Luận văn: XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM

1,802
16
114
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 16
Công ty thanh
toán bù trừ
giao dịch
Người mua
Môi giới của
người mua
1
6
7
Công ty môi
giới hoa hồng
của nhà môi
giới cho người
mua
Sở giao dịch
giao sau
Công ty môi
giới hoa hồng
của nhà môi
giới cho người
bán
Công ty thanh
toán thành viên
của nhà môi
giới cho người
mua
Người bán
Môi giới của
người bán
1
6
7
8
Công ty thanh
toán thành viên
của nhà môi
giới cho người
bán
8
2
5
2
5
3
9
9
4
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 16 Công ty thanh toán bù trừ giao dịch Người mua Môi giới của người mua 1 6 7 Công ty môi giới hoa hồng của nhà môi giới cho người mua Sở giao dịch giao sau Công ty môi giới hoa hồng của nhà môi giới cho người bán Công ty thanh toán thành viên của nhà môi giới cho người mua Người bán Môi giới của người bán 1 6 7 8 Công ty thanh toán thành viên của nhà môi giới cho người bán 8 2 5 2 5 3 9 9 4
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 17
(1): Người mua và người bán yêu cầu các nhà môi giới của họ quản lý giao dịch
giao sau.
(2): Nhà môi giới của người mua người bán yêu cầu công ty môi giới hoa
hồng làm thủ tục pháp lý cho giao dịch.
(3): Các công ty môi giới hoa hồng gặp nhau trên sở giao dịch giao sau và đồng
ý về một mức giá nào đó.
(4): Thông tin về giao dịch được báo cáo cho công ty thanh toán bù trừ.
(5): Các công ty môi giới hoa hồng báo mức giá đã được chấp nhận cho các nhà
môi giới của người mua và người bán.
(6): Các nhà môi giới của người mua, người bán báo mức giá đã được chấp nhận
cho người mua và người bán.
(7): Người mua và người bán đặt cọc tiền cho các nhà môi giới của họ.
(8): Các nhà môi giới của người mua, người bán đặt cọc tiền quỹ cho các
công ty thanh toán thành viên.
(9): Các công ty thanh toán thành viên đặt cọc tiền ký quỹ cho công ty thanh
toán bù trừ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã tìm hiểu về công c phái sinh hợp đồng giao sau cổ
phiếu, các khái niệm liên quan cũng như các đặc tính của nó. Chương 1 cũng đã
trình bày sơ lược về quá trình phát triển các hợp đồng giao sau trong lịch sử
quy trình giao dịch thanh toán trên sở giao dịch hợp đồng giao sau về cổ
phiếu.
Mục tiêu của chương 1 cung cấp phần luận cơ bản để làm nền tảng
nghiên cứu một số sở giao dịch hợp đồng giao sau về cổ phiếu trên thế giới, để
từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc xây dựng
thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 17 (1): Người mua và người bán yêu cầu các nhà môi giới của họ quản lý giao dịch giao sau. (2): Nhà môi giới của người mua và người bán yêu cầu công ty môi giới hoa hồng làm thủ tục pháp lý cho giao dịch. (3): Các công ty môi giới hoa hồng gặp nhau trên sở giao dịch giao sau và đồng ý về một mức giá nào đó. (4): Thông tin về giao dịch được báo cáo cho công ty thanh toán bù trừ. (5): Các công ty môi giới hoa hồng báo mức giá đã được chấp nhận cho các nhà môi giới của người mua và người bán. (6): Các nhà môi giới của người mua, người bán báo mức giá đã được chấp nhận cho người mua và người bán. (7): Người mua và người bán đặt cọc tiền cho các nhà môi giới của họ. (8): Các nhà môi giới của người mua, người bán đặt cọc tiền ký quỹ cho các công ty thanh toán thành viên. (9): Các công ty thanh toán thành viên đặt cọc tiền ký quỹ cho công ty thanh toán bù trừ. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 đã tìm hiểu về công cụ phái sinh và hợp đồng giao sau cổ phiếu, các khái niệm liên quan cũng như các đặc tính của nó. Chương 1 cũng đã trình bày sơ lược về quá trình phát triển các hợp đồng giao sau trong lịch sử và quy trình giao dịch và thanh toán trên sở giao dịch hợp đồng giao sau về cổ phiếu. Mục tiêu của chương 1 là cung cấp phần lý luận cơ bản để làm nền tảng nghiên cứu một số sở giao dịch hợp đồng giao sau về cổ phiếu trên thế giới, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 18
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH CỦA
MỘT SỐ SỞ GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ
CỔ PHIẾU TRÊN THẾ GIỚI.
----------
2.1 - Đặc điểm của một số sở giao dịch công cụ phái sinh đang phát triển
Một sự khảo sát đối với một số sở giao dịch đang phát triển - điển hình là
những sở giao dịch đã hiện diện trên dưới một thập kỷ gần đây đang ng
trưởng nhanh chóng - chỉ ra rằng: phần lớn các sở giao dịch cung cấp các hợp
đồng công cụ phái sinh thực sự đóng vai trò quyết định đối với việc quản lý rủi
ro vĩ mô và vi mô. Nhìn chung, chúng cung cấp các sản phẩm:
Các mức lãi suất ngắn hạn (liên ngân hàng; chấp nhận thanh toán của
các ngân hàng hoặc là các mức lãi suất trái phiếu kho bạc).
Các mức lãi suất trung dài hạn (các mức lãi suất trái phiếu chính
quyền địa phương).
Tỷ giá hối đoái (thường được tính bằng đồng USD hay EURO).
Các chỉ số cổ phiếu.
Các cổ phiếu riêng lẻ (thường chỉ của những cổ phiếu chiếm giá trị
vốn hóa cao).
Các hàng hóa (thường liên quan đến sản phẩm xuất khẩu hoặc nhập
khẩu).
Trong phần lớn các trường hợp, các sở giao dịch đang phát triển đã áp
dụng kỹ thuật hiện đại, phần lớn đều nỗ lực để tạo ra hoặc mua sắm trang thiết
bị kỹ thuật thích hợp. Một số hoạt động dưới hình thức giao dịch điện tử.
Giống các sở giao dịch cấp cao, phần lớn các sở giao dịch đang phát triển
thành lập các trung tâm thanh toán trừ để làm giảm tác động của rủi ro tín
dụng (vd: đặt ra mức ký quỹ; đưa ra các quỹ bảo lãnh, trình độ thành viên….).
Nhìn chung, các sở giao dịch đang phát triển thiếu các sự đa dạng về sản phẩm,
doanh thu so với các Sở giao dịch cấp cao. Còn hạn chế trong cung cấp các dịch
vụ thanh toán bù trừ hoặc giấy phép kỹ thuật cho các thành viên khi tham gia
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 18 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC VÀ VẬN HÀNH CỦA MỘT SỐ SỞ GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CỔ PHIẾU TRÊN THẾ GIỚI. ---------- 2.1 - Đặc điểm của một số sở giao dịch công cụ phái sinh đang phát triển Một sự khảo sát đối với một số sở giao dịch đang phát triển - điển hình là những sở giao dịch đã hiện diện trên dưới một thập kỷ gần đây và đang tăng trưởng nhanh chóng - chỉ ra rằng: phần lớn các sở giao dịch cung cấp các hợp đồng công cụ phái sinh thực sự đóng vai trò quyết định đối với việc quản lý rủi ro vĩ mô và vi mô. Nhìn chung, chúng cung cấp các sản phẩm:  Các mức lãi suất ngắn hạn (liên ngân hàng; chấp nhận thanh toán của các ngân hàng hoặc là các mức lãi suất trái phiếu kho bạc).  Các mức lãi suất trung dài hạn (các mức lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương).  Tỷ giá hối đoái (thường được tính bằng đồng USD hay EURO).  Các chỉ số cổ phiếu.  Các cổ phiếu riêng lẻ (thường chỉ của những cổ phiếu chiếm giá trị vốn hóa cao).  Các hàng hóa (thường liên quan đến sản phẩm xuất khẩu hoặc nhập khẩu). Trong phần lớn các trường hợp, các sở giao dịch đang phát triển đã áp dụng kỹ thuật hiện đại, phần lớn đều nỗ lực để tạo ra hoặc mua sắm trang thiết bị kỹ thuật thích hợp. Một số hoạt động dưới hình thức giao dịch điện tử. Giống các sở giao dịch cấp cao, phần lớn các sở giao dịch đang phát triển thành lập các trung tâm thanh toán bù trừ để làm giảm tác động của rủi ro tín dụng (vd: đặt ra mức ký quỹ; đưa ra các quỹ bảo lãnh, trình độ thành viên….). Nhìn chung, các sở giao dịch đang phát triển thiếu các sự đa dạng về sản phẩm, doanh thu so với các Sở giao dịch cấp cao. Còn hạn chế trong cung cấp các dịch vụ thanh toán bù trừ hoặc là giấy phép kỹ thuật cho các thành viên khi tham gia
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 19
thị trường. Rất nhiều các sở giao dịch đang phát triển đã bắt đầu liên kết với khu
vực và quốc tế nhằm để mở rộng sản phẩm, khách hàng cho thị trường. Xét về
cấu trúc hoạt động, các sở giao dịch đang phát triển có thể được tổ chức như là
quỹ tương hỗ hoặc được cấu trúc như hình thức công ty.
2.2. Sở giao dịch hợp đồng giao sau và quyền chọn Luân Đôn (The London
International Financial Futures Exchange - LIFFE)
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
LIFFE được thành lập vào năm 1982 nhằm cung cấp hợp đồng giao sau
và quyền chọn tài chính trong môi trường thả nổi tiền tệ (Vương quốc Liên hiệp
Anh mới bãi bỏ quyền kiểm soát tiền tệ). Việc phát triển thị trường cũng phù
hợp với những nỗ lực của London nhằm nâng cao vai trò của thị trường như
trung tâm tài chính toàn cầu; mặc dù London đã những thị trường điển hình
như sở giao dịch cổ phiếu Luân Đôn (London Stock Exchange - LSE), sở giao
dịch kim loại Luân Đôn (London Metal Exchange - LME) sở giao dịch dầu
mỏ quốc tế (International Petroleum Exchange - IPE), LIFFE cũng mong muốn
nâng cao vị thế trong việc sử dụng các công cụ tài chính và các thị trường giao
dịch.
LIFFE ban đầu tập trung vào lãi suất các hợp đồng tiền tệ, sau này mở
rộng thông qua các quyền chọn về cổ phiếu, thể hiện qua việc mua lại thị trường
giao dịch quyền chọn Luân Đôn (The London Traded Options Market -LTOM)
vào năm 1992 và sở giao dịch hàng hóa Luân Đôn (The London Commodity
Exchange - LCE) vào năm 1996. LIFFE cũng đã phát triển các khối liên minh
thị trường qua các năm, điều này đã giúp thị trường khẳng định sự mặt trên
toàn cầu. Chẳng hạn, vào tháng 7 năm 1987, LIFFE đã đạt được thỏa thuận với
sở giao dịch cổ phiếu Tokyo (Tokyo Stock Exchange - TSE) để niêm yết trái
phiếu Chính phủ Nhật; vào tháng 4 năm 1996, LIFFE đạt được thỏa thuận niêm
yết và giao dịch hợp đồng hoán đổi 3 tháng của đồng Euro và đồng Yên vào
năm 2001, LIFFE gia nhập TTCP Mỹ NASDAQ để thành lập thị trường
NASDAQ LIFFE, là một nền tảng để cung cấp hợp đồng giao sau cổ phiếu.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 19 thị trường. Rất nhiều các sở giao dịch đang phát triển đã bắt đầu liên kết với khu vực và quốc tế nhằm để mở rộng sản phẩm, khách hàng cho thị trường. Xét về cấu trúc hoạt động, các sở giao dịch đang phát triển có thể được tổ chức như là quỹ tương hỗ hoặc được cấu trúc như hình thức công ty. 2.2. Sở giao dịch hợp đồng giao sau và quyền chọn Luân Đôn (The London International Financial Futures Exchange - LIFFE) 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển LIFFE được thành lập vào năm 1982 nhằm cung cấp hợp đồng giao sau và quyền chọn tài chính trong môi trường thả nổi tiền tệ (Vương quốc Liên hiệp Anh mới bãi bỏ quyền kiểm soát tiền tệ). Việc phát triển thị trường cũng phù hợp với những nỗ lực của London nhằm nâng cao vai trò của thị trường như là trung tâm tài chính toàn cầu; mặc dù London đã có những thị trường điển hình như sở giao dịch cổ phiếu Luân Đôn (London Stock Exchange - LSE), sở giao dịch kim loại Luân Đôn (London Metal Exchange - LME) và sở giao dịch dầu mỏ quốc tế (International Petroleum Exchange - IPE), LIFFE cũng mong muốn nâng cao vị thế trong việc sử dụng các công cụ tài chính và các thị trường giao dịch. LIFFE ban đầu tập trung vào lãi suất và các hợp đồng tiền tệ, sau này mở rộng thông qua các quyền chọn về cổ phiếu, thể hiện qua việc mua lại thị trường giao dịch quyền chọn Luân Đôn (The London Traded Options Market -LTOM) vào năm 1992 và sở giao dịch hàng hóa Luân Đôn (The London Commodity Exchange - LCE) vào năm 1996. LIFFE cũng đã phát triển các khối liên minh thị trường qua các năm, điều này đã giúp thị trường khẳng định sự có mặt trên toàn cầu. Chẳng hạn, vào tháng 7 năm 1987, LIFFE đã đạt được thỏa thuận với sở giao dịch cổ phiếu Tokyo (Tokyo Stock Exchange - TSE) để niêm yết trái phiếu Chính phủ Nhật; vào tháng 4 năm 1996, LIFFE đạt được thỏa thuận niêm yết và giao dịch hợp đồng hoán đổi 3 tháng của đồng Euro và đồng Yên và vào năm 2001, LIFFE gia nhập TTCP Mỹ NASDAQ để thành lập thị trường NASDAQ LIFFE, là một nền tảng để cung cấp hợp đồng giao sau cổ phiếu.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 20
Trong suốt những năm 1990, LIFFE đã trải qua vài sự thay đổi căn bản,
đặc biệt LIFFE đã loại bỏ hệ thống giao dịch rao giá ng khai (open outcry),
thay đổi cấu trúc của thị trường chia cổ phần cho các thành viên. Các thành
viên của thị trường cũng tán thành việc thay thế hệ thống giao dịch rao giá công
khai bằng giao dịch tự động hoàn toàn vào tháng 5 năm 1998 và quá trình được
hoàn tất vào năm 2000.
Từ cuối tháng 01 năm 2001, LIFFE đã cung cấp các hợp đồng giao sau
đối với các cổ phiếu toàn cầu (Universial Sock Futures – USFs), là các hợp đồng
giao sau cổ phiếu của các công ty hàng đầu quốc tế.
Hiện tại, hơn 650 cổ phiếu của 08 quốc gia được niêm yết trên LIFFE, các
cổ phiếu này mang tính phổ biến và chiếm giá trị vốn hóa cao trên toàn cầu,
thuộc các lĩnh vực: truyền thông, kỹ thuật, ngân hàng, bảo hiểm, xe hơi, bán lẻ,
dầu và dược phẩm.
Theo các điều khoản đạt được, hoạt động phái sinh của LIFFE liên
quan đến Euronext và London sẽ trở thành trung tâm hoạt động kết nối với các
hoạt động của thị trường Châu Âu.
c đặc điểm của LIFFE:
Được tổ chức như là công ty thương mại hoạt động vì lợi nhuận.
Hoạt động liên kết và liên minh.
Chuyển hoàn toàn sang giao dịch điện tử áp dụng kỹ thuật hàng
đầu.
Cung cấp các dịch vụ thanh toán bù trừ và không giao dịch.
nhiều sản phẩm mới về hoạt động giao sau và quyền chọn.
2.2.2. Cấu trúc hoạt động
LIFFE lần đầu tiên được thành lập bởi các tổ chức thành viên tương hỗ và
duy trì điều này cho đến khi chuyển đổi thành công ty cổ phần hoạt động lợi
nhuận vào tháng 02 năm 1999. LIFFE bây giờ là một phần của Euronext.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 20 Trong suốt những năm 1990, LIFFE đã trải qua vài sự thay đổi căn bản, đặc biệt LIFFE đã loại bỏ hệ thống giao dịch rao giá công khai (open outcry), thay đổi cấu trúc của thị trường và chia cổ phần cho các thành viên. Các thành viên của thị trường cũng tán thành việc thay thế hệ thống giao dịch rao giá công khai bằng giao dịch tự động hoàn toàn vào tháng 5 năm 1998 và quá trình được hoàn tất vào năm 2000. Từ cuối tháng 01 năm 2001, LIFFE đã cung cấp các hợp đồng giao sau đối với các cổ phiếu toàn cầu (Universial Sock Futures – USFs), là các hợp đồng giao sau cổ phiếu của các công ty hàng đầu quốc tế. Hiện tại, hơn 650 cổ phiếu của 08 quốc gia được niêm yết trên LIFFE, các cổ phiếu này mang tính phổ biến và chiếm giá trị vốn hóa cao trên toàn cầu, thuộc các lĩnh vực: truyền thông, kỹ thuật, ngân hàng, bảo hiểm, xe hơi, bán lẻ, dầu và dược phẩm. Theo các điều khoản đạt được, hoạt động phái sinh của LIFFE có liên quan đến Euronext và London sẽ trở thành trung tâm hoạt động kết nối với các hoạt động của thị trường Châu Âu. Các đặc điểm của LIFFE:  Được tổ chức như là công ty thương mại hoạt động vì lợi nhuận.  Hoạt động liên kết và liên minh.  Chuyển hoàn toàn sang giao dịch điện tử và áp dụng kỹ thuật hàng đầu.  Cung cấp các dịch vụ thanh toán bù trừ và không giao dịch.  Có nhiều sản phẩm mới về hoạt động giao sau và quyền chọn. 2.2.2. Cấu trúc hoạt động LIFFE lần đầu tiên được thành lập bởi các tổ chức thành viên tương hỗ và duy trì điều này cho đến khi chuyển đổi thành công ty cổ phần hoạt động vì lợi nhuận vào tháng 02 năm 1999. LIFFE bây giờ là một phần của Euronext.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 21
Hoạt động của LIFFE được chia làm 02 lĩnh vực: thứ nhất là các dịch vụ
dựa vào thị trường (tập trung vào sự phát triển của công cụ phái sinh niêm yết)
và thứ hai là các dịch vụ kỹ thuật.
2.2.3. Tổ chức và quản lý
c hoạt động của LIFFE được quản bởi các quan quản dịch vụ
tài chính của Vương quốc Liên hiệp Anh (UK’FSA), cơ quan quền lực quản
của Chính phủ được chính thức thành lập vào tháng 12 năm 2001 theo luật về
các thị trường dịch vụ tài chính năm 2000. FSA chịu trách nhiệm quản lý tất cả
các nhà cung cấp những ngành cung ứng dịch vụ tài chính, dcác ngân
hàng, những người môi giới, các công ty bảo hiểm, các TTCK (bao gồm cả
TTCK London)…, đảm nhận nhiệm vụ quản các công ty bảo hiểm thuộc Bộ
Thương mại và Công nghiệp và quản lý các ngân hàng thuộc ngân hàng Anh.
2.2.4. Nguyên tắc giao dịch
2.2.4.1. Thời gian giao dịch
LIFFE sở giao dịch hợp đồng giao sau cổ phiếu hàng đầu trong h
thống sở giao dịch tại Euronext. LIFFE mở cửa giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6,
đóng cửa vào thứ 7, chủ nhật, các ngày nghỉ lễ của vương quốc liên hiệp Anh
vào bất kỳ ngày nào các giao dịch bị đình chỉ theo đạo luật m 1971 về
quan hệ tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, ủy ban giám sát thể quyết định
việc mở hay đóng cửa Sở giao dịch trong từng thời điểm và quyết định này phải
được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
2.2.4.2. Quy định hợp đồng giao sau cổ phiếu
* Hợp đồng giao sau cổ phiếu toàn cầu (Universial Stock Future
Contract) được thanh toán bằng tiền mặt:
Quy mô h
ợp đồng
100 c
ổ phần c
ơ s
, tr
ừ hợp đồng giao sau
c
ủa Italy
là 1.000 cổ phần cơ sở.
Các tháng h
ợp đồng
02 k
ỳ gần nhất của tháng 3, 6, 9, 12, cộng th
êm 02
tháng liên tiếp gần nhất để 03 tháng gần nhất
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 21 Hoạt động của LIFFE được chia làm 02 lĩnh vực: thứ nhất là các dịch vụ dựa vào thị trường (tập trung vào sự phát triển của công cụ phái sinh niêm yết) và thứ hai là các dịch vụ kỹ thuật. 2.2.3. Tổ chức và quản lý Các hoạt động của LIFFE được quản lý bởi các cơ quan quản lý dịch vụ tài chính của Vương quốc Liên hiệp Anh (UK’FSA), cơ quan quền lực quản lý của Chính phủ được chính thức thành lập vào tháng 12 năm 2001 theo luật về các thị trường dịch vụ tài chính năm 2000. FSA chịu trách nhiệm quản lý tất cả các nhà cung cấp và những ngành cung ứng dịch vụ tài chính, ví dụ các ngân hàng, những người môi giới, các công ty bảo hiểm, các TTCK (bao gồm cả TTCK London)…, đảm nhận nhiệm vụ quản lý các công ty bảo hiểm thuộc Bộ Thương mại và Công nghiệp và quản lý các ngân hàng thuộc ngân hàng Anh. 2.2.4. Nguyên tắc giao dịch 2.2.4.1. Thời gian giao dịch LIFFE là sở giao dịch hợp đồng giao sau cổ phiếu hàng đầu trong hệ thống sở giao dịch tại Euronext. LIFFE mở cửa giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6, đóng cửa vào thứ 7, chủ nhật, các ngày nghỉ lễ của vương quốc liên hiệp Anh và vào bất kỳ ngày nào mà các giao dịch bị đình chỉ theo đạo luật năm 1971 về quan hệ tài chính và ngân hàng. Tuy nhiên, ủy ban giám sát có thể quyết định việc mở hay đóng cửa Sở giao dịch trong từng thời điểm và quyết định này phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. 2.2.4.2. Quy định hợp đồng giao sau cổ phiếu * Hợp đồng giao sau cổ phiếu toàn cầu (Universial Stock Future Contract) được thanh toán bằng tiền mặt: Quy mô h ợp đồng 100 c ổ phần c ơ s ở , tr ừ hợp đồng giao sau c ủa Italy là 1.000 cổ phần cơ sở. Các tháng h ợp đồng 02 k ỳ gần nhất của tháng 3, 6, 9, 12, cộng th êm 02 tháng liên tiếp gần nhất để có 03 tháng gần nhất
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 22
ph
ục vụ cho giao dịch
.
Đơn v
ị giá
Đ
ồng Euro, đồng SEK Thụy Điển, đồng CHF Thụy
Sỹ.
Biến động giá tối thiểu
0.001 EURO trên m
ỗi cổ ph
i
ếu x 100 = 0,1 EURO
Ý: 0.001 EURO trên mỗi cổ phiếu x 1.000 = 1
EURO
Thụy Điển: 0.001 SEK trên mỗi cổ phiếu x 100 =
0.1 SEK
Thụy Sĩ: 0.01 CHF trên mỗi cổ phiếu x 100 = 1
CHF
Ngày giao d
ịch sau c
ùng
Th
ứ sáu ng
ày th
ứ ba của tháng giao nhận.
Ngày giao nh
ận
Ngày kinh doanh đ
ầu ti
ên sau ngày giao d
ịch sau
cùng.
Ý : hai ngày kinh doanh sau ngày giao dịch.
Gi
ờ giao dịch
08 gi
-
17 gi
30 (giờ London), ng
ày giao d
ịch
sau cùng: 08 giờ - 16 giờ 30 (giờ London).
Ý : 08 giờ - 17 giờ 30 (giờ London), ngày giao dịch
sau cùng: 08 giờ - 17 giờ 30 (giờ London).
H
thống giao dịch
(trading platform)
LIFFE CONNECT
®
Giá thanh toán lúc đáo
hạn
Pháp: gi
ờ đóng cửa chính thức tr
ên Euronext Paris.
Đức: giờ đóng cửa chính thức trên Deutsche Borse.
Ý: giá giai đoạn m cửa trên Borsna Italiana vào
ngày thứ 3 của tháng giao hàng.
Lan: giá đóng cửa chính thức trên Bosa de
Madrid
Thụy Điển: giờ đóng cửa chính thức trên
Stockholm borsen.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 22 ph ục vụ cho giao dịch . Đơn v ị giá Đ ồng Euro, đồng SEK Thụy Điển, đồng CHF Thụy Sỹ. Biến động giá tối thiểu 0.001 EURO trên m ỗi cổ ph i ếu x 100 = 0,1 EURO Ý: 0.001 EURO trên mỗi cổ phiếu x 1.000 = 1 EURO Thụy Điển: 0.001 SEK trên mỗi cổ phiếu x 100 = 0.1 SEK Thụy Sĩ: 0.01 CHF trên mỗi cổ phiếu x 100 = 1 CHF Ngày giao d ịch sau c ùng Th ứ sáu ng ày th ứ ba của tháng giao nhận. Ngày giao nh ận Ngày kinh doanh đ ầu ti ên sau ngày giao d ịch sau cùng. Ý : hai ngày kinh doanh sau ngày giao dịch. Gi ờ giao dịch 08 gi ờ - 17 gi ờ 30 (giờ London), ng ày giao d ịch sau cùng: 08 giờ - 16 giờ 30 (giờ London). Ý : 08 giờ - 17 giờ 30 (giờ London), ngày giao dịch sau cùng: 08 giờ - 17 giờ 30 (giờ London). H ệ thống giao dịch (trading platform) LIFFE CONNECT ® Giá thanh toán lúc đáo hạn Pháp: gi ờ đóng cửa chính thức tr ên Euronext Paris. Đức: giờ đóng cửa chính thức trên Deutsche Borse. Ý: giá giai đoạn mở cửa trên Borsna Italiana vào ngày thứ 3 của tháng giao hàng. Hà Lan: giá đóng cửa chính thức trên Bosa de Madrid Thụy Điển: giờ đóng cửa chính thức trên Stockholm borsen.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 23
Th
ụy Sĩ: giờ đóng cửa chính thức tr
ên Virt
-
X
Tiêu chu
ẩn hợp đồng
Thanh toán b
ằng tiền mặ
t
Thanh toán bù tr
LCH Clearnet Ltd.
* Hợp đồng giao sau cổ phiếu toàn cầu (Universial Stock Future
Contract) được thanh toán bằng giao nhận
Quy mô h
ợp đồng
100 c
ổ phiếu c
ơ s
ở.
Các tháng
h
ợp đồng
02 k
gần nhất của tháng 3, 6, 9, 12, cộng th
êm
02 tháng liên tiếp gần nhất để 03 tháng gần
nhất phục vụ cho giao dịch.
Đơn v
ị giá
Đ
ng EURO, đ
ồng DKK (Đan Mạch), đồng
NOK (Nauy), đồng USD.
Bi
ến động giá tối thiểu
0.001 EURO trên m
ỗi cổ phiếu x 100 = 0.1
EURO
0.1 DKK trên mỗi cổ phiếu x 100 = 10 DKK
0.1 NOK trên mỗi cổ phiếu x 100 = 10 NOK
0.1 USD trên mỗi cổ phiếu x 100 = 0.1 USD
Ngày giao d
ịch sau c
ùng
Đan M
ạch, Phần Lan, Mỹ: thứ 6 tuần thứ 3 của
tháng giao nhận.
Nauy: thứ năm tuần thứ 3 của tháng giao nhận.
Ngày thanh toán
Ngày kinh doanh th
4 sau
ngày giao d
ịch sau
cùng
Gi
ờ giao dịch
Đan M
ạch: 08 giờ
-
17 gi
ờ, ng
ày giao d
ịch sau
cùng: 08 giờ - 16 giờ (giờ London).
Phần Lan: 08 gi- 17 giờ 30, giờ giao dịch sau
cùng 08 giờ - 16 giờ 30 (giờ London).
Nauy: 08 giờ - 17 giờ 30, ngày giao dịch sau
cùng: 08 giờ - 15 giờ 30 (giờ London).
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 23 Th ụy Sĩ: giờ đóng cửa chính thức tr ên Virt - X Tiêu chu ẩn hợp đồng Thanh toán b ằng tiền mặ t Thanh toán bù tr ừ LCH Clearnet Ltd. * Hợp đồng giao sau cổ phiếu toàn cầu (Universial Stock Future Contract) được thanh toán bằng giao nhận Quy mô h ợp đồng 100 c ổ phiếu c ơ s ở. Các tháng h ợp đồng 02 k ỳ gần nhất của tháng 3, 6, 9, 12, cộng th êm 02 tháng liên tiếp gần nhất để có 03 tháng gần nhất phục vụ cho giao dịch. Đơn v ị giá Đ ồ ng EURO, đ ồng DKK (Đan Mạch), đồng NOK (Nauy), đồng USD. Bi ến động giá tối thiểu 0.001 EURO trên m ỗi cổ phiếu x 100 = 0.1 EURO 0.1 DKK trên mỗi cổ phiếu x 100 = 10 DKK 0.1 NOK trên mỗi cổ phiếu x 100 = 10 NOK 0.1 USD trên mỗi cổ phiếu x 100 = 0.1 USD Ngày giao d ịch sau c ùng Đan M ạch, Phần Lan, Mỹ: thứ 6 tuần thứ 3 của tháng giao nhận. Nauy: thứ năm tuần thứ 3 của tháng giao nhận. Ngày thanh toán Ngày kinh doanh th ứ 4 sau ngày giao d ịch sau cùng Gi ờ giao dịch Đan M ạch: 08 giờ - 17 gi ờ, ng ày giao d ịch sau cùng: 08 giờ - 16 giờ (giờ London). Phần Lan: 08 giờ - 17 giờ 30, giờ giao dịch sau cùng 08 giờ - 16 giờ 30 (giờ London). Nauy: 08 giờ - 17 giờ 30, ngày giao dịch sau cùng: 08 giờ - 15 giờ 30 (giờ London).
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 24
M
ỹ: 08 giờ
-
18 gi
ờ, ng
ày giao d
ịch sau c
ùng: 08
giờ - 14 giờ 30 (giờ London).
H
thống giao dịch
(trading platform)
LIFFE CONNECT
®
Giá thanh toán lúc giao
hàng
Đan M
ạch: giá đóng cửa chính thức tr
ên sàn giao
dịch cổ phiếu Copenhagen.
Phần Lan: giá đóng cửa chính thức trên sàn giao
dịch cổ phiếu Helsinki.
Nauy: giá đóng cửa chính thức trên sàn Oslo.
Mỹ: giá mở cửa chính thức trên sàn New York
hoặc sàn cổ phiếu Nasdaq.
Tiêu chu
ẩn hợp đồng
100 c
ổ phiếu c
ơ sơ.
Thanh toá
n bù tr
LCH Clearnet Ltd.
* Hợp đồng giao sau cổ phiếu B Đào Nha (Portugese Single Stock
Futures) được thanh toán bằng tiền.
Quy mô h
ợp đồng
100 c
ổ phiếu c
ơ s
ở.
Các tháng h
ợp đồng
02 k
gần nhất của tháng 3, 6, 9, 12, cộng th
êm
02 tháng liên tiếp gần nhất để 03 tháng gần
nhất phục vụ cho giao dịch.
Đơn v
ị giá
Đ
ồng EURO.
Bi
ến động giá tối thiểu
0.001 EURO trên m
ỗi cổ phiếu x 100 = 0.1
EURO
Ngày giao d
ịch sau c
ùng
Th
6 tuần thứ 3 của tháng giao h
àng. Trong
trường hợp thứ sáu tuần thứ 3 không phải là ngày
kinh doanh, ngày giao dịch sau cùng là ngày kinh
doanh trước ngày thứ 6 thứ 3.
Ngày giao nh
ận
Ngày kinh doanh đ
ầu ti
ên sau ngày giao d
ịch sau
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 24 M ỹ: 08 giờ - 18 gi ờ, ng ày giao d ịch sau c ùng: 08 giờ - 14 giờ 30 (giờ London). H ệ thống giao dịch (trading platform) LIFFE CONNECT ® Giá thanh toán lúc giao hàng Đan M ạch: giá đóng cửa chính thức tr ên sàn giao dịch cổ phiếu Copenhagen. Phần Lan: giá đóng cửa chính thức trên sàn giao dịch cổ phiếu Helsinki. Nauy: giá đóng cửa chính thức trên sàn Oslo. Mỹ: giá mở cửa chính thức trên sàn New York hoặc sàn cổ phiếu Nasdaq. Tiêu chu ẩn hợp đồng 100 c ổ phiếu c ơ sơ. Thanh toá n bù tr ừ LCH Clearnet Ltd. * Hợp đồng giao sau cổ phiếu Bồ Đào Nha (Portugese Single Stock Futures) được thanh toán bằng tiền. Quy mô h ợp đồng 100 c ổ phiếu c ơ s ở. Các tháng h ợp đồng 02 k ỳ gần nhất của tháng 3, 6, 9, 12, cộng th êm 02 tháng liên tiếp gần nhất để có 03 tháng gần nhất phục vụ cho giao dịch. Đơn v ị giá Đ ồng EURO. Bi ến động giá tối thiểu 0.001 EURO trên m ỗi cổ phiếu x 100 = 0.1 EURO Ngày giao d ịch sau c ùng Th ứ 6 tuần thứ 3 của tháng giao h àng. Trong trường hợp thứ sáu tuần thứ 3 không phải là ngày kinh doanh, ngày giao dịch sau cùng là ngày kinh doanh trước ngày thứ 6 thứ 3. Ngày giao nh ận Ngày kinh doanh đ ầu ti ên sau ngày giao d ịch sau
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 25
cùng.
Gi
ờ giao dịch
08 gi
-
16 gi
ờ 40 (giờ Lisbon).
Các gi
ới hạn thay đổi
giá
Euronext. Lisbon c
ó th
ể thiết lập các mức bi
ên đ
biến động của giá.
H
thống giao dịch
(trading platform)
LIFFE CONNECT
®
Giá thanh toán lúc giao
nhận
M
ức giá đóng cửa của cổ phiếu c
ơ s
ở (16 giờ 40
giờ Lisbon) vào ngày giao dịch cuối cùng.
Tiêu chu
ẩn hợp đồng
Thanh toán
b
ằng tiền mặt.
Thanh toán bù tr
LCH Clearnet SA.
2.2.4.3. Các loại lệnh giao dịch
- Lệnh giới hạn (limit order): lệnh được nhập vào sổ khớp lệnh trung
tâm và sẽ được xử lý mức giá được nêu hoặc ở một mức giá tốt hơn. Phần
còn lại của lệnh giới hạn (nếu có) vẫn có thể lưu lại tại sổ khớp lệnh trung tâm
cho đến khi nó được giao dịch hoặc bị rút lại. Tất cả lệnh giao dịch sẽ tự động bị
rút lại khi sàn giao dịch đóng cửa. Nói cách khác các lệnh giới hạn có giá trị cho
đến khi bị hủy hoặc có giá trị trong ngày.
- Lệnh thị trường (market order): lệnh được nhập vào sổ khớp lệnh
trung tâm và sẽ được thực hiện ở các mức giá tốt nhất có tại thị trường. Số lượng
chứng khoán còn lại trong đơn lệnh giao dịch sẽ tự động bị hủy bởi sàn giao
dịch.
- Lệnh thị trường trên các lệnh mở (market on open orders): lệnh gửi
cho sàn giao dịch trước khi mở cửa, lệnh giao dịch này sẽ được thực hiện ở mức
khớp lệnh tại thời điểm mở cửa. Trong trường hợp chỉ một phần lệnh giao dịch
mở được thực hiện tại thời điểm mở cửa, thì số ợng còn lại sẽ được chuyển
thành lệnh giới hạn ở mức giá khớp lệnh mở cửa của giao dịch đó.
2.2.4.4. Quy trình giao dịch
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 25 cùng. Gi ờ giao dịch 08 gi ờ - 16 gi ờ 40 (giờ Lisbon). Các gi ới hạn thay đổi giá Euronext. Lisbon c ó th ể thiết lập các mức bi ên đ ộ biến động của giá. H ệ thống giao dịch (trading platform) LIFFE CONNECT ® Giá thanh toán lúc giao nhận M ức giá đóng cửa của cổ phiếu c ơ s ở (16 giờ 40 giờ Lisbon) vào ngày giao dịch cuối cùng. Tiêu chu ẩn hợp đồng Thanh toán b ằng tiền mặt. Thanh toán bù tr ừ LCH Clearnet SA. 2.2.4.3. Các loại lệnh giao dịch - Lệnh giới hạn (limit order): là lệnh được nhập vào sổ khớp lệnh trung tâm và sẽ được xử lý ở mức giá được nêu rõ hoặc ở một mức giá tốt hơn. Phần còn lại của lệnh giới hạn (nếu có) vẫn có thể lưu lại tại sổ khớp lệnh trung tâm cho đến khi nó được giao dịch hoặc bị rút lại. Tất cả lệnh giao dịch sẽ tự động bị rút lại khi sàn giao dịch đóng cửa. Nói cách khác các lệnh giới hạn có giá trị cho đến khi bị hủy hoặc có giá trị trong ngày. - Lệnh thị trường (market order): là lệnh được nhập vào sổ khớp lệnh trung tâm và sẽ được thực hiện ở các mức giá tốt nhất có tại thị trường. Số lượng chứng khoán còn lại trong đơn lệnh giao dịch sẽ tự động bị hủy bởi sàn giao dịch. - Lệnh thị trường trên các lệnh mở (market on open orders): là lệnh gửi cho sàn giao dịch trước khi mở cửa, lệnh giao dịch này sẽ được thực hiện ở mức khớp lệnh tại thời điểm mở cửa. Trong trường hợp chỉ một phần lệnh giao dịch mở được thực hiện tại thời điểm mở cửa, thì số lượng còn lại sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn ở mức giá khớp lệnh mở cửa của giao dịch đó. 2.2.4.4. Quy trình giao dịch