Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty XNK BAROTEX"
128
283
89
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
71
mà nằm rải rác trên các vùng của đất nước. Vì vậy Công ty cần phải có
mạng lưới thu mua hợp lý, tăng cường liên doanh, liên kết, tổ chức tập
trung lao động thành từng vùng để đảm bảo nguồn hàng được đầy đủ và ổn
định.
* Đối với mặt hàng sơn mài mỹ nghệ có khó khăn về nguyên liệu đó
là ngoài sử dụng nguyên liêụ bằng sơn ta thì còn phải nhập sơn của
C
ămpuchia và Nhật với giá cao, Công ty nên giúp đỡ các làng nghề về
nguyên liệu để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu.
Hiện nay trình độ tay nghề của những người thợ thủ công chưa đồng
đều, Công ty cùng với các cơ sở này đào tạo nâng cao tay nghề, tăng số
lượng thợ thủ công phục vụ cho xuất khẩu.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc giới thiệu chào
hàng có vai trò quy
ết định đến tiêu thụ sản phẩm vì nó cho khách hàng hiểu
hơn về giá trị của sản phẩm.
Để phát triển thị trường Công ty cần đẩy mạnh hoạt động marketing
chào và giới thiệu mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thị trường trọng điểm.
Thông qua đó tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu mặt hàng này để có sự đổi mới
thích nghi với khách hàng.
4. Biện pháp tạo nguồn hàng.
Mặ
t hàng thủ công mỹ nghệ khi xuất khẩu ra nước ngoài chịu ảnh
hưởng bởi thời tiết, những biến đổi về môi trường các nước đặc biệt là các
sản phẩm mây tre đan. Vì thế trong khâu thu mua Công ty cần phải giám
định chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ và có yêu cầu cao đối với các
cơ sở sản xuất về bảo quản hàng hoá.
Do mặt hàng thủ công mỹ nghệ
được mua để thoả mãn nhu cầu thẩm
mỹ nên thường được mua với số lượng ít nhưng khách hàng thích chọn
mua nhiều loại sản phẩm khác nhau nên Công ty cần chọn nguồn hàng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
72
phong phú để đáp ứng nhu cầu của thị trường, như vậy khả năng tiêu thụ
sản phẩm sẽ lớn hơn.
Nguồn hàng cung ứng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh bằng giá cả, nếu giá thu mua cao thì giá xuất khẩu sẽ cao. Đối với
Công ty tìm được nguồn hàng rẻ là điều quan trọng song không nên quá
chú ý đến yếu tố giá mà bỏ qua chất l
ượng sản phẩm. Vì nếu giá rẻ mà chất
lượng không đảm bảo thì Công ty sẽ mất khách hàng, đặc biệt mặt hàng thủ
công mỹ nghệ cạnh tranh chủ yếu bằng chất lượng, kiểu dáng, tính độc đáo
của sản phẩm.
Công ty có thể tiến hành việc tạo nguồn và thu mua dưới hình thức
mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng ký trước. Công ty nên sử dụng mẫu mã
phù hợp với thị hiế
u của khách hàng đưa cho các đơn vị sản xuất theo đơn
đặt hàng. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng hàng tốt, đúng tiến độ giao
hàng Công ty cần dưa ra các tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng hoá, kiểm
tra và thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực hiện tốt hợp đồng. Công ty cũng có
thể tạo nguồn bằng cách nhận uỷ thác xuất khẩu để hưởng phí dịch vụ.
Ngu
ồn hàng của Công ty hiện nay tập trung ở khu vực đồng bằng Bắc
Bộ và một số tỉnh phía Nam, Công ty có thể mua hàng trực tiếp: tại khu
vực phía Bắc các cán bộ kinh doanh trực tiếp thăm dò, tìm kiếm, kiểm tra
nguồn hàng. Còn ở khu vực phía Nam chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh trực tiếp ký hợp đồng mua hàng. Việc mua hàng trực tiếp sẽ giúp
Công ty nắm rõ được tình hình hàng hoá, tránh bị động khi có sự cố xảy ra,
thiết lậ
p được mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất lại không phải
trả chi phí cho trung gian.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn, ngoài việc lựa chọn
nguồn hàng có chất lượng ổn định Công ty cần kết nối nhu cầu của khách
hàng trên thị trường với người sản xuất, giới thiệu mẫu mã mới để hàng
hoá được sản xuất phong phú hơ
n, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
73
Việc phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và các cơ sở sản xuất giúp cho
Công ty phát triển được nguồn hàng từ đó thúc đẩy phát triển thị trường
xuất khẩu cho Công ty.
5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến.
Hàng năm Công ty có cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài tham gia hội
chợ triển lãm quốc tế song hoạt động này của Công ty chưa thật hiệu quả
trong việc tìm kiếm thị trườ
ng. Nhằm nâng cao tính hiệu quả Công ty nên
tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành thủ công mỹ nghệ hơn là hội
chợ triển lãm tổng hợp vì qua đó Công ty tiếp xúc với khách hàng tiềm
năng dễ dàng hơn, nắm bắt nhu cầu sát thực hơn. Công ty có thể tiến hành
nghiên cứu điểm về khách hàng để biết được uy tín và hình ảnh của sản
phẩm của doanh nghiệp trong nhận thức của khách hàng. Bên cạnh đó các
cu
ộc hội chợ triển lãm đã cho doanh nghiệp biết được xu thế của thị trường
từ đó doanh nghiệp có thể sáng taọ ra những sản phẩm mới theo xu thế đó
nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Cùng với việc tham gia hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu sản
phẩm của mình Công ty nên tiến hành hoạt động quảng cáo qua các
phương tiện thông tin như báo chí trong và ngoài nước, truyền hình n
ước
ngoài, phim ảnh, Internet. Hoạt động này có tác dụng thu hút sự chú ý của
khách hàng trong thị trường mục tiêu, cho họ thấy tính độc đáo và giá trị
sản phẩm của Công ty và sau đó là quyết định mua hàng.
Công ty cũng có thể sử dụng các dịch vụ sản phẩm như Catlog xuất
bản phẩm về doanh nghiệp đến khách hàng. Đó là một công cụ bán hàng
hữu hiệu đối với khách hàng nước ngoài. Bằng việc cung cấp các thông tin
c
ần thiết về sản phẩm như chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, hoa văn, kích cỡ,
màu sắc, thời hạn cung cấp, giá cả, hình thức thanh toán có thể thu hút sự
chú ý của khách hàng, gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua hàng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
74
Mở rộng mối quan hệ với các tham tán thương mại, các đại sứ quán tại
nước ngoài và các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
Thiết lập tốt các mối quan hệ đó sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt thông
tin về thị trường một cách nhanh nhạy và nhiều khi còn được giới thiệu về
đầu mối tiêu thụ sản phẩm. Vì thế Công ty cần có chính sách khuyến khích
vậ
t chất như tiền thù lao, tiền hoa hồng, môi giới cho các đơn vị đó. Đây là
một biện pháp rất hiệu quả mà Công ty chưa có khả năng mở văn phòng đại
diện ở nước ngoài. Ngoài ra Công ty có thể sử dụng biện pháp gửi hàng
trưng bày tại các Showroom ở nước ngoài. Ở Osaka Nhật Bản, Việt Nam
có một trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam Square và Công ty có thể
gửi hàng trưng bày tại đây. Còn đố
i với thị trường chưa có phòng trưng bày
hàng hoá Việt Nam thì Công ty có thể liên kết mở Showroom với các
doanh nghiệp khác. Nếu không muốn mở Showroom Công ty có thể sử
dụng đại lý bán hàng nước ngoài cho Công ty.
Công ty cũng nên thay đổi một số điểm trong phương thức bán hàng
xuất khẩu như xem xét phương thức thanh toán trả chậm đối với các khách
hàng Nam Mỹ và nếu tiêu thụ tốt hàng hoá Công ty nên khuyến khích
khách hàng ký hợp đồng trả ngay bằng cách giảm giá, khuy
ến mại để tránh
tình trạng quay vòng vốn chậm. Trong một số trường hợp Công ty có thể sử
dụng phương thức hàng đổi hàng đối với một số nước như Lào, Thái Lan,
Philipin nhằm cung cấp đầu vào tốt hơn cho sản xuất hàng xuất khẩu.
6. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực cao về nghiệp vụ.
Kinh doanh xuất khẩu trên thị trường quốc tế th
ường xuyên biến động,
cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải năng động, có khả
năng nắm bắt và dự báo thông tin trên thị trường để ứng phó kịp thời với
những thay đổi đó và tìm ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Để
làm tốt công tác phát triển thị trường Công ty cần xây dựng một đội ngũ
cán bộ tinh thông nghiệp vụ, năng động sáng tạo đáp ứng tốt yêu c
ầu của
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
75
công việc mà họ đảm trách. Công ty cần có kế hoạch phát triển nguồn lực
cho phù hợp với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn hiện nay như:
- Cử các cán bộ có năng lực đi nghiên cứu, học tập tại các lớp đào tạo
cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước.
- Đào tạo nghiệp vụ kinh doanh và các môn bổ trợ cho những cán bộ
mới giúp họ nhanh chóng làm quen với công việc.
- Cử
các đoàn cán bộ ra nước ngoài để nắm bắt nhu cầu thị trường,
kinh nghiệm làm ăn, tạo dựng các mối quan hệ bạn hàng vững chắc.
- Xây dựng quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có đức, có tài đảm
đương được nhiệmvụ phát triển của Công ty trong thời gian tới.
- Bổ sung hoàn thiện các thoả ước lao động tập thể, thực hiện hợp
đồng lao động trong Công ty và hoàn thiện việ
c lập sổ sách bảo hiểm y tế.
- Thực hiện các chính sách về lương, thưởng, kỷ lâut trong sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Giữ gìn đoàn kết, nhất trí nội bộ, đảm bảo an ninh kinh tế, đảm bảo
công ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện ăn ở làm việc của
cán bộ công nhân viên.
7. Củng cố và phát triển nguồn vốn.
Để phát triển th
ị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Công ty cần
phải có nguồn vốn đủ mạnh để tạo nguồn hàng xuất khẩu. Vì vậy Công ty
phải có biện pháp phát triển nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh
xuất khẩu trong thời gian tới.
+ Xây dựng các chính sách, luận chứng kinh tế về phát triển vốn trình
các cơ quan hữu quan như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Kế ho
ạch và
đầu tư…
Việc phát triển các nguồn lực có thể thực hiện bằng các nguồn:
+ Nguồn huy động từ các đơn vị trong Tổng Công ty
+ Trích một phần nộp ngân sách Nhà nước để phát triển vốn
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
76
+ Nguồn từ quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế, quỹ hỗ trợ xuất khẩu của
Nhà nước.
+ Vay các khoản dài hạn với lãi suất ưu đãi từ ngân hàng.
Ngoài ra giảm đến mức tối đa hiện tượng các đơn vị chiếm dụng vốn
của Công ty.
III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CHO
DOANH NGHIỆP XNK.
1. Nhà nước cần hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ về dịch vụ xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản
phẩm như:
- Cho thành lập một số trung tâm xúc tiến thương mại (chủ yếu để
khuyếch trương sản phẩm) tại một số khu vực như Tây Âu, Bắc Mỹ tương
tự như Việt Nam Square tại Nhậ
t. Các trung tâm này có các gian hàng cho
các doanh nghiệp xuất khẩu thuê để trưng bày, chào hàng xuất khẩu với giá
khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ thì có thể miễn phí.
- Hỗ trợ một phần chi phí thuê gian hàng khi các doanh nghiệp tham
gia hội chợ ở nước ngoài.
Ngoài ra phục vụ lễ hội trên thế giới là một hướng quan trọng nhằm
thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trên thế giới hàng năm có rất
nhiều lễ hội củ
a các dân tộc, nếu nắm bắt được nhu cầu mặt hàng thủ công
mỹ nghệ của từng lễ hội, thiết kế mẫu mã hàng phù hợp thì sẽ quảng bá tốt
cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
Để thực hiện được điều đó Nhà nước cần có biện pháp sau:
- Ở những nơi Việt Nam có đại diện thương mại thì giao cho họ khảo
sát, tìm hiểu nhu c
ầu phục vụ lễ hội tại địa bàn. Sau khi phát hiện được nhu
cầu và đối tác thì cử ngay nhóm công tác đến tận nơi để khảo sát, thiết kế
mẫu mã chào hàng. Chi phí của nhóm công tác trong một vài năm đầu do
Nhà nước hỗ trợ 100%.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
77
Ở những nơi ta chưa có đại diện thương mại thường trú thì giao cho
ban xúc tiến thương mại của Công ty thực hiện nhiệm vụ trên.
2. Về nguyên liệu cung cấp cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Nhà nước cần có kế hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu ổn định, có
sản lượng nguyên liệu cao, có khả năng khai thác và xử lý nguyên liệu
trước khi đưa vào sản xuất để vừa đảm bả
o chất lượng sản phẩm vừa không
gây ô nhiễm môi trường.
3. Chính sách đối với làng nghề, nghệ nhân.
* Đối với làng nghề: Cần có kế hoạch quy hoạch và phát triển các làng
nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong cả nước. Đây là
vấn đề quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam có thể cung cấp mặt hàng
thủ công mỹ nghệ một cách thường xuyên, ổn định với kh
ối lượng lớn và
mang đầy đủ tính truyền thống của các làng nghề Việt Nam sang thị trường
thế giới.
* Đối với nghệ nhân:
Để nâng cao trình độ kỹ thuật trong các làng nghề Nhà nước cần có
chính sách đối với các nghệ nhân, giúp đỡ, khuyến khích họ phát huy tài
năng, phát triển nghề, truyền dạy nghề cho con cháu.
* Về đào tạo nghề: Cần có chính sách đào tạo thợ thủ công truyền
thống nh
ư mở các trường mỹ thuật thực hành tại các làng nghề truyền
thống.
4. Tăng mức đầu tư, ưu đãi sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ.
Với hệ thống chính sách ưu đãi hiện hành thì trong sản xuất kinh
doanh nội địa, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống được hưởng
ưu đãi cao hơn so với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ không thuộc ngành
nghề truyền thống. Nhưng trong trường hợp kinh doanh xuất khẩu thì mức
ưu đãi không có gì khác biệt. Vì vậy để khuyến khích xuất khẩu hàng thủ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
78
công mỹ nghệ Nhà nước cần có những ưu đãi cho cả những mặt hàng mới
nhưng không phải truyền thống bên cạnh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này Nhà nước
nên có ưu đãi đặc biệt hơn như dự án sản xuất kinh doanh hàng thủ công
mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống có sử dụng nhiề
u lao động được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm và giảm 50% cho các năm tiếp
theo.
5. Sửa đổi bổ sung cho các quy định cho vay vốn.
Đề nghị Chính phủ mở rộng thêm cho vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển
của Nhà nước đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ đã được quy định không kể đầu tư tại vùng nào, đồ
ng
thời hỗ trợ lãi suất cho các đơn vị đi vay. Ngoài ra quỹ hỗ trợ xuất khẩu
quốc gia có thể cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn không vay được vốn hoặc không đủ sức
vay vốn với lãi su
ất cao. Vì vậy để khuyến khích khai thác cơ sở sản xuất
kinh doanh hiện có, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu, đối với các đơn vị sản
xuất kinh doanh có hợp đồng xuất khẩu đạt ức 50.000 USD trở lên đề nghị
chính phủ hưởng mức ưu đãi về vốn kinh doanh như: được ngân hàng ưu
đãi cho vay đủ vốn kinh doanh sản xuất theo hợp đồng với lãi suất thấp
dướ
i 0,5%/tháng. Sau khi thực hiện hợp đồng được quỹ hỗ trợ phát triển
của Nhà nước hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu hỗ trợ lãi suất theo qui định tại
Nghị định 43/1999 NĐ-CP.
6. Chính sách thưởng xuất khẩu.
Theo quy định của chính phủ, để được thưởng xuất khẩu đối với mặt
hàng thủ công mỹ nghệ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp phả
i đạt từ
5 triệu USD/năm trở lên. Còn sau đó nếu doanh nghiệp duy trì và phát triển
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
79
được kết quả đó thì doanh nghiệp phải có tốc độ tăng trưởng kim ngạch là
20%/năm. Thực tế tốc độ tăng trưởng này quá cao ,ít có doanh nghiệp nào
hiện nay đạt được, vì vậy đề nghị Nhà nước nên có thay đổi mới là
10%/năm.
7. Hoàn thiện cơ chế quản lý.
Trước đây Nhà nước uỷ quyền cho liên hiệp xã thủ công nghiệp
Trung ương thực hiện một số chức n
ăng quản lý đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Để quản lý tốt hơn
theo các chủ trương chính sách của Nhà nước và phát triển ngành nghề thủ
công mỹ nghệ chính phủ cần xem xét việc thành lập một trung tâm hỗ trợ
phát triển ngành nghề như hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Hiệp
hội này có nhiệm vụ hoạch
định chiến lược và chính sách phát triển, đề ra
các dự án xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, tổ chức thu
thập xử lý cung cấp thông tin từ thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu,
hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động xúc tiến thương mại, gắn kết các đơn
vị kinh doanh khi tham gia hội chợ quốc tế.
8. Một số hỗ trợ khác.
Hầu hết các đơn vị sả
n xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều
chưa có điều kiện thiết lập một đội ngũ sáng tác thiết kế mẫu mã mới nên
hàng Việt Nam đang mất dần sức hẫp dẫn. Để hỗ trợ sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ Thái Lan, Philipin đã có một trung tâm thiết kế mẫu mã và
phát triển sản phẩm. Vì vậy Nhà nước nên nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm
củ
a các nước này để thành lập nên một trung tâm thiết kế mẫu mã hàng thủ
công mỹ nghệ góp phần làm phong phú và hấp dẫn cho sản phẩm xuất khẩu
của các doanh nghiệp xuất khẩu. Trung tâm này có chức năng tìm hiểu nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng trên mỗi thị trường, nhu cầu cho lễ hội của các
nước trên thế giới từ đó tư vấn, thiết kế mẫu mã rồi bán lại bản quy
ền cho
các đơn vị sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
80