đổ vào nhóm hạch chậu bịt, do đó một số tác giả đề nghị chỉ nên nạo nhóm hạch bịt [33]. Trong nghiên cứu, 40/49 trường hợp thực hiện nạo hạch chậu chuẩn, trong đó lấy hết hạch dọc theo phía trước là tĩnh mạch chậu ngoài, phía sau là thần kinh bịt, và lấy hạch từ hạch Cloquet đến chỗ chia đôi mạch máu chậu. Nghiên cứu ghi nhận phẫu thuật nạo hạch chậu chuẩn tương đối đơn giản, ít tốn thời gian (thời gian phẫu thuật có kèm nạo hạch dài hơn so khi phẫu thuật không nạo hạch 18,69 phút) và không ghi nhận biến chứng. Một số tác giả thực hiện nạo hạch chậu rộng, nạo cả những hạch dọc theo động mạch chậu trong và hạch trước xương cùng. Theo Rabbani, nếu nạo hạch chậu chuẩn số lượng hạch lấy được là 9-11 hạch, trong khi nếu nạo hạch chậu rộng số lượng hạch lấy ra có thể lên tới 18-28 hạch. Số lượng hạch nạo tối thiểu để tránh bỏ sót ung thư là 20 hạch. Do vậy khả năng phát hiện di căn hạch của nạo hạch chậu rộng sẽ tăng lên đáng kể so với khi nạo hạch chậu chuẩn [75]. Theo nghiên cứu của Heidenreich, nếu trong nạo hạch chuẩn tỉ lệ phát hiện tế bào ung thư là 12%, thì nạo hạch chậu rộng tỉ lệ phát hiện tế bào
87
ung thư 26% [33]. T l phát hin tế bào ung thư trong no hch chu chun
no hch rng ca các tác gi, đưc th hin trong bng sau:
Bng 4.47. So sánh kết qu GPB no hch chu.
Số TH
Nạo hạch chuẩn
Nạo hạch rộng
Stone [91]
189
7
22
Heidenreich [42]
499
29
Bader [20]
367
19
26
Nghiên cứu
40
1
_
Hin nay nhiu tác gi đồng ý rng no hch rng trong nhiu trường
hp không cn thiết, nht trong nhng trường hp ung thư thuc nhóm
nguy thp. Theo Rabbani, bnh nhân thuc nhóm nguy thp nếu no
chun không thy tế bào ung thư thì 99% bnh nhân không di căn hch. Theo
ông, nhng bnh nhân thuc nhóm nguy trung bình cao, thì nên no
hch chu rng để điu tr, tuy nhiên khi thc hin no hch chu rng nguy
xy ra các biến chng s gp nhiu hơn [52]. Các tai biến th gp
thưng t dch bch huyết vùng chu, tn thương thn kinh bt, tn thương
mch máu, áp xe vùng chu, thuyên tc mch... Trong nghiên cu, không
trường hp xy ra biến chng khi thc hin no hch chu. Theo nghiên cu,
trong khi no hch để hn chế nhng tai biến này cn phi bc l tĩnh mch
chu ngoài, bc l quan sát dây thn kinh bt tránh làm tn thương
mch máu, thn kinh bt khi bóc tách.
Trong nghiên cu, s dng clip để kp h bch huyết trước khi ct. Kp
clip va tác dng cm máu, va tránh tai biến t dch bch huyết sau m.
87 ung thư là 26% [33]. Tỉ lệ phát hiện tế bào ung thư trong nạo hạch chậu chuẩn và nạo hạch rộng của các tác giả, được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.47. So sánh kết quả GPB nạo hạch chậu. Số TH Nạo hạch chuẩn Nạo hạch rộng Stone [91] 189 7 22 Heidenreich [42] 499 29 Bader [20] 367 19 26 Nghiên cứu 40 1 _ Hiện nay nhiều tác giả đồng ý rằng nạo hạch rộng trong nhiều trường hợp là không cần thiết, nhất là trong những trường hợp ung thư thuộc nhóm nguy cơ thấp. Theo Rabbani, bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ thấp nếu nạo chuẩn không thấy tế bào ung thư thì 99% bệnh nhân không di căn hạch. Theo ông, những bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ trung bình và cao, thì nên nạo hạch chậu rộng để điều trị, tuy nhiên khi thực hiện nạo hạch chậu rộng nguy cơ xảy ra các biến chứng sẽ gặp nhiều hơn [52]. Các tai biến có thể gặp thường là tụ dịch bạch huyết vùng chậu, tổn thương thần kinh bịt, tổn thương mạch máu, áp xe vùng chậu, thuyên tắc mạch... Trong nghiên cứu, không có trường hợp xảy ra biến chứng khi thực hiện nạo hạch chậu. Theo nghiên cứu, trong khi nạo hạch để hạn chế những tai biến này cần phải bọc lộ rõ tĩnh mạch chậu ngoài, bọc lộ và quan sát rõ dây thần kinh bịt và tránh làm tổn thương mạch máu, thần kinh bịt khi bóc tách. Trong nghiên cứu, sử dụng clip để kẹp hệ bạch huyết trước khi cắt. Kẹp clip vừa có tác dụng cầm máu, vừa tránh tai biến tụ dịch bạch huyết sau mổ.
88
Theo nghiên cu Eden, tai biến gp nhiu nht t dch bch huyết ti vùng
chu (4,1%). Đồng thi theo tác gi, không s khác bit đáng k v t l
xy ra tai biến khi so sánh no hch chu chun no hch chu rng [33].
1/40 trường hp trong nghiên cu, sinh thiết tế ung thư hch.
Tng hp di căn hch, vn đề điu tr vn còn nhiu bàn cãi. Ngày nay
vi theo dõi sau m bng PSA, đa s tác gi đều đồng ý rng ch nên dùng ni
tiết t khi PSA tăng tr li hơn dùng ngay sau m. Theo nhiu nghiên cu
kim chng mc tiên ng xu, nhưng t l sng sót sau
10 năm những trường hợp có di căn hạch đưc nhiu tác gi đồng ý 47-
78% [48]. Kh năng sng sót ph thuc vào s hch mang tế bào ung thư trên
s hch đưc ly ra. Theo Kerbl, nếu t l s hch mang tế bào ung thư trên s
hch ly ra 20% t l khi bnh 72%, nhưng nếu > 20% t l khi bnh
47% [53].
4.1.3. Bàn lun v phu thut bo tn mch thn kinh
Trong nghiên cu, 25/49 bnh nhân áp dng phu thut bo tn
mch thn. Nhng bnh nhân này kích thưc tuyến tin lit nh, ung thư
thuc nhóm nguy thp hoc trung bình không ri lon cương trước phu
thut. 23/25 trường hp trng ng tuyến tin lit ước ng trước phu
thut ni soi < 40 gram. 2 trường hp 50 gram, nhưng do bnh nhân còn
tr, nhu cu bo v chc năng cương (1 trường hp 55 tui, 1 trường hp
64 tui). Theo nghiên cu, để hn chế tn thương mch thn kinh trong khi
m, nghiên cu tránh lôi kéo tuyến tin lit lên quá nhiu, th làm dây
thn kinh nm sau ngoài tuyến tin lit lôi theo, d đụng chm dây thn kinh
khi phu tích; đồng thi nghiên cu hn chế s dng dao đốt đin trong khi
bóc tách, nht khi bóc tách vùng đỉnh tuyến tin lit thành sau bên tuyến
88 Theo nghiên cứu Eden, tai biến gặp nhiều nhất là tụ dịch bạch huyết tại vùng chậu (4,1%). Đồng thời theo tác giả, không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ xảy ra tai biến khi so sánh nạo hạch chậu chuẩn và nạo hạch chậu rộng [33]. 1/40 trường hợp trong nghiên cứu, sinh thiết có tế ung thư ở hạch. Trường hợp có di căn hạch, vấn đề điều trị vẫn còn nhiều bàn cãi. Ngày nay với theo dõi sau mổ bằng PSA, đa số tác giả đều đồng ý rằng chỉ nên dùng nội tiết tố khi PSA tăng trở lại hơn là dùng ngay sau mổ. Theo nhiều nghiên cứu có kiểm chứng mặc dù tiên lượng xấu, nhưng tỉ lệ sống sót sau 10 năm ở những trường hợp có di căn hạch được nhiều tác giả đồng ý là 47- 78% [48]. Khả năng sống sót phụ thuộc vào số hạch mang tế bào ung thư trên số hạch được lấy ra. Theo Kerbl, nếu tỉ lệ số hạch mang tế bào ung thư trên số hạch lấy ra ≤ 20% tỉ lệ khỏi bệnh là 72%, nhưng nếu > 20% tỉ lệ khỏi bệnh là 47% [53]. 4.1.3. Bàn luận về phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh Trong nghiên cứu, 25/49 bệnh nhân áp dụng phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần. Những bệnh nhân này có kích thước tuyến tiền liệt nhỏ, ung thư thuộc nhóm nguy cơ thấp hoặc trung bình và không rối loạn cương trước phẫu thuật. 23/25 trường hợp có trọng lượng tuyến tiền liệt ước lượng trước phẫu thuật nội soi < 40 gram. Có 2 trường hợp 50 gram, nhưng do bệnh nhân còn trẻ, có nhu cầu bảo vệ chức năng cương (1 trường hợp 55 tuổi, 1 trường hợp 64 tuổi). Theo nghiên cứu, để hạn chế tổn thương bó mạch thần kinh trong khi mổ, nghiên cứu tránh lôi kéo tuyến tiền liệt lên quá nhiều, vì có thể làm dây thần kinh nằm ở sau ngoài tuyến tiền liệt lôi theo, dễ đụng chạm dây thần kinh khi phẫu tích; đồng thời nghiên cứu hạn chế sử dụng dao đốt điện trong khi bóc tách, nhất là khi bóc tách vùng đỉnh tuyến tiền liệt và thành sau bên tuyến
89
tin lit. Đây nhng v trí dây thn kinh đi sát tuyến tin lit. Đin năng
do dao đin ta ra th làm tn thương dây thn kinh.
Thi gian phu thut nhng trường hp bo tn 186,2 phút, ngn
hơn so vi nhóm không bo tn (203 phút). Nguyên nhân do nhng trường
hp không bo tn thường nhng trường hp phu thut khó khăn, th
tuyến tin lit ln hoc tuyến tin lit dính vào xung quanh hoc do chy
máu nhiu... làm thi gian phu thut kéo dài.
Nhng v trí d gây tn thương mch thn kinh trong khi phu thut
đỉnh tuyến tin lit, mt sau niu đạo, hai thành sau bên ca tuyến tin lit
[30], [40], [98]. Theo nghiên cu ca Li, để bo tn mch thn kinh trong
phu thut ni soi, sau khi ct túi tinh dùng kelly bóc tách thành sau bên ra
khi tuyến tin lit. Sau đó dùng clip kp các nhánh động mch v tuyến tin
lit chy t mch thn kinh ra. Sau đó ct bng kéo, không dùng dao đin
để ct [56].
Trong nghiên cu 11 trường hp ch bo tn đưc mt bên. Đây
nhng trường hp trong khi m, bên không bo tn dính nhiu, bóc tách khó
khăn, hoc do chy máu t mc thn kinh nhiu nên cn phi clip để cm
máu. Nhiu nghiên cu cho thy, chc năng cương sau m ph thuc rt
nhiu vào k thut bo tn hay không bo tn mch thn kinh. Nếu bo
tn đưc 2 mch, t l cương sau m 67%. Nhưng nếu ch bo tn
mt bên, t l cương sau m ch khong 47% [100]. Tuy nhiên không phi lúc
nào cũng th áp dng k thut này như trong nhng trường hp bnh nhân
kích thước tuyến lit to, bóc tách rt khó khăn. Chy máu cũng nguyên
nhân gây cn tr thc hin phu thut bo tn. Chy máu nhiu s làm phu
trường không còn ràng, d làm tn thương mch thn kinh.
89 tiền liệt. Đây là những vị trí mà dây thần kinh đi sát tuyến tiền liệt. Điện năng do dao điện tỏa ra có thể làm tổn thương dây thần kinh. Thời gian phẫu thuật những trường hợp có bảo tồn là 186,2 phút, ngắn hơn so với nhóm không bảo tồn (203 phút). Nguyên nhân là do những trường hợp không bảo tồn thường là những trường hợp phẫu thuật khó khăn, có thể tuyến tiền liệt lớn hoặc tuyến tiền liệt dính vào mô xung quanh hoặc do chảy máu nhiều... làm thời gian phẫu thuật kéo dài. Những vị trí dễ gây tổn thương bó mạch thần kinh trong khi phẫu thuật là đỉnh tuyến tiền liệt, mặt sau niệu đạo, hai thành sau bên của tuyến tiền liệt [30], [40], [98]. Theo nghiên cứu của Li, để bảo tồn bó mạch thần kinh trong phẫu thuật nội soi, sau khi cắt túi tinh dùng kelly bóc tách thành sau bên ra khỏi tuyến tiền liệt. Sau đó dùng clip kẹp các nhánh động mạch vỏ tuyến tiền liệt chạy từ bó mạch thần kinh ra. Sau đó cắt bằng kéo, không dùng dao điện để cắt [56]. Trong nghiên cứu có 11 trường hợp chỉ bảo tồn được một bên. Đây là những trường hợp trong khi mổ, bên không bảo tồn dính nhiều, bóc tách khó khăn, hoặc do chảy máu từ bó mạc thần kinh nhiều nên cần phải clip để cầm máu. Nhiều nghiên cứu cho thấy, chức năng cương sau mổ phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật có bảo tồn hay không bảo tồn bó mạch thần kinh. Nếu bảo tồn được cà 2 bó mạch, tỉ lệ cương sau mổ là 67%. Nhưng nếu chỉ bảo tồn một bên, tỉ lệ cương sau mổ chỉ khoảng 47% [100]. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể áp dụng kỹ thuật này như trong những trường hợp bệnh nhân có kích thước tuyến liệt to, bóc tách rất khó khăn. Chảy máu cũng là nguyên nhân gây cản trở thực hiện phẫu thuật bảo tồn. Chảy máu nhiều sẽ làm phẫu trường không còn rõ ràng, dễ làm tổn thương bó mạch thần kinh.