Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty XNK BAROTEX"

128
283
89
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
71
mà nm ri rác trên các vùng ca đất nước. Vì vy Công ty cn phi có
mng lưới thu mua hp lý, tăng cường liên doanh, liên kết, t chc tp
trung lao động thành tng vùng để đảm bo ngun hàng được đầy đủn
định.
* Đối vi mt hàng sơn mài m ngh có khó khăn v nguyên liu đó
là ngoài s dng nguyên liê bng sơn ta thì còn phi nhp sơn ca
C
ămpuchia và Nht vi giá cao, Công ty nên giúp đỡ các làng ngh v
nguyên liu để đảm bo ngun hàng xut khu.
Hin nay trình độ tay ngh ca nhng người th th công chưa đồng
đều, Công ty cùng vi các cơ s này đào to nâng cao tay ngh, tăng s
lượng th th công phc v cho xut khu.
Bên cnh vic nâng cao cht lượng sn phm thì vic gii thiu chào
hàng có vai trò quy
ết định đến tiêu th sn phm vì nó cho khách hàng hiu
hơn v giá tr ca sn phm.
Để phát trin th trường Công ty cn đẩy mnh hot động marketing
chào và gii thiu mt hàng th công m ngh trên th trường trng đim.
Thông qua đó tìm hiu th hiếu, nhu cu mt hàng này để có s đổi mi
thích nghi vi khách hàng.
4. Bin pháp to ngun hàng.
M
t hàng th công m ngh khi xut khu ra nước ngoài chu nh
hưởng bi thi tiết, nhng biến đổi v môi trường các nước đặc bit là các
sn phm mây tre đan. Vì thế trong khâu thu mua Công ty cn phi giám
định cht lượng sn phm mt cách cht ch và có yêu cu cao đối vi các
cơ s sn xut v bo qun hàng hoá.
Do mt hàng th công m ngh
được mua để tho mãn nhu cu thm
m nên thường được mua vi s lượng ít nhưng khách hàng thích chn
mua nhiu loi sn phm khác nhau nên Công ty cn chn ngun hàng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 71 mà nằm rải rác trên các vùng của đất nước. Vì vậy Công ty cần phải có mạng lưới thu mua hợp lý, tăng cường liên doanh, liên kết, tổ chức tập trung lao động thành từng vùng để đảm bảo nguồn hàng được đầy đủ và ổn định. * Đối với mặt hàng sơn mài mỹ nghệ có khó khăn về nguyên liệu đó là ngoài sử dụng nguyên liêụ bằng sơn ta thì còn phải nhập sơn của C ămpuchia và Nhật với giá cao, Công ty nên giúp đỡ các làng nghề về nguyên liệu để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu. Hiện nay trình độ tay nghề của những người thợ thủ công chưa đồng đều, Công ty cùng với các cơ sở này đào tạo nâng cao tay nghề, tăng số lượng thợ thủ công phục vụ cho xuất khẩu. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc giới thiệu chào hàng có vai trò quy ết định đến tiêu thụ sản phẩm vì nó cho khách hàng hiểu hơn về giá trị của sản phẩm. Để phát triển thị trường Công ty cần đẩy mạnh hoạt động marketing chào và giới thiệu mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thị trường trọng điểm. Thông qua đó tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu mặt hàng này để có sự đổi mới thích nghi với khách hàng. 4. Biện pháp tạo nguồn hàng. Mặ t hàng thủ công mỹ nghệ khi xuất khẩu ra nước ngoài chịu ảnh hưởng bởi thời tiết, những biến đổi về môi trường các nước đặc biệt là các sản phẩm mây tre đan. Vì thế trong khâu thu mua Công ty cần phải giám định chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ và có yêu cầu cao đối với các cơ sở sản xuất về bảo quản hàng hoá. Do mặt hàng thủ công mỹ nghệ được mua để thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ nên thường được mua với số lượng ít nhưng khách hàng thích chọn mua nhiều loại sản phẩm khác nhau nên Công ty cần chọn nguồn hàng
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
72
phong phú để đáp ng nhu cu ca th trường, như vy kh năng tiêu th
sn phm s ln hơn.
Ngun hàng cung ng cũng nh hưởng trc tiếp đến kh năng cnh
tranh bng giá c, nếu giá thu mua cao thì giá xut khu s cao. Đối vi
Công ty tìm được ngun hàng rđiu quan trng song không nên quá
chú ý đến yếu t giá mà b qua cht l
ượng sn phm. Vì nếu giá r mà cht
lượng không đảm bo thì Công ty s mt khách hàng, đặc bit mt hàng th
công m ngh cnh tranh ch yếu bng cht lượng, kiu dáng, tính độc đáo
ca sn phm.
Công ty có th tiến hành vic to ngun và thu mua dưới hình thc
mua theo đơn đặt hàng và hp đồng ký trước. Công ty nên s dng mu mã
phù hp vi th hiế
u ca khách hàng đưa cho các đơn v sn xut theo đơn
đặt hàng. Tuy nhiên để đảm bo cht lượng hàng tt, đúng tiến độ giao
hàng Công ty cn dưa ra các tiêu chun cht lượng đối vi hàng hoá, kim
tra và thúc đẩy các cơ s sn xut thc hin tt hp đồng. Công ty cũng có
th to ngun bng cách nhn u thác xut khu để hưởng phí dch v.
Ngu
n hàng ca Công ty hin nay tp trung khu vc đồng bng Bc
B và mt s tnh phía Nam, Công ty có th mua hàng trc tiếp: ti khu
vc phía Bc các cán b kinh doanh trc tiếp thăm dò, tìm kiếm, kim tra
ngun hàng. Còn khu vc phía Nam chi nhánh ti thành ph H Chí
Minh trc tiếp ký hp đồng mua hàng. Vic mua hàng trc tiếp s giúp
Công ty nm rõ được tình hình hàng hoá, tránh b động khi có s c xy ra,
thiết l
p được mi quan h cht ch vi các cơ s sn xut li không phi
tr chi phí cho trung gian.
Nhm đáp ng nhu cu ca khách hàng tt hơn, ngoài vic la chn
ngun hàng có cht lượng n định Công ty cn kết ni nhu cu ca khách
hàng trên th trường vi người sn xut, gii thiu mu mã mi để hàng
hoá được sn xut phong phú hơ
n, nâng cao kh năng cnh tranh cho sn
phm.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 72 phong phú để đáp ứng nhu cầu của thị trường, như vậy khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ lớn hơn. Nguồn hàng cung ứng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh bằng giá cả, nếu giá thu mua cao thì giá xuất khẩu sẽ cao. Đối với Công ty tìm được nguồn hàng rẻ là điều quan trọng song không nên quá chú ý đến yếu tố giá mà bỏ qua chất l ượng sản phẩm. Vì nếu giá rẻ mà chất lượng không đảm bảo thì Công ty sẽ mất khách hàng, đặc biệt mặt hàng thủ công mỹ nghệ cạnh tranh chủ yếu bằng chất lượng, kiểu dáng, tính độc đáo của sản phẩm. Công ty có thể tiến hành việc tạo nguồn và thu mua dưới hình thức mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng ký trước. Công ty nên sử dụng mẫu mã phù hợp với thị hiế u của khách hàng đưa cho các đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng hàng tốt, đúng tiến độ giao hàng Công ty cần dưa ra các tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng hoá, kiểm tra và thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực hiện tốt hợp đồng. Công ty cũng có thể tạo nguồn bằng cách nhận uỷ thác xuất khẩu để hưởng phí dịch vụ. Ngu ồn hàng của Công ty hiện nay tập trung ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ và một số tỉnh phía Nam, Công ty có thể mua hàng trực tiếp: tại khu vực phía Bắc các cán bộ kinh doanh trực tiếp thăm dò, tìm kiếm, kiểm tra nguồn hàng. Còn ở khu vực phía Nam chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp ký hợp đồng mua hàng. Việc mua hàng trực tiếp sẽ giúp Công ty nắm rõ được tình hình hàng hoá, tránh bị động khi có sự cố xảy ra, thiết lậ p được mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất lại không phải trả chi phí cho trung gian. Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn, ngoài việc lựa chọn nguồn hàng có chất lượng ổn định Công ty cần kết nối nhu cầu của khách hàng trên thị trường với người sản xuất, giới thiệu mẫu mã mới để hàng hoá được sản xuất phong phú hơ n, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
73
Vic phi hp cht ch gia Công ty và các cơ s sn xut giúp cho
Công ty phát trin được ngun hàng t đó thúc đẩy phát trin th trường
xut khu cho Công ty.
5. Đẩy mnh các hot động xúc tiến.
Hàng năm Công ty có c các đoàn cán b ra nước ngoài tham gia hi
ch trin lãm quc tế song hot động này ca Công ty chưa tht hiu qu
trong vic tìm kiếm th trườ
ng. Nhm nâng cao tính hiu qu Công ty nên
tham gia các hi ch trin lãm chuyên ngành th công m ngh hơn là hi
ch trin lãm tng hp vì qua đó Công ty tiếp xúc vi khách hàng tim
năng d dàng hơn, nm bt nhu cu sát thc hơn. Công ty có th tiến hành
nghiên cu đim v khách hàng để biết được uy tín và hình nh ca sn
phm ca doanh nghip trong nhn thc ca khách hàng. Bên cnh đó các
cu
c hi ch trin lãm đã cho doanh nghip biết được xu thế ca th trường
t đó doanh nghip có th sáng ta ra nhng sn phm mi theo xu thế đó
nhm chiếm lĩnh th trường.
Cùng vi vic tham gia hi ch trin lãm trưng bày gii thiu sn
phm ca mình Công ty nên tiến hành hot động qung cáo qua các
phương tin thông tin như báo chí trong và ngoài nước, truyn hình n
ước
ngoài, phim nh, Internet. Hot động này có tác dng thu hút s chú ý ca
khách hàng trong th trường mc tiêu, cho h thy tính độc đáo và giá tr
sn phm ca Công ty và sau đó là quyết định mua hàng.
Công ty cũng có th s dng các dch v sn phm như Catlog xut
bn phm v doanh nghip đến khách hàng. Đó là mt công c bán hàng
hu hiu đối vi khách hàng nước ngoài. Bng vic cung cp các thông tin
c
n thiết v sn phm như chng loi, mu mã, kiu dáng, hoa văn, kích c,
màu sc, thi hn cung cp, giá c, hình thc thanh toán có th thu hút s
chú ý ca khách hàng, gi s quan tâm, thuyết phc hành động mua hàng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 73 Việc phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và các cơ sở sản xuất giúp cho Công ty phát triển được nguồn hàng từ đó thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu cho Công ty. 5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến. Hàng năm Công ty có cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài tham gia hội chợ triển lãm quốc tế song hoạt động này của Công ty chưa thật hiệu quả trong việc tìm kiếm thị trườ ng. Nhằm nâng cao tính hiệu quả Công ty nên tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành thủ công mỹ nghệ hơn là hội chợ triển lãm tổng hợp vì qua đó Công ty tiếp xúc với khách hàng tiềm năng dễ dàng hơn, nắm bắt nhu cầu sát thực hơn. Công ty có thể tiến hành nghiên cứu điểm về khách hàng để biết được uy tín và hình ảnh của sản phẩm của doanh nghiệp trong nhận thức của khách hàng. Bên cạnh đó các cu ộc hội chợ triển lãm đã cho doanh nghiệp biết được xu thế của thị trường từ đó doanh nghiệp có thể sáng taọ ra những sản phẩm mới theo xu thế đó nhằm chiếm lĩnh thị trường. Cùng với việc tham gia hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm của mình Công ty nên tiến hành hoạt động quảng cáo qua các phương tiện thông tin như báo chí trong và ngoài nước, truyền hình n ước ngoài, phim ảnh, Internet. Hoạt động này có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng trong thị trường mục tiêu, cho họ thấy tính độc đáo và giá trị sản phẩm của Công ty và sau đó là quyết định mua hàng. Công ty cũng có thể sử dụng các dịch vụ sản phẩm như Catlog xuất bản phẩm về doanh nghiệp đến khách hàng. Đó là một công cụ bán hàng hữu hiệu đối với khách hàng nước ngoài. Bằng việc cung cấp các thông tin c ần thiết về sản phẩm như chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, hoa văn, kích cỡ, màu sắc, thời hạn cung cấp, giá cả, hình thức thanh toán có thể thu hút sự chú ý của khách hàng, gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua hàng.
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
74
M rng mi quan h vi các tham tán thương mi, các đại s quán ti
nước ngoài và các t chc xúc tiến thương mi nước ngoài ti Vit Nam.
Thiết lp tt các mi quan h đó s giúp cho doanh nghip nm bt thông
tin v th trường mt cách nhanh nhy và nhiu khi còn được gii thiu v
đầu mi tiêu th sn phm. Vì thế Công ty cn có chính sách khuyến khích
v
t cht như tin thù lao, tin hoa hng, môi gii cho các đơn v đó. Đây là
mt bin pháp rt hiu qu mà Công ty chưa có kh năng m văn phòng đại
din nước ngoài. Ngoài ra Công ty có th s dng bin pháp gi hàng
trưng bày ti các Showroom nước ngoài. Osaka Nht Bn, Vit Nam
có mt trung tâm xúc tiến thương mi Vit Nam Square và Công ty có th
gi hàng trưng bày ti đây. Còn đố
i vi th trường chưa có phòng trưng bày
hàng hoá Vit Nam thì Công ty có th liên kết m Showroom vi các
doanh nghip khác. Nếu không mun m Showroom Công ty có th s
dng đại lý bán hàng nước ngoài cho Công ty.
Công ty cũng nên thay đổi mt s đim trong phương thc bán hàng
xut khu như xem xét phương thc thanh toán tr chm đối vi các khách
hàng Nam M và nếu tiêu th tt hàng hoá Công ty nên khuyến khích
khách hàng ký hp đồng tr ngay bng cách gim giá, khuy
ến mi để tránh
tình trng quay vòng vn chm. Trong mt s trường hp Công ty có th s
dng phương thc hàng đổi hàng đối vi mt s nước như Lào, Thái Lan,
Philipin nhm cung cp đầu vào tt hơn cho sn xut hàng xut khu.
6. Chú trng đào to đội ngũ cán b có năng lc cao v nghip v.
Kinh doanh xut khu trên th trường quc tế th
ường xuyên biến động,
cnh tranh gay gt đòi hi các cán b kinh doanh phi năng động, có kh
năng nm bt và d báo thông tin trên th trường để ng phó kp thi vi
nhng thay đổi đó và tìm ra các cơ hi kinh doanh cho doanh nghip. Để
làm tt công tác phát trin th trường Công ty cn xây dng mt đội ngũ
cán b tinh thông nghip v, năng động sáng to đáp ng tt yêu c
u ca
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 74 Mở rộng mối quan hệ với các tham tán thương mại, các đại sứ quán tại nước ngoài và các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Thiết lập tốt các mối quan hệ đó sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt thông tin về thị trường một cách nhanh nhạy và nhiều khi còn được giới thiệu về đầu mối tiêu thụ sản phẩm. Vì thế Công ty cần có chính sách khuyến khích vậ t chất như tiền thù lao, tiền hoa hồng, môi giới cho các đơn vị đó. Đây là một biện pháp rất hiệu quả mà Công ty chưa có khả năng mở văn phòng đại diện ở nước ngoài. Ngoài ra Công ty có thể sử dụng biện pháp gửi hàng trưng bày tại các Showroom ở nước ngoài. Ở Osaka Nhật Bản, Việt Nam có một trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam Square và Công ty có thể gửi hàng trưng bày tại đây. Còn đố i với thị trường chưa có phòng trưng bày hàng hoá Việt Nam thì Công ty có thể liên kết mở Showroom với các doanh nghiệp khác. Nếu không muốn mở Showroom Công ty có thể sử dụng đại lý bán hàng nước ngoài cho Công ty. Công ty cũng nên thay đổi một số điểm trong phương thức bán hàng xuất khẩu như xem xét phương thức thanh toán trả chậm đối với các khách hàng Nam Mỹ và nếu tiêu thụ tốt hàng hoá Công ty nên khuyến khích khách hàng ký hợp đồng trả ngay bằng cách giảm giá, khuy ến mại để tránh tình trạng quay vòng vốn chậm. Trong một số trường hợp Công ty có thể sử dụng phương thức hàng đổi hàng đối với một số nước như Lào, Thái Lan, Philipin nhằm cung cấp đầu vào tốt hơn cho sản xuất hàng xuất khẩu. 6. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực cao về nghiệp vụ. Kinh doanh xuất khẩu trên thị trường quốc tế th ường xuyên biến động, cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải năng động, có khả năng nắm bắt và dự báo thông tin trên thị trường để ứng phó kịp thời với những thay đổi đó và tìm ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Để làm tốt công tác phát triển thị trường Công ty cần xây dựng một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, năng động sáng tạo đáp ứng tốt yêu c ầu của
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
75
công vic mà h đảm trách. Công ty cn có kế hoch phát trin ngun lc
cho phù hp vi s phát trin ca th trường trong giai đon hin nay như:
- C các cán b có năng lc đi nghiên cu, hc tp ti các lp đào to
cán b kinh doanh trong và ngoài nước.
- Đào to nghip v kinh doanh và các môn b tr cho nhng cán b
mi giúp h nhanh chóng làm quen vi công vic.
- C
các đoàn cán b ra nước ngoài để nm bt nhu cu th trường,
kinh nghim làm ăn, to dng các mi quan h bn hàng vng chc.
- Xây dng quy hoch đào to đội ngũ cán bđức, có tài đảm
đương được nhimv phát trin ca Công ty trong thi gian ti.
- B sung hoàn thin các tho ước lao động tp th, thc hin hp
đồng lao động trong Công ty và hoàn thin vi
c lp s sách bo him y tế.
- Thc hin các chính sách v lương, thưởng, k lâut trong sn xut
kinh doanh ca Công ty.
- Gi gìn đoàn kết, nht trí ni b, đảm bo an ninh kinh tế, đảm bo
công ăn vic làm, chăm lo đời sng và ci thin điu kin ăn làm vic ca
cán b công nhân viên.
7. Cng c và phát trin ngun vn.
Để phát trin th
trường xut khu hàng th công m ngh Công ty cn
phi có ngun vn đủ mnh để to ngun hàng xut khu. Vì vy Công ty
phi có bin pháp phát trin ngun vn phc v cho hot động kinh doanh
xut khu trong thi gian ti.
+ Xây dng các chính sách, lun chng kinh tế v phát trin vn trình
các cơ quan hu quan như B Thương mi, B Tài chính, B Kế ho
ch và
đầu tư
Vic phát trin các ngun lc có th thc hin bng các ngun:
+ Ngun huy động t các đơn v trong Tng Công ty
+ Trích mt phn np ngân sách Nhà nước để phát trin vn
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 75 công việc mà họ đảm trách. Công ty cần có kế hoạch phát triển nguồn lực cho phù hợp với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn hiện nay như: - Cử các cán bộ có năng lực đi nghiên cứu, học tập tại các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước. - Đào tạo nghiệp vụ kinh doanh và các môn bổ trợ cho những cán bộ mới giúp họ nhanh chóng làm quen với công việc. - Cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài để nắm bắt nhu cầu thị trường, kinh nghiệm làm ăn, tạo dựng các mối quan hệ bạn hàng vững chắc. - Xây dựng quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có đức, có tài đảm đương được nhiệmvụ phát triển của Công ty trong thời gian tới. - Bổ sung hoàn thiện các thoả ước lao động tập thể, thực hiện hợp đồng lao động trong Công ty và hoàn thiện việ c lập sổ sách bảo hiểm y tế. - Thực hiện các chính sách về lương, thưởng, kỷ lâut trong sản xuất kinh doanh của Công ty. - Giữ gìn đoàn kết, nhất trí nội bộ, đảm bảo an ninh kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện ăn ở làm việc của cán bộ công nhân viên. 7. Củng cố và phát triển nguồn vốn. Để phát triển th ị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Công ty cần phải có nguồn vốn đủ mạnh để tạo nguồn hàng xuất khẩu. Vì vậy Công ty phải có biện pháp phát triển nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới. + Xây dựng các chính sách, luận chứng kinh tế về phát triển vốn trình các cơ quan hữu quan như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Kế ho ạch và đầu tư… Việc phát triển các nguồn lực có thể thực hiện bằng các nguồn: + Nguồn huy động từ các đơn vị trong Tổng Công ty + Trích một phần nộp ngân sách Nhà nước để phát triển vốn
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
76
+ Ngun t qu h tr phát trin kinh tế, qu h tr xut khu ca
Nhà nước.
+ Vay các khon dài hn vi lãi sut ưu đãi t ngân hàng.
Ngoài ra gim đến mc ti đa hin tượng các đơn v chiếm dng vn
ca Công ty.
III- MT S KIN NGH ĐỐI VI NHÀ NƯỚC V PHÁT TRIN TH
TRƯỜNG XUT KHU HÀNG TH CÔNG M NGH CHO
DOANH NGHIP XNK.
1. Nhà nước cn h tr cho các đơn v sn xut kinh doanh hàng th
công m ngh v dch v xúc tiến thương mi, khuyếch trương sn
phm như:
- Cho thành lp mt s trung tâm xúc tiến thương mi (ch yếu để
khuyếch trương sn phm) ti mt s khu vc như Tây Âu, Bc M tương
t như Vit Nam Square ti Nh
t. Các trung tâm này có các gian hàng cho
các doanh nghip xut khu thuê để trưng bày, chào hàng xut khu vi giá
khuyến khích, riêng hàng th công m ngh thì có th min phí.
- H tr mt phn chi phí thuê gian hàng khi các doanh nghip tham
gia hi ch nước ngoài.
Ngoài ra phc v l hi trên thế gii là mt hướng quan trng nhm
thúc đẩy xut khu hàng th công m ngh. Trên thế gii hàng năm có rt
nhiu l hi c
a các dân tc, nếu nm bt được nhu cu mt hàng th công
m ngh ca tng l hi, thiết kế mu mã hàng phù hp thì s qung bá tt
cho mt hàng th công m ngh ca Vit Nam.
Để thc hin được điu đó Nhà nước cn có bin pháp sau:
- nhng nơi Vit Nam có đại din thương mi thì giao cho h kho
sát, tìm hiu nhu c
u phc v l hi ti địa bàn. Sau khi phát hin được nhu
cu và đối tác thì c ngay nhóm công tác đến tn nơi để kho sát, thiết kế
mu mã chào hàng. Chi phí ca nhóm công tác trong mt vài năm đầu do
Nhà nước h tr 100%.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 76 + Nguồn từ quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế, quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước. + Vay các khoản dài hạn với lãi suất ưu đãi từ ngân hàng. Ngoài ra giảm đến mức tối đa hiện tượng các đơn vị chiếm dụng vốn của Công ty. III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP XNK. 1. Nhà nước cần hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ về dịch vụ xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản phẩm như: - Cho thành lập một số trung tâm xúc tiến thương mại (chủ yếu để khuyếch trương sản phẩm) tại một số khu vực như Tây Âu, Bắc Mỹ tương tự như Việt Nam Square tại Nhậ t. Các trung tâm này có các gian hàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuê để trưng bày, chào hàng xuất khẩu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ thì có thể miễn phí. - Hỗ trợ một phần chi phí thuê gian hàng khi các doanh nghiệp tham gia hội chợ ở nước ngoài. Ngoài ra phục vụ lễ hội trên thế giới là một hướng quan trọng nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trên thế giới hàng năm có rất nhiều lễ hội củ a các dân tộc, nếu nắm bắt được nhu cầu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của từng lễ hội, thiết kế mẫu mã hàng phù hợp thì sẽ quảng bá tốt cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Để thực hiện được điều đó Nhà nước cần có biện pháp sau: - Ở những nơi Việt Nam có đại diện thương mại thì giao cho họ khảo sát, tìm hiểu nhu c ầu phục vụ lễ hội tại địa bàn. Sau khi phát hiện được nhu cầu và đối tác thì cử ngay nhóm công tác đến tận nơi để khảo sát, thiết kế mẫu mã chào hàng. Chi phí của nhóm công tác trong một vài năm đầu do Nhà nước hỗ trợ 100%.
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
77
nhng nơi ta chưa có đại din thương mi thường trú thì giao cho
ban xúc tiến thương mi ca Công ty thc hin nhim v trên.
2. V nguyên liu cung cp cho sn xut hàng th công m ngh.
Nhà nước cn có kế hoch xây dng các vùng nguyên liu n định, có
sn lượng nguyên liu cao, có kh năng khai thác và x lý nguyên liu
trước khi đưa vào sn xut để va đảm b
o cht lượng sn phm va không
gây ô nhim môi trường.
3. Chính sách đối vi làng ngh, ngh nhân.
* Đối vi làng ngh: Cn có kế hoch quy hoch và phát trin các làng
ngh truyn thng sn xut hàng th công m ngh trong c nước. Đây là
vn đề quan trng để các doanh nghip Vit Nam có th cung cp mt hàng
th công m ngh mt cách thường xuyên, n định vi kh
i lượng ln và
mang đầy đủ tính truyn thng ca các làng ngh Vit Nam sang th trường
thế gii.
* Đối vi ngh nhân:
Để nâng cao trình độ k thut trong các làng ngh Nhà nước cn có
chính sách đối vi các ngh nhân, giúp đỡ, khuyến khích h phát huy tài
năng, phát trin ngh, truyn dy ngh cho con cháu.
* V đào to ngh: Cn có chính sách đào to th th công truyn
thng nh
ư m các trường m thut thc hành ti các làng ngh truyn
thng.
4. Tăng mc đầu tư, ưu đãi sn xut kinh doanh hàng th công m
ngh.
Vi h thng chính sách ưu đãi hin hành thì trong sn xut kinh
doanh ni địa, các mt hàng th công m ngh truyn thng được hưởng
ưu đãi cao hơn so vi các mt hàng th công m ngh không thuc ngành
ngh truyn thng. Nhưng trong trường hp kinh doanh xut khu thì mc
ưu đãi không có gì khác bit. Vì vy để khuyến khích xut khu hàng th
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 77 Ở những nơi ta chưa có đại diện thương mại thường trú thì giao cho ban xúc tiến thương mại của Công ty thực hiện nhiệm vụ trên. 2. Về nguyên liệu cung cấp cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Nhà nước cần có kế hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu ổn định, có sản lượng nguyên liệu cao, có khả năng khai thác và xử lý nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất để vừa đảm bả o chất lượng sản phẩm vừa không gây ô nhiễm môi trường. 3. Chính sách đối với làng nghề, nghệ nhân. * Đối với làng nghề: Cần có kế hoạch quy hoạch và phát triển các làng nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong cả nước. Đây là vấn đề quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam có thể cung cấp mặt hàng thủ công mỹ nghệ một cách thường xuyên, ổn định với kh ối lượng lớn và mang đầy đủ tính truyền thống của các làng nghề Việt Nam sang thị trường thế giới. * Đối với nghệ nhân: Để nâng cao trình độ kỹ thuật trong các làng nghề Nhà nước cần có chính sách đối với các nghệ nhân, giúp đỡ, khuyến khích họ phát huy tài năng, phát triển nghề, truyền dạy nghề cho con cháu. * Về đào tạo nghề: Cần có chính sách đào tạo thợ thủ công truyền thống nh ư mở các trường mỹ thuật thực hành tại các làng nghề truyền thống. 4. Tăng mức đầu tư, ưu đãi sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. Với hệ thống chính sách ưu đãi hiện hành thì trong sản xuất kinh doanh nội địa, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống được hưởng ưu đãi cao hơn so với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ không thuộc ngành nghề truyền thống. Nhưng trong trường hợp kinh doanh xuất khẩu thì mức ưu đãi không có gì khác biệt. Vì vậy để khuyến khích xuất khẩu hàng thủ
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
78
công m ngh Nhà nước cn có nhng ưu đãi cho c nhng mt hàng mi
nhưng không phi truyn thng bên cnh các mt hàng th công m ngh
truyn thng. Đối vi các doanh nghip xut khu mt hàng này Nhà nước
nên có ưu đãi đặc bit hơn như d án sn xut kinh doanh hàng th công
m ngh thuc ngành ngh truyn thng có s dng nhi
u lao động được
min thuế thu nhp doanh nghip 2 năm và gim 50% cho các năm tiếp
theo.
5. Sa đổi b sung cho các quy định cho vay vn.
Đề ngh Chính ph m rng thêm cho vay vn t qu h tr phát trin
ca Nhà nước đối vi các d án đầu tư sn xut kinh doanh xut khu hàng
th công m ngh đã được quy định không k đầu tư ti vùng nào, đồ
ng
thi h tr lãi sut cho các đơn v đi vay. Ngoài ra qu h tr xut khu
quc gia có th cp tín dng ưu đãi và bo lãnh tín dng xut khu cho các
doanh nghip xut khu.
Thc trng hin nay là các đơn v sn xut kinh doanh xut khu hàng
th công m ngh đều thiếu vn không vay được vn hoc không đủ sc
vay vn vi lãi su
t cao. Vì vy để khuyến khích khai thác cơ s sn xut
kinh doanh hin có, tăng ngun hàng cho xut khu, đối vi các đơn v sn
xut kinh doanh có hp đồng xut khu đạt c 50.000 USD tr lên đề ngh
chính ph hưởng mc ưu đãi v vn kinh doanh như: được ngân hàng ưu
đãi cho vay đủ vn kinh doanh sn xut theo hp đồng vi lãi sut thp
dướ
i 0,5%/tháng. Sau khi thc hin hp đồng được qu h tr phát trin
ca Nhà nước hoc qu h tr xut khu h tr lãi sut theo qui định ti
Ngh định 43/1999 NĐ-CP.
6. Chính sách thưởng xut khu.
Theo quy định ca chính ph, để được thưởng xut khu đối vi mt
hàng th công m ngh kim ngch xut khu ca doanh nghip ph
i đạt t
5 triu USD/năm tr lên. Còn sau đó nếu doanh nghip duy trì và phát trin
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 78 công mỹ nghệ Nhà nước cần có những ưu đãi cho cả những mặt hàng mới nhưng không phải truyền thống bên cạnh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này Nhà nước nên có ưu đãi đặc biệt hơn như dự án sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống có sử dụng nhiề u lao động được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm và giảm 50% cho các năm tiếp theo. 5. Sửa đổi bổ sung cho các quy định cho vay vốn. Đề nghị Chính phủ mở rộng thêm cho vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã được quy định không kể đầu tư tại vùng nào, đồ ng thời hỗ trợ lãi suất cho các đơn vị đi vay. Ngoài ra quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia có thể cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn không vay được vốn hoặc không đủ sức vay vốn với lãi su ất cao. Vì vậy để khuyến khích khai thác cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu, đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh có hợp đồng xuất khẩu đạt ức 50.000 USD trở lên đề nghị chính phủ hưởng mức ưu đãi về vốn kinh doanh như: được ngân hàng ưu đãi cho vay đủ vốn kinh doanh sản xuất theo hợp đồng với lãi suất thấp dướ i 0,5%/tháng. Sau khi thực hiện hợp đồng được quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu hỗ trợ lãi suất theo qui định tại Nghị định 43/1999 NĐ-CP. 6. Chính sách thưởng xuất khẩu. Theo quy định của chính phủ, để được thưởng xuất khẩu đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp phả i đạt từ 5 triệu USD/năm trở lên. Còn sau đó nếu doanh nghiệp duy trì và phát triển
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
79
được kết qu đó thì doanh nghip phi có tc độ tăng trưởng kim ngch là
20%/năm. Thc tế tc độ tăng trưởng này quá cao ,ít có doanh nghip nào
hin nay đạt được, vì vy đề ngh Nhà nước nên có thay đổi mi là
10%/năm.
7. Hoàn thin cơ chế qun lý.
Trước đây Nhà nước u quyn cho liên hip xã th công nghip
Trung ương thc hin mt s chc n
ăng qun lý đối vi hot động sn
xut, kinh doanh xut khu hàng th công m ngh. Để qun lý tt hơn
theo các ch trương chính sách ca Nhà nước và phát trin ngành ngh th
công m ngh chính ph cn xem xét vic thành lp mt trung tâm h tr
phát trin ngành ngh như hip hi xut khu hàng th công m ngh. Hip
hi này có nhim v hoch
định chiến lược và chính sách phát trin, đề ra
các d án xây dng vùng nguyên liu phc v cho sn xut, t chc thu
thp x lý cung cp thông tin t th trường cho các doanh nghip xut khu,
hướng dn và kim tra các hot động xúc tiến thương mi, gn kết các đơn
v kinh doanh khi tham gia hi ch quc tế.
8. Mt s h tr khác.
Hu hết các đơn v s
n xut kinh doanh hàng th công m ngh đều
chưa có điu kin thiết lp mt đội ngũ sáng tác thiết kế mu mã mi nên
hàng Vit Nam đang mt dn sc hp dn. Để h tr sn xut hàng th
công m ngh Thái Lan, Philipin đã có mt trung tâm thiết kế mu mã và
phát trin sn phm. Vì vy Nhà nước nên nghiên cu hc hi kinh nghim
c
a các nước này để thành lp nên mt trung tâm thiết kế mu mã hàng th
công m ngh góp phn làm phong phú và hp dn cho sn phm xut khu
ca các doanh nghip xut khu. Trung tâm này có chc năng tìm hiu nhu
cu, th hiếu ca khách hàng trên mi th trường, nhu cu cho l hi ca các
nước trên thế gii t đó tư vn, thiết kế mu mã ri bán li bn quy
n cho
các đơn v sn xut.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 79 được kết quả đó thì doanh nghiệp phải có tốc độ tăng trưởng kim ngạch là 20%/năm. Thực tế tốc độ tăng trưởng này quá cao ,ít có doanh nghiệp nào hiện nay đạt được, vì vậy đề nghị Nhà nước nên có thay đổi mới là 10%/năm. 7. Hoàn thiện cơ chế quản lý. Trước đây Nhà nước uỷ quyền cho liên hiệp xã thủ công nghiệp Trung ương thực hiện một số chức n ăng quản lý đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Để quản lý tốt hơn theo các chủ trương chính sách của Nhà nước và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ chính phủ cần xem xét việc thành lập một trung tâm hỗ trợ phát triển ngành nghề như hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Hiệp hội này có nhiệm vụ hoạch định chiến lược và chính sách phát triển, đề ra các dự án xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, tổ chức thu thập xử lý cung cấp thông tin từ thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động xúc tiến thương mại, gắn kết các đơn vị kinh doanh khi tham gia hội chợ quốc tế. 8. Một số hỗ trợ khác. Hầu hết các đơn vị sả n xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều chưa có điều kiện thiết lập một đội ngũ sáng tác thiết kế mẫu mã mới nên hàng Việt Nam đang mất dần sức hẫp dẫn. Để hỗ trợ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Thái Lan, Philipin đã có một trung tâm thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm. Vì vậy Nhà nước nên nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm củ a các nước này để thành lập nên một trung tâm thiết kế mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ góp phần làm phong phú và hấp dẫn cho sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu. Trung tâm này có chức năng tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trên mỗi thị trường, nhu cầu cho lễ hội của các nước trên thế giới từ đó tư vấn, thiết kế mẫu mã rồi bán lại bản quy ền cho các đơn vị sản xuất.
Lun văn tt nghip Nguyn Linh Giang -
TMQT41C
80
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C 80