Luận văn: XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM

1,828
16
114
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 76
không phải đến n, thể giao dịch mọi lúc mọi nơi đặc biệt hưởng
mức phí thấp hơn.
4.2.3. Nhân lực cho thị trường
Hợp đồng giao sau cổ phiếu nói riêng và sản phẩm phái sinh nói chung là
sản phẩm cao cấp của TTCK nên nếu muốn áp dụng cần thiết phải xây dựng đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chuyên môn, trình độ, đạo đức nghề
nghiệp, am hiểu vchứng khoán sản phẩm phái sinh để vấn cho khách
hàng.
Đối với nhà đầu tư, việc tự trang bị kiến thức cho bản thân mình hết
sức cần thiết, rủi ro và lợi nhuận hai yếu tố song hành trên thị trường. Đây
không là sân chơi cho những người không có kỹ năng phân tích, phán đoán, chỉ
dựa vào yếu tố may mắn.
Việc thành lập thị trường giao sau về cổ phiếu cũng đòi hỏi đội ngũ
quan quản lý phải chuyên nghiệp từ cách tổ chức điều hành. Phải được trang
bị kiến thức cần thiết để kiểm soát được những hành vi gây phương hại đến thị
trường.
4.2.4. Pháp luật cho thị trường
London, Mỹ và Malaysia, giao dịch phái sinh được chuẩn hóa trong
điều luật về các dịch vụ về thị trường. Theo đó, UBCKNN quan độc lập
thuộc Bộ Tài chính đầy đủ quyền hành trong việc quản thị trường để kịp
thời đưa ra các quy định phù hợp.
Ngoài ra, các ấn phẩm do các tổ chức tư vấn phát hành cũng đóng vai trò
là kênh thông tin hữu hiệu giúp cho nhà đầu tư thực hiện giao dịch.
Tại Việt Nam, các vấn đề về hoạt động giao dịch cổ phiếu giao sau vẫn
chưa được ban hành, hướng dẫn cụ thể cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên Luật
Chứng khoán đã ra đời và hiệu lực từ ngày 01/01/2007 là sở pháp luật
là tiền đề khách quan cho việc xây dựng và phát triển chứng khoán phái sinh tại
Việt Nam. Trong thời gian sắp tới, có lẽ chúng ta sẽ hoàn thiện luật chứng khoán
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 76 tư không phải đến sàn, có thể giao dịch mọi lúc mọi nơi và đặc biệt là hưởng mức phí thấp hơn. 4.2.3. Nhân lực cho thị trường Hợp đồng giao sau cổ phiếu nói riêng và sản phẩm phái sinh nói chung là sản phẩm cao cấp của TTCK nên nếu muốn áp dụng cần thiết phải xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có chuyên môn, có trình độ, có đạo đức nghề nghiệp, am hiểu về chứng khoán và sản phẩm phái sinh để tư vấn cho khách hàng. Đối với nhà đầu tư, việc tự trang bị kiến thức cho bản thân mình là hết sức cần thiết, rủi ro và lợi nhuận là hai yếu tố song hành trên thị trường. Đây không là sân chơi cho những người không có kỹ năng phân tích, phán đoán, chỉ dựa vào yếu tố may mắn. Việc thành lập thị trường giao sau về cổ phiếu cũng đòi hỏi đội ngũ cơ quan quản lý phải chuyên nghiệp từ cách tổ chức và điều hành. Phải được trang bị kiến thức cần thiết để kiểm soát được những hành vi gây phương hại đến thị trường. 4.2.4. Pháp luật cho thị trường Ở London, Mỹ và Malaysia, giao dịch phái sinh được chuẩn hóa trong điều luật về các dịch vụ về thị trường. Theo đó, UBCKNN là cơ quan độc lập thuộc Bộ Tài chính có đầy đủ quyền hành trong việc quản lý thị trường để kịp thời đưa ra các quy định phù hợp. Ngoài ra, các ấn phẩm do các tổ chức tư vấn phát hành cũng đóng vai trò là kênh thông tin hữu hiệu giúp cho nhà đầu tư thực hiện giao dịch. Tại Việt Nam, các vấn đề về hoạt động giao dịch cổ phiếu giao sau vẫn chưa được ban hành, hướng dẫn cụ thể cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên Luật Chứng khoán đã ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 là cơ sở pháp luật và là tiền đề khách quan cho việc xây dựng và phát triển chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. Trong thời gian sắp tới, có lẽ chúng ta sẽ hoàn thiện luật chứng khoán
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 77
phái sinh theo lộ trình, kết hợp với việc thành lập các tổ chức có trình độ chuyên
môn, cung cấp ấn phẩm chuyên ngành về sản phẩm phái sinh.
4.3. Xây dựng những điều kiện tiền đề trên TTCP nhằm tạo điều kiện cho
sự hình thành thị trường giao sau về cổ phiếu.
Chứng khoán nguồn gốc từ TTCK phi chính thức, đó sự mua bán,
giao dịch thỏa thuận giữa các bên tham gia khi các giao dịch này cần được
chuẩn hóa, tạo điều kiện cho sphát triển bền vững tn giao dịch chứng
khoán hình thành với vai trò đảm bảo cho việc thực hiện giao dịch giữa các bên.
Còn hợp đồng cổ phiếu giao sau nói riêng sản phẩm chứng khoán phái sinh
nói riêng có nguồn gốc từ chứng khoán, khi TTCK phát triển mạnh mẽ, quy
tăng, giao dịch diễn ra ngày càng nhiều tmới xuất hiện nhu cầu sử dụng sản
phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro và đầu cơ thu lợi nhuận.
Tại Việt Nam trong điều kiện hiện nay, nếu muốn y dựng thành ng
TTCP giao sau thì điều kiện tiên quyết là phải ổn định và phát triển TTCP. Theo
dự tính của Chính phủ, nền kinh tế thế giới bước đầu phục hồi vào đầu năm
2010, sẽ kéo theo sự phục hồi của kinh tế Việt Nam. TTCK sẽ phục hồi sớm
hơn, sẽ trở n trưởng thành chuyên nghiệp hơn sau quá trình suy thoái kéo
dài. Nhu cầu áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro cổ phiếu sẽ được xem xét
nghiêm túc. Ngoài ra, trong thời gian qua, hàng loạt các biện pháp của Chính
phủ như việc triển khai gói kích cầu, ổn định các chính sách mô, giãn thời
gian IPO…đã phát huy tác dụng. Lòng tin của nhà đầu về sự thăng hoa của
TTCP được khôi phục. Do đó, việc ổn định và phát triển TTCP nhằm tạo tiền đề
để hình thành TTCP giao sau gặp rất nhiều thuận lợi về mặt thời gian thực hiện.
Trên cơ sở đó, người viết đề xuất thời gian hoàn tất giai đoạn này là trong vòng
01 năm, từ 2010-2011, bao gồm các bước sau:
4.3.1. Giải pháp vĩ mô
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 77 phái sinh theo lộ trình, kết hợp với việc thành lập các tổ chức có trình độ chuyên môn, cung cấp ấn phẩm chuyên ngành về sản phẩm phái sinh. 4.3. Xây dựng những điều kiện tiền đề trên TTCP nhằm tạo điều kiện cho sự hình thành thị trường giao sau về cổ phiếu. Chứng khoán có nguồn gốc từ TTCK phi chính thức, đó là sự mua bán, giao dịch thỏa thuận giữa các bên tham gia và khi các giao dịch này cần được chuẩn hóa, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững thì sàn giao dịch chứng khoán hình thành với vai trò đảm bảo cho việc thực hiện giao dịch giữa các bên. Còn hợp đồng cổ phiếu giao sau nói riêng và sản phẩm chứng khoán phái sinh nói riêng có nguồn gốc từ chứng khoán, khi TTCK phát triển mạnh mẽ, quy mô tăng, giao dịch diễn ra ngày càng nhiều thì mới xuất hiện nhu cầu sử dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro và đầu cơ thu lợi nhuận. Tại Việt Nam trong điều kiện hiện nay, nếu muốn xây dựng thành công TTCP giao sau thì điều kiện tiên quyết là phải ổn định và phát triển TTCP. Theo dự tính của Chính phủ, nền kinh tế thế giới bước đầu phục hồi vào đầu năm 2010, sẽ kéo theo sự phục hồi của kinh tế Việt Nam. TTCK sẽ phục hồi sớm hơn, sẽ trở nên trưởng thành và chuyên nghiệp hơn sau quá trình suy thoái kéo dài. Nhu cầu áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro cổ phiếu sẽ được xem xét nghiêm túc. Ngoài ra, trong thời gian qua, hàng loạt các biện pháp của Chính phủ như việc triển khai gói kích cầu, ổn định các chính sách vĩ mô, giãn thời gian IPO…đã phát huy tác dụng. Lòng tin của nhà đầu tư về sự thăng hoa của TTCP được khôi phục. Do đó, việc ổn định và phát triển TTCP nhằm tạo tiền đề để hình thành TTCP giao sau gặp rất nhiều thuận lợi về mặt thời gian thực hiện. Trên cơ sở đó, người viết đề xuất thời gian hoàn tất giai đoạn này là trong vòng 01 năm, từ 2010-2011, bao gồm các bước sau: 4.3.1. Giải pháp vĩ mô
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 78
Thứ nhất, thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát,
nới lỏng biên độ tỷ giá theo từng thời điểm, tránh tác động mạnh đến yếu tố tâm
lý, giá cả.
Thứ hai, phối hợp điều hành hiệu quả của các bộ, ngành liên quan nhằm
hướng tới sự phát triển lành mạnh nền kinh tế hiệu quả của thị trường i
chính, cthể: Chính phủ đẩy mạnh phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái
phiếu…) để thu hút tiền, qua đó ngân hàng Nhà nước thể sử dụng nghiệp vụ
thị trường mở hoặc chiết khấu các ng cụ này để giảm lượng tiền cung ứng.
Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện cho vay đầu tư kinh doanh
chứng khoán trên sở xây dựng các tiêu chí giám sát rủi ro thích hợp, trong
điều kiện hiện tại, nếu giá chứng khoán vẫn tiếp tục giảm mạnh, ngân hàng Nhà
nước cần chỉ đạo các ngân hàng thương mại giãn nợ, khoanh nợ, ngưng giải tỏa
cầm cố số hợp đồng cổ phiếu đến hạn hoặc số cổ phiếu có giá xuống thấp.
Thứ ba, từng bước giảm dần mặt bằng lãi suất nhằm hỗ trợ khó khăn cho
các doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cho xuất khẩu. Khuyến
khích xuất khẩu thông qua hỗ trợ vốn, cắt giảm thuế, giãn thuế.
Thứ tư, tiếp tục triển khai gói kích cầu nhằm giải quyết công ăn việc làm,
hỗ trợ tiêu dùng và công trình đầu thực sự hiệu quả. Thanh kiểm tra đánh
giá hiệu quả của từng dự án để có những điều chỉnh cho phù hợp.
Thứ năm, cải cách thể chế, hành chính để thu hút vốn đầu tư, tập trung
nguồn lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
4.3.2. Giải pháp đối với thị trường
Thứ nhất, đẩy mạnh tái cấu trúc TTCK, chuyên môn hóa từng thị trường
chuyên biệt. Điều này nhằm giúp từng thị trường có điều kiện để phát triển theo
hướng hiện đại hóa, tránh sự dàn trải như hiện nay.
Thứ hai, đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước tạo hàng cho
TTCK. Tuy nhiên, trong bối cảnh giá cổ phiếu sụt giảm như hiện nay nên áp
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 78 Thứ nhất, thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát, nới lỏng biên độ tỷ giá theo từng thời điểm, tránh tác động mạnh đến yếu tố tâm lý, giá cả. Thứ hai, phối hợp điều hành hiệu quả của các bộ, ngành liên quan nhằm hướng tới sự phát triển lành mạnh nền kinh tế và hiệu quả của thị trường tài chính, cụ thể: Chính phủ đẩy mạnh phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu…) để thu hút tiền, qua đó ngân hàng Nhà nước có thể sử dụng nghiệp vụ thị trường mở hoặc chiết khấu các công cụ này để giảm lượng tiền cung ứng. Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán trên cơ sở xây dựng các tiêu chí giám sát rủi ro thích hợp, trong điều kiện hiện tại, nếu giá chứng khoán vẫn tiếp tục giảm mạnh, ngân hàng Nhà nước cần chỉ đạo các ngân hàng thương mại giãn nợ, khoanh nợ, ngưng giải tỏa cầm cố số hợp đồng cổ phiếu đến hạn hoặc số cổ phiếu có giá xuống thấp. Thứ ba, từng bước giảm dần mặt bằng lãi suất nhằm hỗ trợ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cho xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu thông qua hỗ trợ vốn, cắt giảm thuế, giãn thuế. Thứ tư, tiếp tục triển khai gói kích cầu nhằm giải quyết công ăn việc làm, hỗ trợ tiêu dùng và công trình đầu tư thực sự hiệu quả. Thanh kiểm tra và đánh giá hiệu quả của từng dự án để có những điều chỉnh cho phù hợp. Thứ năm, cải cách thể chế, hành chính để thu hút vốn đầu tư, tập trung nguồn lực thúc đẩy kinh tế phát triển. 4.3.2. Giải pháp đối với thị trường Thứ nhất, đẩy mạnh tái cấu trúc TTCK, chuyên môn hóa từng thị trường chuyên biệt. Điều này nhằm giúp từng thị trường có điều kiện để phát triển theo hướng hiện đại hóa, tránh sự dàn trải như hiện nay. Thứ hai, đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước tạo hàng cho TTCK. Tuy nhiên, trong bối cảnh giá cổ phiếu sụt giảm như hiện nay nên áp
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 79
dụng theo phương thức thỏa thuận cho đối tác chiến lược, đồng thời giảm bớt tỷ
lệ bán ra bên ngoài.
Thứ ba, Chính phủ cần chỉ đạo Tổng công ty Đầu kinh doanh vốn
Nhà nước (SCIC) mua vào cổ phiếu một số ngành then chốt như ngân hàng, bảo
hiểm…nhằm kích cầu TTCK.
Thứ tư, cần phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường bằng
cách thúc đẩy tăng chất lượng, số lượng hoạt động và năng lực tài chính của các
CTCK, công ty quản quỹ. Khuyến khích các định chế đầu chuyên nghiệp
như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm… tham gia vào thị trường.
Thứ năm, nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức
phát hành niêm yết, kinh doanh chứng khoán. Đẩy mạnh thanh tra, giám sát
cưỡng chế thực thi các vi phạm trên TTCK, tăng cường công bố thông tin trên
TTCK, nâng cao tính minh bạch của thị trường, đặc biệt là công bố thông tin về
các tổ chức niêm yết và CTCK.
Thứ sáu, thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập tổ chức phát hành
và chứng khoán giao dịch trên thị trường, nhằm đảm bảo tính minh bạch cho thị
trường. Các thông tin này được công bố cho các nhà đầu tư và các chủ thể tham
gia hoặc có liên quan đến thị trường
Thứ bảy, sửa đổi ban hành các chính sách ưu đãi về thuế. Trong điều kiện
TTCK đang ảm đạm thì Nhà nước nên sớm xem xét miễn thuế thu nhập đối với
các khoản thu nhập phát sinh từ trái phiếu, cổ phiếu nhằm tạo động lực kinh tế
khuyến khích các nhà đầu tư quan tâm, góp phần làm tăng lượng hàng hóa cho
thị trường tài chính.
Thứ tám, xây dựng cơ chế hoạt động quỹ bình ổn thị trường. Quỹ bình ổn
thị trường với nguồn vốn là phần đóng góp từ các công ty thành viên và các qu
đầu tư chứng khoán trên thị trường, được lập ra chuyên để bảo vệ lợi ích cho
nhà đầu tư trong những trường hợp xấu.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 79 dụng theo phương thức thỏa thuận cho đối tác chiến lược, đồng thời giảm bớt tỷ lệ bán ra bên ngoài. Thứ ba, Chính phủ cần chỉ đạo Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) mua vào cổ phiếu một số ngành then chốt như ngân hàng, bảo hiểm…nhằm kích cầu TTCK. Thứ tư, cần phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường bằng cách thúc đẩy tăng chất lượng, số lượng hoạt động và năng lực tài chính của các CTCK, công ty quản lý quỹ. Khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm… tham gia vào thị trường. Thứ năm, nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức phát hành niêm yết, kinh doanh chứng khoán. Đẩy mạnh thanh tra, giám sát và cưỡng chế thực thi các vi phạm trên TTCK, tăng cường công bố thông tin trên TTCK, nâng cao tính minh bạch của thị trường, đặc biệt là công bố thông tin về các tổ chức niêm yết và CTCK. Thứ sáu, thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập tổ chức phát hành và chứng khoán giao dịch trên thị trường, nhằm đảm bảo tính minh bạch cho thị trường. Các thông tin này được công bố cho các nhà đầu tư và các chủ thể tham gia hoặc có liên quan đến thị trường Thứ bảy, sửa đổi ban hành các chính sách ưu đãi về thuế. Trong điều kiện TTCK đang ảm đạm thì Nhà nước nên sớm xem xét miễn thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập phát sinh từ trái phiếu, cổ phiếu nhằm tạo động lực kinh tế khuyến khích các nhà đầu tư quan tâm, góp phần làm tăng lượng hàng hóa cho thị trường tài chính. Thứ tám, xây dựng cơ chế hoạt động quỹ bình ổn thị trường. Quỹ bình ổn thị trường với nguồn vốn là phần đóng góp từ các công ty thành viên và các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường, được lập ra chuyên để bảo vệ lợi ích cho cà nhà đầu tư trong những trường hợp xấu.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 80
Thứ chín, nâng cao vai trò của hiệp hội chứng khoán trong việc quản
Nhà nước về TTCK, trong việc góp ý, soạn thảo các chính sách, hợp tác với hiệp
hội chứng khoán các nước để đào tạo nhân viên, những nhà môi giới chứng
khoán.
Thứ mười, tăng lượng cầu đầu tư từ phía các nhà đầu tư quốc tế, đảm bảo
phù hợp với lộ trình cam kết hội nhập và các quy định về đầu tư nước ngoài theo
tinh thần luật đầu tư. Chính phủ cần sớm ban hành quy định pháp lý cho phép tổ
chức kinh doanh nước ngoài được phép mở chi nhánh công ty quản quỹ tại
Việt Nam và thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư nước ngoài 100% vốn tại Việt
Nam sớm hơn lộ trình cam kết trong WTO.
4.4. Lộ trình xây dựng sở giao dịch giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: xây dựng tđiểm TTCP giao sau. Theo kinh nghiệm trên
thế giới, khoảng 30 năm về trước, các thị trường giao sau cần khoảng thời gian
18 tháng để đạt tính thanh khoản nhằm thu hút các nhà đầu tư. Nhưng hiện nay,
trong phần lớn trường hợp các nhà đầu sẽ đợi cho đến khi tính thanh khoản
của thị trường giao sau đủ mạnh lúc đó họ sẽ gia nhập thị trường. Thời gian
này sẽ từ 18 đến 24 tháng. Trên sở đó, tác giả đề xuất khoảng thời gian xây
dựng thí điểm TTCP giao sau từ năm 2011 đến 2013, nhằm tạo nền tảng để
xây dựng Sở giao dịch giao sau về cổ phiếu.
Giai đoạn 2: xây dựng Sở giao dịch giao sau về cổ phiếu. Theo ý kiến
của tác giả, giai đoạn này được bắt đầu từ năm 2013.
4.5. Các giải pháp xây dựng sở giao dịch giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
4.5.1. Giai đoạn 1, bao gồm các bước sau:
4.5.1.1. Xây dựng khung pháp lý cho thị trường
Như đã trình bày ở trên, mặc dù luật chứng khoán cũng có đề cập đến hợp
đồng giao sau nhưng chỉ dừng lại ở mức độ khái niệm, trong khi đó các văn bản
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 80 Thứ chín, nâng cao vai trò của hiệp hội chứng khoán trong việc quản lý Nhà nước về TTCK, trong việc góp ý, soạn thảo các chính sách, hợp tác với hiệp hội chứng khoán các nước để đào tạo nhân viên, những nhà môi giới chứng khoán. Thứ mười, tăng lượng cầu đầu tư từ phía các nhà đầu tư quốc tế, đảm bảo phù hợp với lộ trình cam kết hội nhập và các quy định về đầu tư nước ngoài theo tinh thần luật đầu tư. Chính phủ cần sớm ban hành quy định pháp lý cho phép tổ chức kinh doanh nước ngoài được phép mở chi nhánh công ty quản lý quỹ tại Việt Nam và thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư nước ngoài 100% vốn tại Việt Nam sớm hơn lộ trình cam kết trong WTO. 4.4. Lộ trình xây dựng sở giao dịch giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Bao gồm các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: xây dựng thí điểm TTCP giao sau. Theo kinh nghiệm trên thế giới, khoảng 30 năm về trước, các thị trường giao sau cần khoảng thời gian 18 tháng để đạt tính thanh khoản nhằm thu hút các nhà đầu tư. Nhưng hiện nay, trong phần lớn trường hợp các nhà đầu tư sẽ đợi cho đến khi tính thanh khoản của thị trường giao sau đủ mạnh và lúc đó họ sẽ gia nhập thị trường. Thời gian này sẽ từ 18 đến 24 tháng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất khoảng thời gian xây dựng thí điểm TTCP giao sau là từ năm 2011 đến 2013, nhằm tạo nền tảng để xây dựng Sở giao dịch giao sau về cổ phiếu. Giai đoạn 2: xây dựng Sở giao dịch giao sau về cổ phiếu. Theo ý kiến của tác giả, giai đoạn này được bắt đầu từ năm 2013. 4.5. Các giải pháp xây dựng sở giao dịch giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam 4.5.1. Giai đoạn 1, bao gồm các bước sau: 4.5.1.1. Xây dựng khung pháp lý cho thị trường Như đã trình bày ở trên, mặc dù luật chứng khoán cũng có đề cập đến hợp đồng giao sau nhưng chỉ dừng lại ở mức độ khái niệm, trong khi đó các văn bản
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 81
dưới luật quy định về hợp đồng cổ phiếu giao sau vẫn chưa được ban hành. Do
đó, dựa trên nền tảng Luật Chứng khoán, Nhà nước cần khẩn trương xây dựng
Luật hợp đồng giao sau về cổ phiếu nhằm điều chỉnh hoạt động chào n, các
vấn đề về quản thị trường, quy định niêm yết, quy định thành viên tham gia,
tài sản sở, các chế tài xử lý vi phạm….đồng thời cho phép các CTCK mở
rộng chức năng kinh doanh hợp đồng cổ phiếu giao sau trên thị trường.
những định chế tài chính kinh doanh chuyên nghiệp trên TTCK, lợi thế về quy
mô vốn nắm rõ thông tin trên thị trường, vậy, việc mở rộng các nghiệp vụ
phát sinh của các công ty kinh doanh chứng khoán làm tăng quy mô giá trị giao
dịch vừa tạo ra sự an toàn và ổn định cho thị trường.
Song song đó, cần các văn bản hướng dẫn cụ thể giao dịch hợp đồng
giao sau cổ phiếu, các quy định vcách hạch toán, tính thuế đối với các n
tham gia giao dịch hợp đồng cổ phiếu giao sau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các bên tham gia giao dịch cũng như nâng cao tính thanh khoản hợp đồng giao
sau cổ phiếu.
4.5.1.2. Cơ sở vật chất cho thị trường giao sau về cổ phiếu
Nâng cấp sở hạ tầng kỹ thuật của thị trường, đảm bảo khả năng liên
kết với các thị trường trên thế giới. Hợp tác quốc tế với các n giao dịch phái
sinh trên thế giới nhằm cung cấp sở vật chất, kỹ thuật ng nghệ cho thị
trường.
Giao dịch trực tuyến được triển khai rộng rãi và được tiến hành đồng thời
hoặc thay thế giao dịch theo kiểu truyền thống nhằm đảm bảo tính chính xác
công bằng cho các nhà đầu tư. Vì mức giá của cổ phiếu giao sau phụ thuộc vào
giá cổ phiếu cơ sở nên hệ thống giao dịch phải tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
vừa có thể quan sát giá giao dịch của cổ phiếu và giá giao dịch của cổ phiếu giao
sau nhằm giúp cho các nhà đầu thể thực hiện quyết định nhanh chóng
chính xác.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 81 dưới luật quy định về hợp đồng cổ phiếu giao sau vẫn chưa được ban hành. Do đó, dựa trên nền tảng Luật Chứng khoán, Nhà nước cần khẩn trương xây dựng Luật hợp đồng giao sau về cổ phiếu nhằm điều chỉnh hoạt động chào bán, các vấn đề về quản lý thị trường, quy định niêm yết, quy định thành viên tham gia, tài sản cơ sở, các chế tài xử lý vi phạm….đồng thời cho phép các CTCK mở rộng chức năng kinh doanh hợp đồng cổ phiếu giao sau trên thị trường. Là những định chế tài chính kinh doanh chuyên nghiệp trên TTCK, lợi thế về quy mô vốn và nắm rõ thông tin trên thị trường, vì vậy, việc mở rộng các nghiệp vụ phát sinh của các công ty kinh doanh chứng khoán làm tăng quy mô giá trị giao dịch vừa tạo ra sự an toàn và ổn định cho thị trường. Song song đó, cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể giao dịch hợp đồng giao sau cổ phiếu, các quy định về cách hạch toán, tính thuế đối với các bên tham gia giao dịch hợp đồng cổ phiếu giao sau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia giao dịch cũng như nâng cao tính thanh khoản hợp đồng giao sau cổ phiếu. 4.5.1.2. Cơ sở vật chất cho thị trường giao sau về cổ phiếu Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị trường, đảm bảo khả năng liên kết với các thị trường trên thế giới. Hợp tác quốc tế với các sàn giao dịch phái sinh trên thế giới nhằm cung cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ cho thị trường. Giao dịch trực tuyến được triển khai rộng rãi và được tiến hành đồng thời hoặc thay thế giao dịch theo kiểu truyền thống nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng cho các nhà đầu tư. Vì mức giá của cổ phiếu giao sau phụ thuộc vào giá cổ phiếu cơ sở nên hệ thống giao dịch phải tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vừa có thể quan sát giá giao dịch của cổ phiếu và giá giao dịch của cổ phiếu giao sau nhằm giúp cho các nhà đầu tư có thể thực hiện quyết định nhanh chóng và chính xác.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 82
Hệ thống giao dịch khớp lệnh đã dphòng nhằm thay thế cho hệ
thống chính khi có những sai sót về mặt kỹ thuật trong giao dịch, giúp hệ thống
được vận hành đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
c CTCK phải nâng cấp xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật sao cho tương
thích với các sở giao dịch. Đảm bảo cho các nhà đầu tư cập nhật về giá cổ phiếu
liên tục cả trên sở chứng khoán và trên sàn giao dịch giao sau về cổ phiếu nhằm
giúp họ kịp thời đưa ra những chiến lược kinh doanh nhanh chóng và chính xác.
Ngoài ra cần phải nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin cho khách hàng,
tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin, giám sát việc công bố
thông tin mang tính minh bạch hiệu quả. Cần chế i xử vi phạm
nghiêm khắc đối với các hành vi cung cấp thông tin sai lệch, chậm trễ, gây thiệt
hại đến nhà đầu tư.
4.5.1.3. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thị trường
UBCKNN tổ chức biên dịch và soạn thảo các ấn phẩm liên quan đến hợp
đồng giao sau cổ phiếu, đồng thời lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia nhằm
đảm bảo tính chính xác, khoa học trước khi phát hành rộng rãi ra công chúng.
Các định chế tài chính chuyên nghiệp như: ngân hàng thương mại,
CTCK, triển khai quảng bá các giao dịch hợp đồng giao sau cổ phiếu, nhằm tạo
ra sự nhận thức hiểu biết cho khách hàng, nhà phát hành nhà hoạch định
chính sách về công dụng và cách thức sử dụng hợp đồng giao sau cổ phiếu. Để
thực hiện điều này, các ngân hàng cần rút kinh nghiệm và thay đổi cách tiếp thị
chào n các sản phẩm phái sinh theo hướng lựa chọn huấn luyện kiến
thức tiếp thị cho những nhân viên thật sự am hiểu về sản phẩm để trực tiếp giới
thiệu chào bán cho khách hàng. Ngoài ra, về lâu dài cần lập ra bộ phận
chuyên tư vấn hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm thông tin, cách thức sử dụng
các công cụ tài chính phái sinh cho cả hai mục tiêu kinh doanh hạn chế rủi
ro.
4.5.1.4. Nguồn nhân lực phục vụ thị trường giao sau về cổ phiếu
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 82 Hệ thống giao dịch và khớp lệnh đã có dự phòng nhằm thay thế cho hệ thống chính khi có những sai sót về mặt kỹ thuật trong giao dịch, giúp hệ thống được vận hành đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Các CTCK phải nâng cấp xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật sao cho tương thích với các sở giao dịch. Đảm bảo cho các nhà đầu tư cập nhật về giá cổ phiếu liên tục cả trên sở chứng khoán và trên sàn giao dịch giao sau về cổ phiếu nhằm giúp họ kịp thời đưa ra những chiến lược kinh doanh nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra cần phải nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin cho khách hàng, tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin, giám sát việc công bố thông tin mang tính minh bạch và hiệu quả. Cần có chế tài xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với các hành vi cung cấp thông tin sai lệch, chậm trễ, gây thiệt hại đến nhà đầu tư. 4.5.1.3. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thị trường UBCKNN tổ chức biên dịch và soạn thảo các ấn phẩm liên quan đến hợp đồng giao sau cổ phiếu, đồng thời lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia nhằm đảm bảo tính chính xác, khoa học trước khi phát hành rộng rãi ra công chúng. Các định chế tài chính chuyên nghiệp như: ngân hàng thương mại, CTCK, triển khai quảng bá các giao dịch hợp đồng giao sau cổ phiếu, nhằm tạo ra sự nhận thức và hiểu biết cho khách hàng, nhà phát hành và nhà hoạch định chính sách về công dụng và cách thức sử dụng hợp đồng giao sau cổ phiếu. Để thực hiện điều này, các ngân hàng cần rút kinh nghiệm và thay đổi cách tiếp thị chào bán các sản phẩm phái sinh theo hướng là lựa chọn và huấn luyện kiến thức tiếp thị cho những nhân viên thật sự am hiểu về sản phẩm để trực tiếp giới thiệu và chào bán cho khách hàng. Ngoài ra, về lâu dài cần lập ra bộ phận chuyên tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm thông tin, cách thức sử dụng các công cụ tài chính phái sinh cho cả hai mục tiêu kinh doanh và hạn chế rủi ro. 4.5.1.4. Nguồn nhân lực phục vụ thị trường giao sau về cổ phiếu
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 83
Nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động. Do đó,
việc đào tạo phải đặt lên hàng đầu và được thực hiện thường xuyên. Thị trường
phái sinh nói chung và thị trường giau sau về cổ phiếu nói riêng là lĩnh vực kinh
doanh đòi hỏi phải kiến thức, trình độ chuyên môn cao, nhưng hiện nay còn
quá mới mẻ Việt Nam. Cho nên, việc đào tạo phải gắn kết với hoạt động mở
rộng quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn, xây dựng
chính sách phát triển và quản lý thị trường.
Thường xuyên tổ chức các khoá học chứng chỉ tại trung tâm đào tạo của
UBCKNN và các trường đại học nhằm trang bị kiến thức cho tầng lớp tri thức.
Đưa bộ môn phân tích kỹ thuật vào trong chương trình giảng dạy đại học, đây là
môn học dùng đồ thị để dự đoán giá tương lai của hàng hóa, thực hiện hỗ trợ
tổng hợp, biên dịch, cung cấp các i liệu liên quan để phổ cập thông tin cho
người hành nghề cũng như các nhà đầu tư đang tham gia đầu tư trên TTCK.
Các CTCK cần đẩy mạnh công tác đào tạo kỹ năng làm việc cho các nhân
viên, tổ chức các buổi tập huấn về sản phẩm phái sinh, chọn lọc các cá nhân tiêu
biểu, xuất sắc đào tạo nước ngoài chế độ đãi ngộ hợp với nhân viên
của mình.
Ngoài ra, cũng cần quan tâm việc đào tạo con người phải gắn liền với
những yêu cầu từ thực tế, phải đa dạng hình thức cũng như nội dung như hội
thảo, chính khóa, đào tạo từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu từ thị trường.
4.5.1.5. Xây dựng thí điểm giao dịch giao sau về cổ phiếu
Khi các điều kiện trên được chuẩn bchu đáo, giao dịch cổ phiếu đã trở
nên sôi động, chỉ số cổ phiếu phản ảnh đúng sức khỏe nền kinh tế, Nhà nước sẽ
tiến hành bãi bỏ sự khống chế biến động biên độ giá cổ phiếu nhằm tạo nhu cầu
bảo hiểm rủi ro và hoạt động kinh doanh kiếm lời bằng cách sử dụng hợp đồng
giao sau cổ phiếu của các nhà đầu tư.
Nhà nước sẽ thành lập công ty cổ phần thực hiện thí điểm giao dịch giao
sau cổ phiếu, trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối đối tượng còn lại
các CTCK lớn và 01 ngân hàng có uy tín.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 83 Nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động. Do đó, việc đào tạo phải đặt lên hàng đầu và được thực hiện thường xuyên. Thị trường phái sinh nói chung và thị trường giau sau về cổ phiếu nói riêng là lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có kiến thức, trình độ chuyên môn cao, nhưng hiện nay còn quá mới mẻ ở Việt Nam. Cho nên, việc đào tạo phải gắn kết với hoạt động mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn, xây dựng chính sách phát triển và quản lý thị trường. Thường xuyên tổ chức các khoá học chứng chỉ tại trung tâm đào tạo của UBCKNN và các trường đại học nhằm trang bị kiến thức cho tầng lớp tri thức. Đưa bộ môn phân tích kỹ thuật vào trong chương trình giảng dạy đại học, đây là môn học dùng đồ thị để dự đoán giá tương lai của hàng hóa, thực hiện hỗ trợ tổng hợp, biên dịch, cung cấp các tài liệu liên quan để phổ cập thông tin cho người hành nghề cũng như các nhà đầu tư đang tham gia đầu tư trên TTCK. Các CTCK cần đẩy mạnh công tác đào tạo kỹ năng làm việc cho các nhân viên, tổ chức các buổi tập huấn về sản phẩm phái sinh, chọn lọc các cá nhân tiêu biểu, xuất sắc đào tạo ở nước ngoài và có chế độ đãi ngộ hợp lý với nhân viên của mình. Ngoài ra, cũng cần quan tâm việc đào tạo con người phải gắn liền với những yêu cầu từ thực tế, phải đa dạng hình thức cũng như nội dung như hội thảo, chính khóa, đào tạo từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu từ thị trường. 4.5.1.5. Xây dựng thí điểm giao dịch giao sau về cổ phiếu Khi các điều kiện trên được chuẩn bị chu đáo, giao dịch cổ phiếu đã trở nên sôi động, chỉ số cổ phiếu phản ảnh đúng sức khỏe nền kinh tế, Nhà nước sẽ tiến hành bãi bỏ sự khống chế biến động biên độ giá cổ phiếu nhằm tạo nhu cầu bảo hiểm rủi ro và hoạt động kinh doanh kiếm lời bằng cách sử dụng hợp đồng giao sau cổ phiếu của các nhà đầu tư. Nhà nước sẽ thành lập công ty cổ phần thực hiện thí điểm giao dịch giao sau cổ phiếu, trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối và đối tượng còn lại là các CTCK lớn và 01 ngân hàng có uy tín.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 84
UBCKNN là cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, giám
sát chặt chẽ mọi hoạt động của công ty, đảm bảo sở hạ tầng cho hoạt động
của công ty. Đồng thời định hướng cho công ty trong việc ban nh quy chế
hoạt động giao dịch.
Công ty thực hiện giao dịch t điểm sẽ chịu trách nhiệm định giá cổ
phiếu giao sau, cung cấp giá, đảm bảo quy trình giao dịch và thanh toán cho nhà
đầu tư, đồng thời vừa đóng vai trò là nhà môi giới vừa đóng vai trò là nhà tạo lập
thị trường nhằm tạo tính thanh khoản cho thị trường.
Hình 4.1 : Mô hình công ty cổ phần thực hiện thí điểm
giao dịch giao sau cổ phiếu.
Trên thế giới, giao dịch giao sau chỉ tập trung vào một số loại cổ phiếu,
bởi vì chìa khóa để xây dựng thành công thị trường giao sau về cổ phiếu là phải
đảm bảo tính thanh khoản, do đó chỉ có một số lượng nhất định cổ phiếu trên th
trường đảm bảo tiêu chí này. Lúc này công ty sẽ chọn ra những cổ phiếu giá
trị vốn hóa cao biến động về giá nhiều trên thị trường để thực hiện giao
dịch thí điểm, ít nhất là 20 cổ phiếu, có thể kể đến một số mã cổ phiếu là: DPM,
STB, KDC, SSI, GMD….
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
CÔNG TY TH
ỰC HIỆN THÍ ĐIỂM GIAO DỊCH
HỢP ĐỒNG GIAO SAU
CỎ PHIẾU
ỊNH GIÁ
SẢN PHẨM
H
ỢP ĐỒNG
GIAO DỊCH
GIÁ THỰC HIỆN
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 84 UBCKNN là cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của công ty, đảm bảo cơ sở hạ tầng cho hoạt động của công ty. Đồng thời định hướng cho công ty trong việc ban hành quy chế hoạt động giao dịch. Công ty thực hiện giao dịch thí điểm sẽ chịu trách nhiệm định giá cổ phiếu giao sau, cung cấp giá, đảm bảo quy trình giao dịch và thanh toán cho nhà đầu tư, đồng thời vừa đóng vai trò là nhà môi giới vừa đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường nhằm tạo tính thanh khoản cho thị trường. Hình 4.1 : Mô hình công ty cổ phần thực hiện thí điểm giao dịch giao sau cổ phiếu. Trên thế giới, giao dịch giao sau chỉ tập trung vào một số loại cổ phiếu, bởi vì chìa khóa để xây dựng thành công thị trường giao sau về cổ phiếu là phải đảm bảo tính thanh khoản, do đó chỉ có một số lượng nhất định cổ phiếu trên thị trường đảm bảo tiêu chí này. Lúc này công ty sẽ chọn ra những cổ phiếu có giá trị vốn hóa cao và có biến động về giá nhiều trên thị trường để thực hiện giao dịch thí điểm, ít nhất là 20 cổ phiếu, có thể kể đến một số mã cổ phiếu là: DPM, STB, KDC, SSI, GMD…. ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CÔNG TY TH ỰC HIỆN THÍ ĐIỂM GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG GIAO SAU CỎ PHIẾU Đ ỊNH GIÁ SẢN PHẨM H ỢP ĐỒNG GIAO DỊCH GIÁ THỰC HIỆN
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 85
Ngoài ra, Nhà nước cần đưa ra mức khống chế biến động biên độ giá cổ
phiếu giao sau, thể 5% nhằm giúp thị trường kiểm soát được giá cả giao
dịch.
a. Quy định hợp đồng cổ phiếu giao sau
C
ổ phiếu c
ơ s
C
phiểu của khoảng 20 công ty chiếm giá trị
vốn hóa cao giá biến động nhiều trên thị
trường.
Quy mô h
ợp đồng
100
c
ổ phiếu c
ơ s
ở.
Bi
ến động giá tối thiểu
100 VNĐ trên m
ỗi cổ phiếu x 100 = 10.000 VNĐ
Gi
ới hạn giá h
àng ngày
+/
-
5% so v
ới mức giá đóng cửa trong ng
ày giao
dịch trước của cổ phiếu.
T
h
ời hạn thanh toán
Theo thông l
quốc tế. Đ
ư
ợc giao nhận h
àng
tháng. Ngày đáo hạn ngày thứ sáu tuần thứ ba
trong tháng đáo hạn.
Các gi
ờ giao dịch
Theo gi
ờ giao dịch của cổ phiếu c
ơ s
ở.
Thanh toán/giao hàng
Thanh toán b
ằng tiền mặt
ho
ặc cổ phiếu c
ơ s
ở.
Các m
ức y
êu c
ầu ký quỹ
M
ức quỹ ban đầu khoảng 20% giá trị cổ
phiếu. Đây là tỷ lệ quỹ thông thường tại các
sở giao dịch hợp đồng giao sau về cổ phiếu trên
thế giới.
b. Các lệnh trong giao dịch
Trước mắt, cần áp dụng một số lệnh giao dịch căn bản, phù hợp với đặc
tính sản phẩm phái sinh như lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng lỗ, các
lệnh này sẽ được bổ sung cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
c. Quy trình giao dịch
Quy trình giao dịch thí điểm giao sau về cổ phiếu được tả theo sơ đồ
sau:
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 85 Ngoài ra, Nhà nước cần đưa ra mức khống chế biến động biên độ giá cổ phiếu giao sau, có thể là 5% nhằm giúp thị trường kiểm soát được giá cả giao dịch. a. Quy định hợp đồng cổ phiếu giao sau C ổ phiếu c ơ s ở C ổ phiểu của khoảng 20 công ty chiếm giá trị vốn hóa cao và có giá biến động nhiều trên thị trường. Quy mô h ợp đồng 100 c ổ phiếu c ơ s ở. Bi ến động giá tối thiểu 100 VNĐ trên m ỗi cổ phiếu x 100 = 10.000 VNĐ Gi ới hạn giá h àng ngày +/ - 5% so v ới mức giá đóng cửa trong ng ày giao dịch trước của cổ phiếu. T h ời hạn thanh toán Theo thông l ệ quốc tế. Đ ư ợc giao nhận h àng tháng. Ngày đáo hạn là ngày thứ sáu tuần thứ ba trong tháng đáo hạn. Các gi ờ giao dịch Theo gi ờ giao dịch của cổ phiếu c ơ s ở. Thanh toán/giao hàng Thanh toán b ằng tiền mặt ho ặc cổ phiếu c ơ s ở. Các m ức y êu c ầu ký quỹ M ức ký quỹ ban đầu khoảng 20% giá trị cổ phiếu. Đây là tỷ lệ ký quỹ thông thường tại các sở giao dịch hợp đồng giao sau về cổ phiếu trên thế giới. b. Các lệnh trong giao dịch Trước mắt, cần áp dụng một số lệnh giao dịch căn bản, phù hợp với đặc tính sản phẩm phái sinh như lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng lỗ, các lệnh này sẽ được bổ sung cho phù hợp với thông lệ quốc tế. c. Quy trình giao dịch Quy trình giao dịch thí điểm giao sau về cổ phiếu được mô tả theo sơ đồ sau: