Luận văn tốt nghiệp: Ứng dụng phần mềm Cube Citilabs cho việc dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng thông hành qua nút giao tại quận 3 đến năm 2020

7,118
369
164
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 31
2.1.3.3 Đánh giá chung về hiện trạng giao thông
Chỉ tiêu hiện trạng diện tích giao thông đạt 15,90 % so với các quận khác
(của 12 quận nội thành cũ) chiếm khá cao. Tuy nhiên so với quy chuần xây dựng thì
chỉ tiêu này chƣa đạt. Đặc biệt là chỉ tiêu m
2
/ngƣời.
Về mạng đƣờng chủ yếu theo dạng bàn cờ, lƣới cờ ô vuông. Các đƣờng phố
vuông góc với nhau chia khu phố thành các hình chữ nhật, hình vuông. Sơ đồ ô bàn
cờ có ƣu điểm: thuận tiện và dễ dàng định hƣớng khi tham gia giao thông, khả năng
thông hành của cả mạng lƣới rất cao, không gây quá tải cho khu vực trung tâm, đơn
giản, thuận tiện cho việc quy hoạch xây dựng nhà cửa tổ chức giao thông.
Nhƣợc điểm chính của đồ này giao thông theo hƣớng chéo góc không thuận
tiện, hệ số gãy khúc lớn. Tuy nhiên về hƣớng Tây Bắc, mạng lƣới đƣờng chủ yếu là
hệ thống đƣờng hẽm các tuyến đƣờng chính và đƣờng khu vực hầu nhƣ không có.
Ga Sài Gòn, đầu mối giao thông đƣờng sắt nằm quá sâu trong khu đô thị,
chƣa phục vụ tốt trong việc vận chuyển hành khách công cộng nội đô, gây cản trở
và ùn tắc giao thông cho các tuyến đƣờng bộ.
2.1.4 Đánh giá tổng hợp về hiện trạng
2.1.4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến giao thông
Trong những năm qua kinh tế của quận 3 phát triển theo hƣớng dịch vụ
thƣơng mại– tiểu thủ công nghiệp. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Quận luôn đạt
mức khá cao 27,4%/năm, trong đó giá trị sản xuất khu vực dịch vụ thƣơng mại tăng
bình quân 30,9%/năm, cao hơn nhiều so với mức tăng bình quân của Thành phố và
khu vực công nghiệp xây dựng tăng 10,6%/năm. Dân số khu vực quận 3 xu
hƣớng giảm bình quân hàng năm giảm 1,64%, một trong 3 quận nội thành có số
dân giảm mạnh nhất. Tăng trƣởng kinh tế đạt mức cao dẫn đến sở hữu phƣơng tiện
cá nhân ngày càng lớn và nhu cầu đi lại cũng ngày càng tăng.
Quận 3 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý hết sức
thuận lợi, mạng lƣới giao thông thuận tiện trong giao lƣu kinh tế - văn hoá với các
quận, huyện trong thành phố, các tỉnh Miền Đông Nam Bộ và Tây Nam bộ, nơi tập
trung các trƣờng đại học và các cơ sở văn hoá xã hội. Do vậy nhu cầu đi lại phục vụ
cho mục đích đi học, văn hóa, thể thao là rất lớn.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 31 2.1.3.3 Đánh giá chung về hiện trạng giao thông Chỉ tiêu hiện trạng diện tích giao thông đạt 15,90 % so với các quận khác (của 12 quận nội thành cũ) chiếm khá cao. Tuy nhiên so với quy chuần xây dựng thì chỉ tiêu này chƣa đạt. Đặc biệt là chỉ tiêu m 2 /ngƣời. Về mạng đƣờng chủ yếu theo dạng bàn cờ, lƣới cờ ô vuông. Các đƣờng phố vuông góc với nhau chia khu phố thành các hình chữ nhật, hình vuông. Sơ đồ ô bàn cờ có ƣu điểm: thuận tiện và dễ dàng định hƣớng khi tham gia giao thông, khả năng thông hành của cả mạng lƣới rất cao, không gây quá tải cho khu vực trung tâm, đơn giản, thuận tiện cho việc quy hoạch và xây dựng nhà cửa và tổ chức giao thông. Nhƣợc điểm chính của sơ đồ này là giao thông theo hƣớng chéo góc không thuận tiện, hệ số gãy khúc lớn. Tuy nhiên về hƣớng Tây Bắc, mạng lƣới đƣờng chủ yếu là hệ thống đƣờng hẽm các tuyến đƣờng chính và đƣờng khu vực hầu nhƣ không có. Ga Sài Gòn, đầu mối giao thông đƣờng sắt nằm quá sâu trong khu đô thị, chƣa phục vụ tốt trong việc vận chuyển hành khách công cộng nội đô, gây cản trở và ùn tắc giao thông cho các tuyến đƣờng bộ. 2.1.4 Đánh giá tổng hợp về hiện trạng 2.1.4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến giao thông Trong những năm qua kinh tế của quận 3 phát triển theo hƣớng dịch vụ thƣơng mại– tiểu thủ công nghiệp. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Quận luôn đạt mức khá cao 27,4%/năm, trong đó giá trị sản xuất khu vực dịch vụ thƣơng mại tăng bình quân 30,9%/năm, cao hơn nhiều so với mức tăng bình quân của Thành phố và khu vực công nghiệp xây dựng tăng 10,6%/năm. Dân số khu vực quận 3 có xu hƣớng giảm bình quân hàng năm giảm 1,64%, là một trong 3 quận nội thành có số dân giảm mạnh nhất. Tăng trƣởng kinh tế đạt mức cao dẫn đến sở hữu phƣơng tiện cá nhân ngày càng lớn và nhu cầu đi lại cũng ngày càng tăng. Quận 3 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, mạng lƣới giao thông thuận tiện trong giao lƣu kinh tế - văn hoá với các quận, huyện trong thành phố, các tỉnh Miền Đông Nam Bộ và Tây Nam bộ, nơi tập trung các trƣờng đại học và các cơ sở văn hoá xã hội. Do vậy nhu cầu đi lại phục vụ cho mục đích đi học, văn hóa, thể thao là rất lớn.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 32
Quận 3 có nguồn lao động số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ
cao, trình độ dân trí cao là một thuận lợi cho việc phát triển kinh tế quận đồng thời
là nguồn lao động quí của thành phố .
Thƣơng nghiệp dịch vụ có nhiều ƣu thế do vị trí quận 3 nhiều tuyến giao
thông chính đi ngang tạo cho quận 3 của ngõ giao lƣu hàng hoá bao gồm đƣờng
bộ và đƣờng sắt.
2.1.4.2 Thực trạng phát triển đô thị
Diện tích đất đô thị của Quận 3 có 492,88 ha, chiếm 100% diện tích tự nhiên
của Quận. Dân số đô thị 214000 ngƣời, diện tích đất ở là 227.4586 ha.
Quận 3 là quận nội thành trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh có quá trình
định hình và phát triển lâu đời, có chức năng trung tâm nhiều mặt của Thành phố, là
nơi tâp trung nhiều tổ chức, cơ quan của Thành phố cả nƣớc.
Hệ thống sở hạ tầng và kiến trúc đô thị tƣơng đối hoàn chỉnh khu vực
phƣờng 1 đến phƣờng 6 và một phần của phƣờng 7, 8.
Trong những năm gần đây đô thị có nhiều thay đổi. Các công trình xây dựng
nhƣ trụ sở làm việc của các cơ quan, công trình phúc lợi xã hội, hệ thống giao thông,
điện, bƣu chính viễn thông, cơ sở văn hoá hội phục vụ công cộng trong các khu
dân cƣ, đã có nhiều đổi mới và từng bƣớc đáp ứng yêu cầu của nhân dân … nhà
đang đƣợc cải tạo, nâng cấp với kiến trúc khang trang. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng hội vẫn còn chƣa đáp ứng yêu cầu nhƣ hệ thống giao
thông, cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải, các công trình công cộng, công viên cây xanh...
Địa bàn quận 3 đƣợc xem là một trong những địa bàn có mạng lƣới hạ tầng
kỹ thuật khá đầy đủ và hoàn chỉnh ở khu vực phía Nam (phƣờng 5, 6), đặc biệt
nhiều khu biệt thự cao cấp có thể đƣa vào các dịch vụ về nhà ở. Tuy nhiên, hệ thống
hạ tầng ở khu vực này đƣợc xây dựng từ thời Pháp thuộc nên một số các tuyến cống
bị hƣ hại cần cải tạo khi mƣa lớn vẫn thể ngập lụt nên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của một đô thị trung tâm. Phần phía Bắc hạ tầng rất thiếu thốn chƣa đáp ứng
cho việc phát triển kinh tế hội và đảm bảo cuộc sống của ngƣời dân, tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng còn tồn tại đặc biệt là khu vực kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè.
Cơ cấu kinh tế, lao động có sự chuyển dịch tích cực, phát huy thế mạnh, tiềm
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 32 Quận 3 có nguồn lao động số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao, trình độ dân trí cao là một thuận lợi cho việc phát triển kinh tế quận đồng thời là nguồn lao động quí của thành phố . Thƣơng nghiệp dịch vụ có nhiều ƣu thế do vị trí quận 3 có nhiều tuyến giao thông chính đi ngang tạo cho quận 3 là của ngõ giao lƣu hàng hoá bao gồm đƣờng bộ và đƣờng sắt. 2.1.4.2 Thực trạng phát triển đô thị Diện tích đất đô thị của Quận 3 có 492,88 ha, chiếm 100% diện tích tự nhiên của Quận. Dân số đô thị 214000 ngƣời, diện tích đất ở là 227.4586 ha. Quận 3 là quận nội thành trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh có quá trình định hình và phát triển lâu đời, có chức năng trung tâm nhiều mặt của Thành phố, là nơi tâp trung nhiều tổ chức, cơ quan của Thành phố và cả nƣớc. Hệ thống cơ sở hạ tầng và kiến trúc đô thị tƣơng đối hoàn chỉnh ở khu vực phƣờng 1 đến phƣờng 6 và một phần của phƣờng 7, 8. Trong những năm gần đây đô thị có nhiều thay đổi. Các công trình xây dựng nhƣ trụ sở làm việc của các cơ quan, công trình phúc lợi xã hội, hệ thống giao thông, điện, bƣu chính viễn thông, cơ sở văn hoá xã hội phục vụ công cộng trong các khu dân cƣ, đã có nhiều đổi mới và từng bƣớc đáp ứng yêu cầu của nhân dân … nhà ở đang đƣợc cải tạo, nâng cấp với kiến trúc khang trang. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vẫn còn chƣa đáp ứng yêu cầu nhƣ hệ thống giao thông, cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải, các công trình công cộng, công viên cây xanh... Địa bàn quận 3 đƣợc xem là một trong những địa bàn có mạng lƣới hạ tầng kỹ thuật khá đầy đủ và hoàn chỉnh ở khu vực phía Nam (phƣờng 5, 6), đặc biệt có nhiều khu biệt thự cao cấp có thể đƣa vào các dịch vụ về nhà ở. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng ở khu vực này đƣợc xây dựng từ thời Pháp thuộc nên một số các tuyến cống bị hƣ hại cần cải tạo khi mƣa lớn vẫn có thể ngập lụt nên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của một đô thị trung tâm. Phần phía Bắc hạ tầng rất thiếu thốn chƣa đáp ứng cho việc phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo cuộc sống của ngƣời dân, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng còn tồn tại đặc biệt là khu vực kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè. Cơ cấu kinh tế, lao động có sự chuyển dịch tích cực, phát huy thế mạnh, tiềm
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 33
lực của địa phƣơng, chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế phát triển tăng đều qua các năm
là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho những năm tiếp theo.
2.2. Các tiền đề, định hƣớng phát triển đô thị
2.2.1. Động lực phát triển đô thị
2.2.1.1 Các quan hệ nội ngoại vùng
Quận 3 quận trung tâm, địa bàn sức hấp dẫn về chức năng trú,
dịch vụ văn phòng; dịch vụ thƣơng nghiệp, khách sạn, cơ quan đại diện, nhà ở cao
cấp. Cùng với Quận 1 là địa bàn có giá trị cao về nhà đất .
Trong cấu quy hoạch chung của thành phố, quận 3 trục xuyên Bắc -
Nam quan trọng nhƣ : Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Pasteur, Cách Mạng Tháng 8 … Là các
trục giao thông huyết mạch nối khu vực Bắc trong đó có khu sân bay Tân Sơn Nhất,
các đầu mối giao thông đƣờng sắt, đƣờng bộ, các trung tâm kinh tế thƣơng mại
quan trọng của các quận huyện. Phiá Nam các trục Đông Tây quan trọng nhƣ :
Điện Biên Phủ,Võ Thị Sáu, Nguyễn Thị Minh Khai…là các trục giao thông huyết
mạch nối kết các khu phiá Đông với phiá Tây thành phố, nối trung tâm Sài Gòn
với Chợ Lớn. Ngoài ra, ga đƣờng sắt hiện nay nằm trên địa bàn quận 3 là một đầu
mối giao lƣu quan trọng nối với các vùng trong cả nƣớc bằng đƣờng sắt, đƣợc xác
định là ga hành khách quan trọng nhất từ đây đến 2020 mặt trên dự kiến đã
một số ga Bắc – Nam, Đông – Tây theo quy hoạch tổng mắt bằng thành phố .
Dự án xây dựng đƣờng trên cao thay thế tuyến Bắc Nam từ Tân Bình theo
kênh Nhiêu Lộc qua quận 3 – Phú Nhuận về Bình Thạnh.
Tuyến Mêtrô từ chợ Bến Thành – Tham Lƣơng qua địa bàn quận 3, để tăng
cƣờng năng lực vận chuyển hành khách bằng phƣơng tiện chuyên chở công cộng.
Chƣơng trình cải tạo toàn tuyến kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè không những
khôi phục lại đời sống thủy đạo của con kinh, mà còn mở ra khả năng chỉnh trang
một vùng đô thị rộng lớn dọc tuyến kinh. Đối với Quân 3 đây là một cơ hội đề xuất
các giải pháp đồng bộ nhằm để xóa bỏ tình trạng nhà chuột, sắp xếp lại khu dân
mới, mở mang hệ thống đƣờng tiện nghi hạ tầng mới trên địa phận phía
Bắc của quân, hiện còn quá kém về điều kiện ở, sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 33 lực của địa phƣơng, chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế phát triển tăng đều qua các năm là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho những năm tiếp theo. 2.2. Các tiền đề, định hƣớng phát triển đô thị 2.2.1. Động lực phát triển đô thị 2.2.1.1 Các quan hệ nội ngoại vùng Quận 3 là quận trung tâm, là địa bàn có sức hấp dẫn về chức năng cƣ trú, dịch vụ văn phòng; dịch vụ thƣơng nghiệp, khách sạn, cơ quan đại diện, nhà ở cao cấp. Cùng với Quận 1 là địa bàn có giá trị cao về nhà đất . Trong cơ cấu quy hoạch chung của thành phố, quận 3 có trục xuyên Bắc - Nam quan trọng nhƣ : Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Pasteur, Cách Mạng Tháng 8 … Là các trục giao thông huyết mạch nối khu vực Bắc trong đó có khu sân bay Tân Sơn Nhất, các đầu mối giao thông đƣờng sắt, đƣờng bộ, các trung tâm kinh tế thƣơng mại quan trọng của các quận huyện. Phiá Nam có các trục Đông Tây quan trọng nhƣ : Điện Biên Phủ,Võ Thị Sáu, Nguyễn Thị Minh Khai…là các trục giao thông huyết mạch nối kết các khu phiá Đông với phiá Tây thành phố, nối trung tâm Sài Gòn cũ với Chợ Lớn. Ngoài ra, ga đƣờng sắt hiện nay nằm trên địa bàn quận 3 là một đầu mối giao lƣu quan trọng nối với các vùng trong cả nƣớc bằng đƣờng sắt, đƣợc xác định là ga hành khách quan trọng nhất từ đây đến 2020 mặt dù trên dự kiến đã có một số ga Bắc – Nam, Đông – Tây theo quy hoạch tổng mắt bằng thành phố . Dự án xây dựng đƣờng trên cao thay thế tuyến Bắc Nam từ Tân Bình theo kênh Nhiêu Lộc qua quận 3 – Phú Nhuận về Bình Thạnh. Tuyến Mêtrô từ chợ Bến Thành – Tham Lƣơng qua địa bàn quận 3, để tăng cƣờng năng lực vận chuyển hành khách bằng phƣơng tiện chuyên chở công cộng. Chƣơng trình cải tạo toàn tuyến kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè không những khôi phục lại đời sống thủy đạo của con kinh, mà còn mở ra khả năng chỉnh trang một vùng đô thị rộng lớn dọc tuyến kinh. Đối với Quân 3 đây là một cơ hội đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm để xóa bỏ tình trạng nhà ổ chuột, sắp xếp lại khu dân cƣ mới, mở mang hệ thống đƣờng sá và tiện nghi hạ tầng mới trên địa phận phía Bắc của quân, hiện còn quá kém về điều kiện ở, sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 34
2.2.1.2 Cơ sở kinh tế kỹ thuật
Thƣơng mại – dịch vụ là thế mạnh kinh tế của Quận 3. Các trục đƣờng chính
của quận nhƣ Điện Biện Phủ, Cách Mạng Tháng 8, Nguyễn Thị Minh Khai, Hai Bà
Trƣng, Võ Thị Sáu… các trục giao thông huyết mạch của Thành phố, thuận lợi
cho việc phát triển thƣơng mại – dịch vụ của Quận. Ngoài ra còn có ga Sài Gòn
tuyến đƣờng sắt Thống Nhất chạy qua địa bàn quận, đảm nhận một khối lƣợng vận
chuyển hành khách đi các tỉnh phía Bắc Miền Trung. Việc đầu tƣ sâu rộng các
dịch vụ về phát triển thƣơng mại dịch vụ tạo một sở vật chất toàn diện riêng
trong khu vực xung quanh ga sẽ thu hút các nguồn khách đến Thành phố tham quan
và làm ăn.
2.2.2. Quy mô dân số lao động xã hội
Theo Điều chỉnh quy hoạch chung quận 3 đƣợc duyệt năm 1998: (Quyết
định số 6787/QĐ-UB-QLĐT ngày 18/12/1998), dân số của quận :
Dự kiến đến năm 2020 : 220.000 250.000 ngƣời
Căn cứ, quan điển phát triển dân số quận 3:
Thực trạng phát triển dân số quận 3 trong giai đoạn vừa qua (1999– 2006),
biến động dân số xu hƣớng giảm, bình quân giảm 1,64%/năm. Thời gian qua
quận 3 là một trong 3 quận nội thành (quận 1, quận 5) có số dân giảm mạnh nhất, do
việc thực hiện dự án nâng cấp đô thị cải tạo kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, phát triển
kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hộ dân chuyển ra các quận ven, quận mới sinh
sống.
Theo định hƣớng phát triển không gian thành phố đã xác định quận 3 có một
phần thuộc Khu trung tân thành phố có chức năng trung tâm chính trị, hành
chính, văn hóa và giao dịch quốc tế. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hƣớng dịch vụ.
Trong giai đoạn tới do việc chỉnh trang nâng cấp đô thị, đối với một số khu
vực nhà ở lụp xụp, khu chung cƣ và nhà tập thể xuống cấp nặng không đảm bảo về môi
trƣờng sống cũng nhƣ an toàn phòng cháy chữa cháy, đề xuất “bóc lõm” hình thành
những khu chung cƣ cao tầng, nhằm giảm mật độ xây dựng, tăng hệ số sử dụng đất.
Các chung cƣ mới kết hợp chức năng thƣơng mại dịch vụ hoặc các tổ hợp trung tâm
thƣơng mại dịch vụ với chức năng ở.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 34 2.2.1.2 Cơ sở kinh tế kỹ thuật Thƣơng mại – dịch vụ là thế mạnh kinh tế của Quận 3. Các trục đƣờng chính của quận nhƣ Điện Biện Phủ, Cách Mạng Tháng 8, Nguyễn Thị Minh Khai, Hai Bà Trƣng, Võ Thị Sáu… là các trục giao thông huyết mạch của Thành phố, thuận lợi cho việc phát triển thƣơng mại – dịch vụ của Quận. Ngoài ra còn có ga Sài Gòn và tuyến đƣờng sắt Thống Nhất chạy qua địa bàn quận, đảm nhận một khối lƣợng vận chuyển hành khách đi các tỉnh phía Bắc và Miền Trung. Việc đầu tƣ sâu rộng các dịch vụ về phát triển thƣơng mại – dịch vụ tạo một cơ sở vật chất toàn diện riêng trong khu vực xung quanh ga sẽ thu hút các nguồn khách đến Thành phố tham quan và làm ăn. 2.2.2. Quy mô dân số lao động xã hội Theo Điều chỉnh quy hoạch chung quận 3 đƣợc duyệt năm 1998: (Quyết định số 6787/QĐ-UB-QLĐT ngày 18/12/1998), dân số của quận : Dự kiến đến năm 2020 : 220.000 – 250.000 ngƣời Căn cứ, quan điển phát triển dân số quận 3: Thực trạng phát triển dân số quận 3 trong giai đoạn vừa qua (1999– 2006), biến động dân số có xu hƣớng giảm, bình quân giảm 1,64%/năm. Thời gian qua quận 3 là một trong 3 quận nội thành (quận 1, quận 5) có số dân giảm mạnh nhất, do việc thực hiện dự án nâng cấp đô thị cải tạo kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hộ dân chuyển ra các quận ven, quận mới sinh sống. Theo định hƣớng phát triển không gian thành phố đã xác định quận 3 có một phần thuộc Khu trung tân thành phố có chức năng là là trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa và giao dịch quốc tế. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hƣớng dịch vụ. Trong giai đoạn tới do việc chỉnh trang nâng cấp đô thị, đối với một số khu vực nhà ở lụp xụp, khu chung cƣ và nhà tập thể xuống cấp nặng không đảm bảo về môi trƣờng sống cũng nhƣ an toàn phòng cháy chữa cháy, đề xuất “bóc lõm” hình thành những khu chung cƣ cao tầng, nhằm giảm mật độ xây dựng, tăng hệ số sử dụng đất. Các chung cƣ mới kết hợp chức năng thƣơng mại dịch vụ hoặc các tổ hợp trung tâm thƣơng mại dịch vụ với chức năng ở.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 35
Chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với khu vực nội thành cũ, các dự
án đầu tƣ xây dựng chung cƣ chỉ phục vụ dân cƣ tại chỗ, không làm ảnh hƣởng đến
việc gia tăng dân số cơ học.
Dự báo phát triển dân số quận 3 trong giai đọan tới chủ yếu là tăng tự nhiên
và sau năm 2020 dân số ổn định.
2.2.2.1 Dự báo quy mô dân số
Đề xuất chọn quy mô dân số trên địa bàn quận 3 vào năm 2020 :
Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch chung thành phố với 2 giả thiết khống chế
dân số khu vực nội thành cũ (13 quận) 4.000.000 ngƣời và 4.500.000 ngƣời, dự báo
quy mô dân số quận 3 đến năm 2020 từ 200.000 220.000 ngƣời .
Theo Quy hoạch chi tiết khu dân cƣ phƣờng và liên phƣờng, cân đối quỹ đất,
các dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở cao tầng.
Quận 3 quận trung tâm TP, quỹ đất phát triển đô thị không còn, để đảm
bảo phát triển theo hƣớng văn minh hiện đại, đảm bảo chỉ tiêu đất dành cho công
cộng nhƣ giao thông, công trình công cộng, công viên cây xanh…. và mật độ dân
số hợp lý, do đó quy mô dân số phải khống chế tối đa khoảng 220.000 ngƣời.
Dân số của toàn quận dựa theo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 3
đến năm 2020 tầm nhìn sau năm 2020. Số liệu dân số từng phƣờng đƣơc tính
bằng phƣơng pháp ngoại suy dựa vào dân số toàn quận và số liệu thống kê dân số
từng phƣờng giai đoạn 2001-2005. (xem bảng 2.2)
Bảng 2.6 Dự báo dân số Quận 3 năm 2020
TT
Đơn vị
hành
chính
Diện tích đất tự
nhiên
Dân số năm
2005
Dân số
năm
2014
Dân số
dự báo
năm
2020
Mật độ
dân số
năm 2014
Mật độ
dân số
năm 2020
(ha)
(%)
(ngƣời)
(%)
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời/ha)
(ngƣời/ha)
1
Phƣờng 1
14.97
3.04
14367
7.21
15427
15859
1031
1059
2
Phƣờng 2
15.32
3.11
10999
5.52
11810
12142
771
793
3
Phƣờng 3
15.59
3.16
11545
5.79
12397
12744
795
817
4
Phƣờng 4
30.97
6.28
20366
10.22
21868
22482
706
726
5
Phƣờng 5
24.87
5.05
14613
7.33
15691
16131
631
649
6
Phƣờng 6
88.29
17.91
9447
4.74
10144
10428
115
118
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 35 Chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với khu vực nội thành cũ, các dự án đầu tƣ xây dựng chung cƣ chỉ phục vụ dân cƣ tại chỗ, không làm ảnh hƣởng đến việc gia tăng dân số cơ học. Dự báo phát triển dân số quận 3 trong giai đọan tới chủ yếu là tăng tự nhiên và sau năm 2020 dân số ổn định. 2.2.2.1 Dự báo quy mô dân số Đề xuất chọn quy mô dân số trên địa bàn quận 3 vào năm 2020 : Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch chung thành phố với 2 giả thiết khống chế dân số khu vực nội thành cũ (13 quận) 4.000.000 ngƣời và 4.500.000 ngƣời, dự báo quy mô dân số quận 3 đến năm 2020 từ 200.000 – 220.000 ngƣời . Theo Quy hoạch chi tiết khu dân cƣ phƣờng và liên phƣờng, cân đối quỹ đất, các dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở cao tầng. Quận 3 là quận trung tâm TP, quỹ đất phát triển đô thị không còn, để đảm bảo phát triển theo hƣớng văn minh hiện đại, đảm bảo chỉ tiêu đất dành cho công cộng nhƣ giao thông, công trình công cộng, công viên cây xanh…. và mật độ dân số hợp lý, do đó quy mô dân số phải khống chế tối đa khoảng 220.000 ngƣời. Dân số của toàn quận dựa theo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 3 đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020. Số liệu dân số từng phƣờng đƣơc tính bằng phƣơng pháp ngoại suy dựa vào dân số toàn quận và số liệu thống kê dân số từng phƣờng giai đoạn 2001-2005. (xem bảng 2.2) Bảng 2.6 Dự báo dân số Quận 3 năm 2020 TT Đơn vị hành chính Diện tích đất tự nhiên Dân số năm 2005 Dân số năm 2014 Dân số dự báo năm 2020 Mật độ dân số năm 2014 Mật độ dân số năm 2020 (ha) (%) (ngƣời) (%) (ngƣời) (ngƣời) (ngƣời/ha) (ngƣời/ha) 1 Phƣờng 1 14.97 3.04 14367 7.21 15427 15859 1031 1059 2 Phƣờng 2 15.32 3.11 10999 5.52 11810 12142 771 793 3 Phƣờng 3 15.59 3.16 11545 5.79 12397 12744 795 817 4 Phƣờng 4 30.97 6.28 20366 10.22 21868 22482 706 726 5 Phƣờng 5 24.87 5.05 14613 7.33 15691 16131 631 649 6 Phƣờng 6 88.29 17.91 9447 4.74 10144 10428 115 118
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 36
7
Phƣờng 7
91.87
18.64
14507
7.28
15577
16014
170
174
8
Phƣờng 8
39.83
8.08
16673
8.37
17903
18405
449
462
9
Phƣờng 9
44.42
9.01
19349
9.71
20776
21359
468
481
10
Phƣờng
10
15.68
3.18
9888
4.96
10617
10915
677
696
11
Phƣờng
11
47.28
9.59
23804
11.94
25560
26277
541
556
12
Phƣờng
12
16.84
3.42
11368
5.70
12207
12549
725
745
13
Phƣờng
13
16.32
3.31
7324
3.67
7864
8085
482
495
14
Phƣờng
14
30.63
6.21
15048
7.55
16158
16611
528
542
Toàn
quận
492.88
100.00
199297
100.00
214000
220000
434
446
Nguồn: Số liệu dự báo
2.2.2.2 Dự báo nguồn lao động
Theo dự báo tốc độ tăng dân số bình quân giai đọan 2006-2020 là 0,66%/năm,
quy mô dân số của quận 3 đến năm 2020 là 220.000 ngƣời. Trong đó, số ngƣời trong
độ tuổi lao động là 136.718 ngƣời, chiếm khoảng 62,14% dân số toàn quận, tốc độ
tăng dân số bình quân 0,01%.
Bảng 2.7 Dự báo cơ cấu dân số phân theo độ tuổi lao động
Nhóm
Năm 2014
Năm 2020
tuổi
Số dân (ngƣời)
Tỷ lệ
Số dân (ngƣời)
Tỷ lệ
Tổng số
Nam
Nữ
(%)
Tổng số
Nam
Nữ
(%)
Dƣới tuổi
lao động
40.513
21.025
19.488
18,93
40.406
20.829
19.577
18,37
Trong tuổi
lao động
140.722
69.325
71.397
65,76
136.718
68.939
67.779
62,14
Trên tuổi
lao động
32.765
9.437
23.328
15,31
42.876
13.436
29.44
19,49
Tổng
cộng
214
99.787
114.213
100
220
103.204
116.796
100
Nguồn: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng quận 3 đến năm 2020
Dự báo đến năm 2020 số ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 36 7 Phƣờng 7 91.87 18.64 14507 7.28 15577 16014 170 174 8 Phƣờng 8 39.83 8.08 16673 8.37 17903 18405 449 462 9 Phƣờng 9 44.42 9.01 19349 9.71 20776 21359 468 481 10 Phƣờng 10 15.68 3.18 9888 4.96 10617 10915 677 696 11 Phƣờng 11 47.28 9.59 23804 11.94 25560 26277 541 556 12 Phƣờng 12 16.84 3.42 11368 5.70 12207 12549 725 745 13 Phƣờng 13 16.32 3.31 7324 3.67 7864 8085 482 495 14 Phƣờng 14 30.63 6.21 15048 7.55 16158 16611 528 542 Toàn quận 492.88 100.00 199297 100.00 214000 220000 434 446 Nguồn: Số liệu dự báo 2.2.2.2 Dự báo nguồn lao động Theo dự báo tốc độ tăng dân số bình quân giai đọan 2006-2020 là 0,66%/năm, quy mô dân số của quận 3 đến năm 2020 là 220.000 ngƣời. Trong đó, số ngƣời trong độ tuổi lao động là 136.718 ngƣời, chiếm khoảng 62,14% dân số toàn quận, tốc độ tăng dân số bình quân 0,01%. Bảng 2.7 Dự báo cơ cấu dân số phân theo độ tuổi lao động Nhóm Năm 2014 Năm 2020 tuổi Số dân (ngƣời) Tỷ lệ Số dân (ngƣời) Tỷ lệ Tổng số Nam Nữ (%) Tổng số Nam Nữ (%) Dƣới tuổi lao động 40.513 21.025 19.488 18,93 40.406 20.829 19.577 18,37 Trong tuổi lao động 140.722 69.325 71.397 65,76 136.718 68.939 67.779 62,14 Trên tuổi lao động 32.765 9.437 23.328 15,31 42.876 13.436 29.44 19,49 Tổng cộng 214 99.787 114.213 100 220 103.204 116.796 100 Nguồn: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng quận 3 đến năm 2020 Dự báo đến năm 2020 số ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 37
động chiếm 98% số ngƣời trong độ tuổi lao động bằng 134.000 ngƣời. Trong đó khả
năng thu hút dân cƣ trong độ tuổi lao động tham gia lao động xã hội là 93.800 ngƣời,
chiếm 70% nguồn lao động. Khoảng 30% nguồn lao động (40.200 ngƣời) là lao động
dự trữ (gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động nhƣng đang đi học nội trợ hoặc
chƣa có việc làm).
Dự báo nhu cầu lao động của 3 khu vực kinh tế trên địa bàn quận trong thời
gian tới sẽ có sự chuyển dịch theo hƣớng tăng dần quy mô và tỷ trọng lao động khu
vực 3, giảm dần tỷ trọng khu vực 2 và lao động khu vực 1 không còn trong cơ cấu lao
động.
Số dân trong trong độ tuổi lao động của từng phƣờng đƣợc tính bằng phƣơng
pháp ngoại suy dựa vào số lao động của toàn quận và mối tƣơng quan giữa dân số, số
lao động của từng phƣờng. Theo “ Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM
đến năm 2020” số lao động khu vực Quận 3 chiếm 21,446% Dân số toàn Quận 3.
Bảng 2.8 Dự báo số lao động Quận 3 năm 2020
TT
Đơn vị hành
chính
Dân số năm
2014
Dân số dự báo
năm 2020
Số lao động
năm 2014
Số lao động dự báo
năm 2020
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
1
Phƣờng 1
15427
15859
3350
3444
2
Phƣờng 2
11810
12142
1908
1961
3
Phƣờng 3
12397
12744
2002
2058
4
Phƣờng 4
21868
22482
3792
3898
5
Phƣờng 5
15691
16131
4465
4590
6
Phƣờng 6
10144
10428
2718
2794
7
Phƣờng 7
15577
16014
4646
4776
8
Phƣờng 8
17903
18405
3100
3187
9
Phƣờng 9
20776
21359
3056
3142
10
Phƣờng 10
10617
10915
2298
2362
11
Phƣờng 11
25560
26277
5532
5687
12
Phƣờng 12
12207
12549
3414
3510
13
Phƣờng 13
7864
8085
2199
2261
14
Phƣờng 14
16158
16611
3415
3511
Toàn quận
214001
220001
45895
47182
Nguồn: Số liệu dự báo
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 37 động chiếm 98% số ngƣời trong độ tuổi lao động bằng 134.000 ngƣời. Trong đó khả năng thu hút dân cƣ trong độ tuổi lao động tham gia lao động xã hội là 93.800 ngƣời, chiếm 70% nguồn lao động. Khoảng 30% nguồn lao động (40.200 ngƣời) là lao động dự trữ (gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động nhƣng đang đi học và nội trợ hoặc chƣa có việc làm). Dự báo nhu cầu lao động của 3 khu vực kinh tế trên địa bàn quận trong thời gian tới sẽ có sự chuyển dịch theo hƣớng tăng dần quy mô và tỷ trọng lao động khu vực 3, giảm dần tỷ trọng khu vực 2 và lao động khu vực 1 không còn trong cơ cấu lao động. Số dân trong trong độ tuổi lao động của từng phƣờng đƣợc tính bằng phƣơng pháp ngoại suy dựa vào số lao động của toàn quận và mối tƣơng quan giữa dân số, số lao động của từng phƣờng. Theo “ Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM đến năm 2020” số lao động khu vực Quận 3 chiếm 21,446% Dân số toàn Quận 3. Bảng 2.8 Dự báo số lao động Quận 3 năm 2020 TT Đơn vị hành chính Dân số năm 2014 Dân số dự báo năm 2020 Số lao động năm 2014 Số lao động dự báo năm 2020 (ngƣời) (ngƣời) (ngƣời) (ngƣời) 1 Phƣờng 1 15427 15859 3350 3444 2 Phƣờng 2 11810 12142 1908 1961 3 Phƣờng 3 12397 12744 2002 2058 4 Phƣờng 4 21868 22482 3792 3898 5 Phƣờng 5 15691 16131 4465 4590 6 Phƣờng 6 10144 10428 2718 2794 7 Phƣờng 7 15577 16014 4646 4776 8 Phƣờng 8 17903 18405 3100 3187 9 Phƣờng 9 20776 21359 3056 3142 10 Phƣờng 10 10617 10915 2298 2362 11 Phƣờng 11 25560 26277 5532 5687 12 Phƣờng 12 12207 12549 3414 3510 13 Phƣờng 13 7864 8085 2199 2261 14 Phƣờng 14 16158 16611 3415 3511 Toàn quận 214001 220001 45895 47182 Nguồn: Số liệu dự báo
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 38
2.2.2.3 Dự báo số HSSV
Năm 2005 toàn quận có 76 trƣờng với 58.567 học sinh các cấp, trong đó:
Bậc mẫu giáo, mầm non 28 trƣờng, diện tích đất: 2,48 ha; bao gồm: 16
trƣờng công lập và 12 trƣờng ngòai công lập. Có 8.215 học sinh với 605 giáo viên và
công nhân viên (389 giáo viên);
Bậc tiểu học có 22 trƣờng, diện tích đất: 3,48 ha; trong đó có 19 trƣờng công
lập, 03 trƣờng ngoài công lập. Có 20.642 học sinh và 1.354 giáo viên và công nhân
viên (821 giáo viên)
Bậc trung học cơ sở có 17 trƣờng, diện tích đất: 4,25 ha; trong đó có 08 trƣờng
công lập, 09 trƣờng ngoài công lập. Có 17.187 học sinh và 1.087 giáo viên và công
nhân viên (817 giáo viên).
Bậc trung học phổ thông với 9 trƣờng, diện tích đất: 6,48 ha; trong đó 3
trƣờng công lập; 2 trƣờng bán công (1 trƣờng phổ thông cấp 2,3); 4 trƣờng dân lập,
tổng số học sinh bậc này là 12.523 học sinh, trong đó số học sinh ngồi quận là 8.447
học sinh. (nguồn số liệu của Sở giáo dục đào tạo thành phố).
Diện tích bình quân cho một học sinh còn rất thấp 2,51 m
2
/hs (so với chỉ tiêu
chung là 6m
2
/hs)
Trong năm qua Học sinh tt nghip tiu học đạt t l 98,9%, trong đó
1.265 em đƣợc xét miễn thi, đạt t l 39,8%. trung học sở đạt t l 98,33%,
trong đó tốt nghip loi giỏi có 691 em đạt t l 18,9%.
Trong công tác ph cp giáo dục 14/14 phƣờng đƣợc công nhn hoàn
thành ph cp giáo dc tiu học và 07/14 phƣờng đƣợc công nhn hoàn thành ph
cp trung hc.
Số HSSV trong từng phƣờng đƣợc tính bằng phƣơng pháp ngoại suy dựa theo
số HSSV của toàn quận và mối tƣơng quan giữa dân số và số HSSV của từng phƣờng.
Theo “ Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM đến năm 2020” số HSSV khu
vực Quận 3 chiếm 24,52% Dân s toàn Quận 3.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 38 2.2.2.3 Dự báo số HSSV Năm 2005 toàn quận có 76 trƣờng với 58.567 học sinh các cấp, trong đó: Bậc mẫu giáo, mầm non có 28 trƣờng, diện tích đất: 2,48 ha; bao gồm: 16 trƣờng công lập và 12 trƣờng ngòai công lập. Có 8.215 học sinh với 605 giáo viên và công nhân viên (389 giáo viên); Bậc tiểu học có 22 trƣờng, diện tích đất: 3,48 ha; trong đó có 19 trƣờng công lập, 03 trƣờng ngoài công lập. Có 20.642 học sinh và 1.354 giáo viên và công nhân viên (821 giáo viên) Bậc trung học cơ sở có 17 trƣờng, diện tích đất: 4,25 ha; trong đó có 08 trƣờng công lập, 09 trƣờng ngoài công lập. Có 17.187 học sinh và 1.087 giáo viên và công nhân viên (817 giáo viên). Bậc trung học phổ thông với 9 trƣờng, diện tích đất: 6,48 ha; trong đó có 3 trƣờng công lập; 2 trƣờng bán công (1 trƣờng phổ thông cấp 2,3); 4 trƣờng dân lập, tổng số học sinh bậc này là 12.523 học sinh, trong đó số học sinh ngồi quận là 8.447 học sinh. (nguồn số liệu của Sở giáo dục đào tạo thành phố). Diện tích bình quân cho một học sinh còn rất thấp 2,51 m 2 /hs (so với chỉ tiêu chung là 6m 2 /hs) Trong năm qua Học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt tỷ lệ 98,9%, trong đó có 1.265 em đƣợc xét miễn thi, đạt tỷ lệ 39,8%. trung học cơ sở đạt tỷ lệ 98,33%, trong đó tốt nghiệp loại giỏi có 691 em đạt tỷ lệ 18,9%. Trong công tác phổ cập giáo dục có 14/14 phƣờng đƣợc công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và 07/14 phƣờng đƣợc công nhận hoàn thành phổ cập trung học. Số HSSV trong từng phƣờng đƣợc tính bằng phƣơng pháp ngoại suy dựa theo số HSSV của toàn quận và mối tƣơng quan giữa dân số và số HSSV của từng phƣờng. Theo “ Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM đến năm 2020” số HSSV khu vực Quận 3 chiếm 24,52% Dân số toàn Quận 3.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 39
Bảng 2.9 Dự báo số HSSV Quận 3 năm 2020
STT
Đơn vị hành
chính
Dân số năm
2014
Dân số dự báo
năm 2020
Số HSSV
năm 2014
Số HSSV dự báo
năm 2020
(ngƣời)
(ngƣời)
(hssv)
(hssv)
1
Phƣờng 1
15427
15859
4203
4321
2
Phƣờng 2
11810
12142
856
880
3
Phƣờng 3
12397
12744
899
924
4
Phƣờng 4
21868
22482
5952
6119
5
Phƣờng 5
15691
16131
4898
5035
6
Phƣờng 6
10144
10428
1487
1529
7
Phƣờng 7
15577
16014
4750
4883
8
Phƣờng 8
17903
18405
4305
4426
9
Phƣờng 9
20776
21359
6295
6471
10
Phƣờng 10
10617
10915
2869
2949
11
Phƣờng 11
25560
26277
6906
7100
12
Phƣờng 12
12207
12549
4360
4482
13
Phƣờng 13
7864
8085
2808
2887
14
Phƣờng 14
16158
16611
1887
1940
Toàn quận
214001
220001
52475
53946
Nguồn: Số liệu dự báo
2.2.3. Quy hoạch giao thông
2.2.3.1 Định hướng quy hoạch giao thông
Mạng lƣới giao thông quận 3 sẽ đƣợc nâng cấp mở rộng để đáp ứng nhu cầu
giao thông ngày càng tăng. Bên cạnh đó các tuyến Metro số 2, tuyến 3B, tuyến số 4
cũng đƣợc xây mới cùng với các tuyến đƣờng trên cao.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 39 Bảng 2.9 Dự báo số HSSV Quận 3 năm 2020 STT Đơn vị hành chính Dân số năm 2014 Dân số dự báo năm 2020 Số HSSV năm 2014 Số HSSV dự báo năm 2020 (ngƣời) (ngƣời) (hssv) (hssv) 1 Phƣờng 1 15427 15859 4203 4321 2 Phƣờng 2 11810 12142 856 880 3 Phƣờng 3 12397 12744 899 924 4 Phƣờng 4 21868 22482 5952 6119 5 Phƣờng 5 15691 16131 4898 5035 6 Phƣờng 6 10144 10428 1487 1529 7 Phƣờng 7 15577 16014 4750 4883 8 Phƣờng 8 17903 18405 4305 4426 9 Phƣờng 9 20776 21359 6295 6471 10 Phƣờng 10 10617 10915 2869 2949 11 Phƣờng 11 25560 26277 6906 7100 12 Phƣờng 12 12207 12549 4360 4482 13 Phƣờng 13 7864 8085 2808 2887 14 Phƣờng 14 16158 16611 1887 1940 Toàn quận 214001 220001 52475 53946 Nguồn: Số liệu dự báo 2.2.3. Quy hoạch giao thông 2.2.3.1 Định hướng quy hoạch giao thông Mạng lƣới giao thông quận 3 sẽ đƣợc nâng cấp mở rộng để đáp ứng nhu cầu giao thông ngày càng tăng. Bên cạnh đó các tuyến Metro số 2, tuyến 3B, tuyến số 4 cũng đƣợc xây mới cùng với các tuyến đƣờng trên cao.
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CU
Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 40
Hình 2.6 Định hướng mạng lưới giao thông Quận 3
Căn cứ Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (duyệt theo Quyết định số 101/QĐ-TTg, ngày
22/01/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ) trên sở đồ án điều chỉnh quy họach
chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao
thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020
(duyệt theo Quyết định số 568/QĐ-TTg, ngày 08/04/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ.
Theo đó, mục tiêu đến năm 2020, lĩnh vực vận tải của Thành phố sẽ đáp ứng
nhu cầu vận tải với chất lƣợng ngày càng cao, giá cả hợp lý đảm bảo an toàn, tiện
lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trƣờng; từng
bƣớc phát triển vận tải công cộng khối lƣợng lớn, vận tải đa phƣơng thức, dịch vụ
logistics. Trong đó, giao thông công cộng (xe buýt, đƣờng sắt đô thị, taxi) sẽ chiếm
CHƢƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CỨU Cao Văn Trƣờng _ QG10 _1051170069 Trang 40 Hình 2.6 Định hướng mạng lưới giao thông Quận 3 Căn cứ Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (duyệt theo Quyết định số 101/QĐ-TTg, ngày 22/01/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ) và trên cơ sở đồ án điều chỉnh quy họach chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (duyệt theo Quyết định số 568/QĐ-TTg, ngày 08/04/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó, mục tiêu đến năm 2020, lĩnh vực vận tải của Thành phố sẽ đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lƣợng ngày càng cao, giá cả hợp lý đảm bảo an toàn, tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trƣờng; từng bƣớc phát triển vận tải công cộng khối lƣợng lớn, vận tải đa phƣơng thức, dịch vụ logistics. Trong đó, giao thông công cộng (xe buýt, đƣờng sắt đô thị, taxi) sẽ chiếm