Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp than Thành Công
4,029
466
152
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
21
Ban lãnh đạo gồm có : 01 giám đốc và 03 phó giám đốc
- Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung về tất cả các hoạt động của Xí
nghiệp trước Nhà nước, cấp trên và người lao động.
- Phó giám đốc sản xuất : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt
động sản xuất của xí nghiệp .
- Phó giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kỹ
thuật sản xuất như: công nghệ khai thác, biện pháp thi công của các đội sản
xuất.Quản lý và có kế hoạch chỉ đạo, kế hoạch đầu tư phát triển các khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất.
- Phó giám đốc an toàn : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về an toàn lao
động trong xí nghiệp.
Các phòng ban quản lý : Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp
và Phó giám đốc. Giữa các phòng ban có mối liên hệ phối hợp khăng khít với nhau
và với các đội sản xuất để thực hiện nhiệm vụ theo từng chức năng.
- Phòng kỹ thuật : Bao gồm các tổ : ( Kỹ thuật, trắc địa, địa chất ), có nhiệm
vụ giúp Giám đốc về kỹ thuật, có chức năng xây dựng kế hoạch công nghệ, lập
thiết
kế, biện pháp thi công, đưa áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kiểm tra
giám sát công tác kỹ thuật, tổ chức nghiệm thu tại công trường, chịu trách nhiệm
về
kỹ thuật cơ bản, khai thác than và chất lượng sản phẩm., Chịu sự quản lý trực
tiếp
của Phó giám đốc kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch vật tư : Tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ,
kế hoạch mua sắm vật tư, phối hợp với các phòng chức năng xây dựng kế hoạch giá
thành và chủ trì khoán chi phí cho các công trường, phân xưởng và theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị .Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, cung
ứng vật tư, thiết bị cho các đội sản xuất. Chịu trách nhiệm về công tác tiêu
thụ, công
tác xây dựng cơ bản, quản lý sản phẩm, kho tàng, quản lý chi phí sản xuất dưới
sự
quản lý trực tiếp của Phó giám đốc sản xuất.
- Phòng kế toán tài vụ : Chịu trách nhiệm chính về hạch toán chi phí sản
xuất, tham mưu giúp việc cho Giám đốc quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn,
lo
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
22
kinh phí vốn kịp thời đảm bảo sản xuất không bị ách tắc, nâng cao hiệu quả sử
dụng
vốn, giúp Giám đốc quản lý tài chính và lợi nhuận của Xí nghiệp.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tuyển chọn, bố trí lực lượng lao động
cho phù hợp với qui trình sản xuất . Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền
lương
cho từng nguyên công, lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, đáp ứng với yêu cầu sản
xuất
của mỏ và giải quyết chế độ chính sách cho người lao động. Có chức năng quản lý
lao
động, số lượng và chất lượng lao động.
- Phòng hành chính: Lập các chương trình công tác của chánh,phó Giám đốc,
tổ chức các cuộc họp, hội nghị, xử lý các văn bản đến và gửi đi, lưư trữ, văn
thư và
phát động các phong trào thi đua.
- Phòng chỉ đạo sản xuất: Tham mưu cho Giám đốc công tác điều hành sản
xuất, giúp Giám đốc điều hành sản xuất.
- Phòng cơ điện : Chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý thiết bị, sửa
chữa cơ khí cơ điện, quản lý hệ thống điện sản xuất và điện sinh hoạt.
- Phòng an toàn : Chịu trách nhiệm chính về công tác kiểm tra giám sát an
toàn trong quá trình sản xuất. Tham mưu cho Giám đốc các giải pháp kỹ thuật, đảm
bảo an toàn, bảo hộ cho người lao động.
- Trạm y tế: Chăm lo sức khoẻ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn
mỏ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động.
- Phòng bảo vệ quân sự : Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản trong toàn bộ khai
trường, lập và kiểm tra các phương án phòng chống cháy nổ.
*Khối sản xuất:
- Đội xe vận tải : Vận chuyển than từ các cửa lò về cảng của Công ty, duy tu
bảo dưỡng đường, san gạt mở đường hoặc tạo mặt bằng phục vụ sản xuất.
- Phân xưởng cơ điện vận tải: Thi công lắp đặt và vận hành các công trình
cung cấp điện cho xí nghiệp, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho sản xuất, duy tu
bảo dưỡng đường sắt, vận tải than bằng băng tải từ các cửa lò về kho chế biến
của xí nghiệp.
- Phân xưởng cơ khí : Có nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị phục vụ cho sản
xuất,gia công chế tạo các vì chống lò.
- Phân xưởng đào lò xây dựng cơ bản : Có nhiệm vụ đào lò theo kế
hoạch sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
23
- Các phân xưởng khai thác 1,2,3,4: Có nhiệm vụ khai thác than theo kế
hoạch sản xuất của xí nghiệp ra sản phẩm than nguyên khai tại cửa lò.
* Khối chế biến than:
Gồm 1 phân xưởng sàng tuyển, có nhiệm vụ gia công chế biến than nguyên
khai sàng tuyển, phân loại bằng thủ công và bằng cơ giới.
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu quản lý của Xí nghiệp ta thấy ngay mọi công việc và
quyền hạn được giao cho từng bộ phận, quan hệ quyền hạn được phân định rõ ràng.
Mối quan hệ trong cơ cấu quản lý của Xí nghiệp là mối quan hệ trực tuyến có tầm
quản lý rộng và Giám đốc thường xuyên nắm vững tình hình thực tế, kiểm tra cấp
dưới nếu không sẽ gây ra quan liêu, mệnh lệnh xa rời thực tế. Mỗi bộ phận chức
năng
chuyên sâu về công việc của mình do đó dễ tách khỏi các chức năng khác nên dễ
tạo
ra những khó khăn trong khi phối hợp hành động chung của bộ máy Xí nghiệp.
1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của doanh nghiệp:
1.6.1. Chế độ làm việc của xí nghiệp:
Hiện nay cơ cấu quản lý của xí nghiệp than Thành Công là quản lý theo hình
thức trực tuyến chức năng (Theo chiều dọc) với ba cấp quản lý.
Đứng đầu là Giám đốc với 3 phó giám đốc giúp việc theo chuyên môn.
Cấp quản lý thứ hai là quản đốc phân xưởng, có các phó quản đốc giúp việc cho
quản đốc.
Cấp quản lý thứ ba là tổ trưởng tổ sản xuất. Tổ trưởng chỉ nhận lệnh và thi
hành lệnh của quản đốc phân xưởng.
Trực thuộc Giám đốc có các đơn vị từ cấp phân xưởng cho đến các phòng
ban xí nghiệp: Hình thức quản lý này được hình thành theo nguyên tắc thống nhất
chỉ
huy, tức là mỗi người có thủ trưởng trực tiếp, cho nên nó có những ưu, nhược
điểm
sau:
* Ưu điểm:
- Đơn giản, rõ ràng về phân cấp,vì vậy các quyết định có tính hiệu lực cao.
- Phân biệt được trách nhiệm của từng người.
- Có hiệu quả khi giải quyết các mâu thuẫn.
* Nhược điểm:
- Có sự ngăn cách giữa các bộ phận khác nhau, vì vậy không có sự phối
hợp giữa chúng.
- Có sự cứng nhắc trong phân tuyến.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
24
- Không khuyến khích nhiều đến tính sáng tạo.
- Đòi hỏi các thủ trưởng phải có kiến thức rộng.Với bộ máy tổ chức quản lý
trên, tuy đã có những ưu điểm nổi bật, nhưng vẫn tồn tại không ít nhược điểm,
song
đây là hình thức tổ chức quản lý phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay.
Để đảm bảo chế độ làm việc và nghỉ ngơi của người lao động và tái sản xuất sức
lao
động, trong năm qua xí nghiệp đã áp dụng chế độ làm việc 300 ngày trong một năm,
nghỉ chủ nhật và các ngày lễ theo quy định của Nhà nước. Nếu có công việc đột
xuất mà phải làm việc ngày chủ nhật thì xí nghiệp phải bố trí nghỉ bù vào ngày
khác
trong tuần.
Thời gian làm việc của xí nghiệp được căn cứ vào chế độ chính sách của Nhà
nước và đặc điểm của ngành mỏ nói chung và của xí nghiệp than Thành Công nói
riêng, xí nghiệp đã quy định chế độ làm việc như sau:
* Khối phòng ban :
Làm việc 6 ngày trong một tuần (nghỉ chủ nhật) và ngày làm việc 8 giờ ( 2 buổi
theo giờ hành chính).
* Khối sản xuất và phục vụ sản xuất:
Làm việc 6 ngày trong một tuần, 3 ca trong một ngày đêm và làm việc 8 giờ
trong một ca.
Đối với khối lò than làm việc 2 ca sản xuất chính (ca 1 và ca 2), ca 3 củng
cố và chống dặm.
Đối với khối lò đá thì làm việc 3 ca liên tục.
Đối với một số công việc phục vụ, phụ trợ như trạm điện, thông gió, cứu hoả,
thoát nước và bảo vệ thì phải làm việc liên tục 24/24 giờ và làm việc 365
ngày/năm.
Để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân và đảm bảo kế hoạch sản xuất, xí nghiệp đã áp
dụng chế độ đảo ca nghịch, nghỉ luân phiên.
Ng
à
y
Ca
Thứ bảy Chủ nhật Thứ hai
Số giờ
nghỉ
Ca 1
Ca 2
Ca 3
Tổ1 Tổ2 32 giờ
32 giờ
56 giờ
Tổ 2 Tổ3
Tổ3 Tổ1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
25
Hình 1- 4: Sơ đồ đảo ca của xí nghiệp than Thành Công năm 2006
Tổ chức sản xuất ở lò chợ:
Xí nghiệp than Thành Công áp dụng phương pháp khấu than ở lò chợ bằng thủ
công kết hợp khoan nổ mìn. Chống giữ lò bằng gỗ và cũi lợn sắt, gỗ. Điều kiển đá
vách bằng phá hoả toàn phần. Chu kỳ khấu than là 3 ca/1chu kỳ.
1.6.2. Tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
BẢNG THỐNG KÊ LAO ĐỘNG NĂM 2006 CỦA XÍ NGHIỆP
THAN THÀNH CÔNG
Bảng 1.2
TT
DANH MỤC Số lượng (người)
Tổng số CBCNV 853
A SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG 853
I Công nhân trực tiếp sản xuất than 568
1 Sản xuất than hầm lò 504
2 Sản xuất than lộ thiên 10
3 Sàng tuyển chế biến 38
4 Vận chuyển than sạch ra cảng 16
II Phụ trợ - Phục vụ (Bảo vệ, cấp dưỡng, thủ kho, y tế ....) 151
III
Quản lý 134
1 Quản lý phân xưởng 44
2 Quản lý XN 90
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
26
B CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG 853
1 Đại học 162
2 Cao đẳng 62
3 Trung cấp 142
4 CNKT 434
5 LĐPT 53
* Trong đó: Lao động nữ 118
Trong năm 2006, số lượng lao động của xí nghiệp ít có sự biến động. Tuy
nhiên về mặt chất lượng lao động tăng so với năm 2005, là do xí nghiệp đã tăng
cường hoạt động sản xuất của mình theo chiều sâu bằng cách đào tạo tay nghề,
nâng
cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ công nhân viên trong xí nghiệp, giảm những
khâu
thừa không cần thiết, đầu tư những công nghệ, thiết bị hiện đại.
Với lực lượng và cơ cấu chất lượng lao động trên, hiện tại đủ đáp ứng yêu cầu
sản xuất của xí nghiệp. Trong tương lai xí nghiệp là một đơn vị được Công ty chú
trọng đầu tư thành một mỏ qui mô lớn với các trang thiết bị hiện đại. Vì vậy Xí
nghiệp cũng cần xem xét điều chỉnh, nâng cao trình độ tay nghề công nhân sản
xuất
và trình độ năng lực quản lý của đội ngũ công nhân viên . Bố trí lao động một
cách
hợp lý nhằm tránh tình trạng lãnh phí nguồn lao động có chất lượng cao.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trải qua thời gian hình thành và phát triển, hiện nay xí nghiệp than Thành
Công đã trở thành một mỏ có qui mô chưa lớn nhưng đã tương đối ổn địnhvà phát
triển. Cán bộ công nhân viên xí nghiệp luôn phát huy tinh thần đoàn kết, vượt
qua
mọi khó khăn, thử thách, tự lực, tự cường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năm
2006 là năm thị trường có nhiều biến động như giá cả hàng hoá tăng vọt, vì vậy
các
chi phí đầu vào của xí nghiệp cũng tăng theo... Là doanh nghiệp hoạt động theo
cơ
chế thị trường, do vậy xí nghiệp cũng có nhiều ảnh hưởng. Nhìn chung trong năm
2006, bên cạnh những thuận lợi thì xí nghiệp cũng còn nhiều khó khăn cần khắc
phục. Cụ thể như sau:
* Khó khăn:
- Hầu hết các diện khai thác đều tập trung ở mức sâu, điều kiện địa chất phức
tạp,
lớp vỉa không ổn định... nên việc chống giữ, điều khiển áp lực mỏ, thông gió,
thoát n-
ước gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
- Một số diện khai thác do ảnh hưởng của nước mặt trong mùa mưa (trong các
tháng 7, 8, 9) phải ngừng sản xuất từ 15 đến 20 ngày như phân xưởng khai thác 1,
phân xưởng khai thác 4, phân xưởng Đông Bình Minh.
- Một bộ phận cán bộ công nhân nhận thức về công tác an toàn bảo hộ lao
động chưa đầy đủ, ý thức bảo vệ cho mình và đồng đội còn hạn chế. Do đó chi phí
để đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất tăng, nhất là khi mở rộng và khai
thác
xuống sâu.
- Địa chất phức tạp, biến động khôn lường ở các lớp vỉa, nhiều vỉa có trữ lượng
than xấu (cám 6).
- Sản lượng than tại các vỉa không lớn, do vậy chi phí cho đào lò chuẩn bị
tăng trong khi năm 2006 giá cả vật tư hàng hoá liên tục tăng cao.
- Một số thiết bị của xí nghiệp đã già cỗi, không đồng bộ do vậy cũng ảnh
hưởng tương đối đến quá trình sản xuất.
* Thuận lợi:
- Xí nghiệp nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long, có diện khai thác tương đối tập
trung do vậy gặp nhiều thuân lợi trong khâu vận chuyển và tiêu thụ than.
- Đội ngũ cán bộ công nhân có kinh nghiệm quản lý, tay nghề cao.
- Được Công ty chú trọng đầu tư, tiền vốn đầu tư thiết bị chủ yếu phục vụ cho
việc khai thác, đào lò xây dựng cơ bản đầy đủ, kịp thời đáp ứng được yêu cầu sản
xuất.
- Tình hình kinh tế xã hội của đất nước ngày càng phát triển.
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Ban chấp hành Đảng bộ, đội ngũ CNVC đoàn
kết, sáng tạo, nhiệt tình trong công tác. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên
môn,
Công đoàn và Đoàn thanh niên xí nghiệp. Nhờ vậy xí nghiệp đã giữ vững được sản
xuất từng bước ổn định và phát triển, việc làm và thu nhập cho CNVC ngày càng
được nâng cao.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
28
Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH; TÌNH HÌNH
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG NĂM 2006 CỦA XÍ
NGHIỆP THAN THÀNH CÔNG
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
29
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 của Xí
nghiệp than Thành Công
Mục đích của việc phân tích chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp than Thành Công là nhằm đưa ra những nhận định tổng quát về thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của Xí nghiệp trong năm 2006. Qua bảng 2.1 ta
nhận thấy:
Sản lượng than nguyên khai thực hiện năm 2006 đạt 103,34%, so với kế
hoạch tăng 3,34% với mức tăng tuyệt đối: 10.029 tấn. Tăng so với năm 2005 là
24,79% với mức tăng tuyệt đối: 61.591 tấn. Trong đó chủ yếu là than khai thác
hầm
lò thực hiện năm 2006 tăng so với kế hoạch 6,68% với mức tuyệt đối: 17.040 tấn.
Tăng so với năm 2005 là 35,87% với mức tăng tuyệt đối: 71.818 tấn. Than khai
thác
lộ thiên thực hiện năm 2006 giảm so với kế hoạch là 15,08% với mức giảm: 7.031
tấn. Giảm so với thực hiện năm 2005 là: 23,33% với mức giảm: 11.247 tấn.
Nguyên nhân tăng sản lượng là do năm 2006, Xí nghiệp đã trang sắm, đầu tư thêm
máy móc thiết bị vào phục vụ cho công tác sản xuất của Xí nghiệp. Số tài sản này
được đầu tư từ nguồn vốn cố định, cụ thể ta thấy vốn cố định bình quân của Xí
nghiệp năm 2006 tăng so với 2005 là: 21.416.193.343đồng với mức tăng 36,42%.
Tuy nhiên sản lượng than khai thác lộ thiên giảm là do năm 2006 diện khai thác
than lộ thiên của Xí nghiệp đã hết và kết thúc vào cuối năm 2006.
Sản lượng than sạch đạt 103,46% so với kế hoạch vượt 3,46% số tăng tuyệt
đối là 9.336 tấn, tăng so với năm 2005 là 122,88%.
Đất đá bóc đạt 111,67% so với kế hoạch tăng 11,67% tăng tuyệt đối là
15.400 m3 đất đá, so với năm 2005 giảm 41,75% tương ứng với mức giảm tuyệt đối
là 101,428m3 đất đá bóc, nguyên nhân do tình hình khai thác năm 2006 than lộ
thiên của xí nghiệp diện khai thác đã kết thúc.
Giá trị sản lượng than tiêu thụ năm 2006 đạt 101,34% so với kế hoạch vượt
1,34% tương ứng với mức vượt là 1.413 triệu đồng, vượt so với năm 2005 là 25.442
triệu đồng tương ứng 31.31%. Nguyên nhân là do:
- Sản lượng than tiêu thụ năm 2006 tăng 9.077 tấn với mức tăng 3,36% so
với kế hoạch, tăng 49.661 tấn với mức tăng 21.65% so với thực hiện năm 2005.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47
30
Chứng tỏ năm 2006 Xí nghiệp đã chú trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm, chế
biến sản phẩm than đáp ứng yêu cầu của khách hàng…
- Giá bán bình quân than trên thị trường trong năm qua tăng mạnh tăng
7,94% so với năm 2005 tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 28,128 (đ/tấn). Vì năm
2006 là năm thị trường hàng hóa có nhiều biến động theo chiều hướng giá cả tăng
cao. Tuy nhiên giá bán than năm 2006 giảm so với kế hoạch bình quân 7.621đ/tấn
với mức giảm xấp xỉ 2%, do than khai thác lộ thiên trong giai đoạn kết thúc cuối
vỉa
thường nhiều kẹp xít và do điều kiện địa chất vỉa ĐBM thay đổi, nên than ở lò
chợ
khu vực này xấu vì vậy chất lượng không đúng với kế hoạch ban đầu.
Số lao động của Xí nghiệp trong năm vừa qua tăng 1,79% tương đương với
mức tăng tuyệt đối là 15 người. Là do Xí nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, vì vậy
cần bố trí lực lượng quản lý có năng lực và trình độ kiến thức cao, đội ngũ công
nhân lành nghề, làm chủ được các máy móc, trang thiết bị hiện đại.
Năng suất lao động tính theo hiện vật năm 2006 tăng so với năm 2005 là
22,6% tương ứng với trị số tăng tuyệt đối là : 5,58 tấn/ng.tháng. Là do năm
2006,
Xí nghiệp đã được trang bị thêm nhiều máy móc, thiết bị đồng bộ phục vụ cho công
tác sản xuất cùng với đội ngũ công nhân viên trình độ tay nghề được đào tạo nâng
cao so với năm 2005.
Do năng suất lao động năm 2006 tăng và giá bán than bình quân năm 2006
tăng so với 2005 do vậy năng suất lao động tính theo giá trị năm 2006 tăng so
với
năm 2005 là 130,31% tương ứng với trị số tăng tuyệt đối là : 2.426.921
đồng/ng.tháng.
Tiền lương bình quân của người lao động trong năm 2006 cũng tăng so với
năm 2005 là 108,64% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là: 267.751đ/người/tháng.
Lợi nhuận gộp từ hoạt động SXKD trong năm tăng với năm 2005 là: 2.242
triệu đồng với mức tăng tương đối: 45,52% là do sản lượng tiêu thụ và giá bán
than tăng so với năm 2005. So với kế hoạch năm 2006 có đặt ra là 13.800 triệu
đồng, nhưng thực hiện chỉ đạt 98,05%. Điều này có thể giải thích được trong
năm 2006 Công ty tiến hành khoán chi phí cho xí nghiệp, theo kết quả nghiệm
thu khoán phí năm 2006, một số chi phí đã vượt mức kế hoạch như điện năng
tiêu thụ tăng, phụ tùng thiết bị thực hiện tăng cao so với định mức, nguyên nhân