Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty XNK BAROTEX"
129
283
89
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
21
* Chiến lược tấn công trực diện: Là kiểu chiến lược mạnh mẽ nhất
theo chiến lược này doanh nghiệp triển khai tất cả các hoạt động marketing
có thể để tấn công đối thủ như hoàn thiện sản phẩm, tạo cho sản phẩm của
mình sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, giảm thiểu chi phí để có thể hạ
giá, thiết lập hệ thống kênh phân phố
i hoàn hảo và các hoạt động xúc tiến
khuyếch trương mạnh mẽ. Kết quả của chiến lược này phụ thuộc vào sự
bền bỉ của cả 2 bên. Tuy nhiên, nó đòi hỏi hãng thách thức phải có sức
cạnh tranh hơn hẳn đối thủ cạnh tranh.
* Chiến lược tấn công mạn sườn: đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra
được những điểm yếu của các đối thủ c
ạnh tranh để tấn công vào đó và làm
nổi bật mình lên ở những điểm mà đối thủ yếu như về chất lượng, mẫu mã,
dịch vụ đi kèm sản phẩm, giá cả...
* Chiến lược tấn công đường vòng: là chiến lược cạnh tranh gián tiếp
tránh được sự đối đầu giữa doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Biện
pháp của doanh nghiệp sử dụng là thực hi
ện đa dạng hoá sản phẩm.
Ngoài ra còn có các chiến lược khác như chiến lược tấn công bao vây,
chiến lược tấn công du kích.
IV- CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG.
Doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trên thị trường thường chịu
tác động của nhiều yếu tố. Thông thường các yếu tố này được chia ra làm 2
nhóm: - Nhóm các yếu tố khách quan.
- Nhóm các yếu tố chủ quan.
1. Các yếu tố khách quan.
Các yếu tố khách quan là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như
khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, luật pháp, chính trị ... các doanh nghiệp
không thể điều khiển chúng theo ý muốn của mình mà chỉ có thể cố gắng
thích ứng m
ột cách tốt nhất với xu hướng vận động của chúng, nâng cao vị
thế của doanh nghiệp trên thương trường.
* Các yếu tố văn hoá xã hội.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
22
Yếu tố văn hoá xã hội là yếu tố mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi thâm
nhập vào thị trường nước ngoài đều phải nghiên cứu. Trong đó yếu tố văn
hoá đầu tiên cần quan tâm là văn hoá tiêu dùng của khách hàng vì đây là
yếu tố quyết định đến việc mua hàng và lợi ích khi tiêu dùng hàng hoá của
khách hàng. Tại các quốc gia khác nhau văn hoá tiêu dùng cũng rất khác
nhau.
Sau khi nghiên cứu văn hoá tiêu dùng sẽ gợi ý cho doanh nghiệp nên
kinh doanh mặt hàng gì, ở thị
trường nào?
Bên cạnh việc nghiên cứu về văn hoá tiêu dùng, doanh nghiệp cũng
không thể bỏ qua quy mô dân số của thị trường, độ tuổi, cơ cấu gia đình,
các tổ chức xã hội, thu nhập của dân cư, các yếu tố này giúp cho doanh
nghiệp phân chia thị trường thành các đoạn và chọn ra những đoạn phù hợp
nhất để khai thác và thu lợi nhuận.
* Môi trường chính trị, pháp luật.
Yếu tố chính trị
, pháp luật có tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị trong nước và nước
ngoài ổn định là điều kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động kinh doanh. Yếu tố luật pháp cũng chi phối nhiều đến khả năng mở
rộng thị trường của các doanh nghiệp. Trong khi tham gia vào hoạt động
thương mại quốc tế, các nhà doanh nghiệp cần l
ưu ý đến:
- Các quy định và luật pháp của Việt Nam về hoạt động xuất nhập
khẩu như thuế, thủ tục hải quan, quy định về mặt hàng xuất khẩu, quản lý
ngoại tệ.
- Các hiệp ước và hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia.
- Quy định về xuất nhập khẩu của các nước mà Việt Nam có quan hệ
làm ăn.
- Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế liên quan
đến mua bán hàng
hoá quốc tế như Incoterm 2000, luật bảo hiểm quốc tế, vận tải quốc tế,...
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
23
* Môi trường kinh tế: bao gồm các yếu tố như tốc độ phát triển kinh
tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, thuế quan. Đây là các yếu tố chủ yếu tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế của một quốc gia
tăng trưởng hay giảm sút sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, khả năng
tiêu dùng của dân cư, qua đó tác động đến kh
ả năng mở rộng hay thu hẹp
thị trường của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy nhu cầu nhập khẩu của Mỹ
giảm nhiều khi nước này lâm vào khủng hoảng sau thảm hoạ 11-9. Trong
khi lạm phát và sự ổn định tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh và khả năng thành công của từng chiến lược, từng thương vụ cụ thể,
thì hệ th
ống thuế sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh bằng giá cả.
* Các yếu tố tự nhiên và công nghệ.
Các yếu tố này cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp.
+ Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí vận tải, thời gian thực hiện hợp đồng, thời
điểm ký kết hợp
đồng và do vậy nó cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn cung ứng, mặt
hàng được mua, khối lượng xuất khẩu trong từng chuyến.
+ Vị trí địa lý của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các
nguồn hàng, chẳng hạn như việc nhập khẩu khối lượng lớn hàng hoá từ các
nước vùng biển sẽ có chi phí vậ
n chuyển thấp hơn.
+ Thời gian để thực hiện hợp đồng có thể bị kéo dài do một trận bão.
+ Sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép các nhà kinh doanh
nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin với khối lượng lớn
sẽ làm thuận lợi cho việc giao dịch, ký kết hợp đồng.
* Các yếu tố cơ sở hạ tầng.
Các yếu tố cơ sở hạ tầng ảnh hưởng trực ti
ếp đến hoạt động xuất khẩu.
+ Hệ thống cảng biển, mức độ trang bị, độ sâu của các cảng biển sẽ
ảnh hưởng đến khối lượng của từng chuyến tàu, tốc độ của các phương tiện
vận tải sẽ ảnh hưởng đến tốc độ thực hiện hợp đồng. Hệ thống cảng biển
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
24
được trang bị hiện đại cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao
nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất nhập khẩu.
+ Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đặc biệt là
hoạt động ngân hàng cho phép các nhà kinh doanh thuận lợi hơn trong việc
thanh toán, huy động vốn, bảo đảm lợi ích cho các nhà xuất khẩu bằng các
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như thanh toán theo phương thức L/C.
+ Hệ thống bảo hiểm và kiểm tra chất lượng cho phép hoạt động xuất
nhập khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt mức
độ thiệt hại trong trường hợp rủi ro xảy ra.
2. Các yếu tố chủ quan.
Là các yếu tố thuộc về tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể kiểm soát ở một mức độ nào đó nh
ư yếu tố tài chính, con người, tài sản
vô hình của doanh nghiệp,... Khả năng phát triển thị trường của doanh
nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Ý chí, tư tưởng của ban lãnh đạo.
Khả năng kinh doanh ở mỗi thị trường có độ may rủi khác nhau và
mỗi nhà lãnh đạo có thể chấp nhận mức độ rủi ro khác nhau và điều này
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơ h
ội kinh doanh. Những người lãnh
đạo có tính tiên phong, ưa đổi mới, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm thường
thích chinh phục những thị trường mới.
- Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp: Yếu tố này cho thấy sức mạnh
của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn, khả năng phân phối quản lý
có hiệu quả các nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp có tiềm lực về
tài chính thì việc tiến hành các hoạt
động kinh doanh sẽ có nhiều thuận lợi
hơn, đặc biệt là đối với việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
- Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp:
Sản phẩm là đối tượng được trực tiếp tiêu dùng, được đánh giá về chất
lượng, mẫu mã nên nó chính là nhân tố quyết định khiến người tiêu dùng
mua sản phẩm. Để mở rộng thị trường, s
ản phẩm của doanh nghiệp trước
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
25
hết phải có chất lượng, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi vì vậy doanh nghiệp cần phải nắm
bắt được thị hiếu của họ để cung ứng những sản phẩm thoả mãn được yêu
cầu đó.
- Khả năng kiểm soát, chi phối nguồn hàng:
Khả năng kiểm soát nguồn cung cấp hàng hoá ảnh hưởng đến
đầu vào
của doanh nghiệp và tác động mạnh đến kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như ở khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Việc kiểm soát chi phối
tốt nguồn hàng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp chủ động về nguồn hàng, an
tâm về chất lượng hàng hoá, số lượng hàng hoá, đảm bảo tín độ giao hàng
cho khách. Nguồn cung cấp ổn định còn giúp doanh nghiệp giảm chi phí,
ổn định được giá đầu vào,
đảm bảo chữ tín trong kinh doanh.
- Con người và tiềm lực vô hình của doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công
của mỗi doanh nghiệp vì chính con người trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất và kinh doanh, thực hiện các chiến lược thị trường của doanh
nghiệp. Bên cạnh yếu tố con người tiềm lực vô hình cũng ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệ
p, đó là những ấn tượng tốt
trong khách hàng về hình ảnh, uy tín, nhãn mác và vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
V- HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN
KINH TẾ QUỐC DÂN.
1. Đặc điểm
Thủ công mỹ nghệ là mặt hàng thuộc các làng nghề truyền thống nên
thường chứa đựng trong nó những yếu tố văn hoá đặc sắc của từng dân tộc.
Mỗi dân tộc có một nền văn hoá riêng thể hiện qua sắc thái của mỗi sản
phẩm, chính điều này tạo nên sự độc đáo, khác biệt giữa các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ
ở các quốc gia khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
26
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ thường mang tính thẩm mỹ cao nhờ nét
tinh xảo và độc đáo thể hiện qua kiểu dáng, hoa văn, đường nét trên mỗi
sản phẩm. Chúng được tạo ra nhờ sự khéo léo của những người thợ thủ
công sản xuất bằng tay là chủ yếu nên sản phẩm này rất phong phú về mẫu
mã, kiểu dáng song chất lượng thường không đồng đều, khó tiêu chuẩn
hoá.
Mặt hàng thủ
công mỹ nghệ ở Việt Nam đã xuất hiện từ rất lâu tại
nhiều làng nghề truyền thống với những sản phẩm độc đáo mang đậm bản
sắc văn hoá Việt Nam. Cùng với sự mở rộng giao lưu văn hoá, kinh tế với
các nước trên thế giới, mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có
mặt trên nhiều nước Châu Âu, Châu Á, Nam Mỹ, Châu Úc,... và đã kh
ẳng
định được chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
2. Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế quốc dân:
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hàng năm đã đem về cho đất nước
một lượng ngoại tệ lớn và không ngừng tăng lên qua các năm. Kim ngạch
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam năm 1999 mới chỉ là 111
triệu USD, đến n
ăm 2000 đã tang lên 237 triệu USD, năm 2002 đạt 300
triệu USD. Theo dự đoán của các chuyên gia thì kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng này sẽ tiếp tục tăng lên 500 triệu trong các năm tới. Đặc biệt đây là 1
trong 10 mặt hàng xuất khẩu đem lại cho đất nước nhiều ngoại tệ nhất, trên
cả hạt tiêu và hạt điều.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đem lại một lượng l
ớn công ăn việc
làm, giải quyết tình trạng dư thừa lao động nhất là lao động nông thôn, giúp
nông dân có thêm thu nhập nâng cao đời sống.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ góp phần đẩy mạnh giao lưu văn
hoá giữa Việt Nam và thế giới. Ngoài ra việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng
này trong mấy năm gần đây đã khôi phục các làng nghề truyền thống góp
phần bảo tồn và phát triển nhữ
ng di sản văn hoá dân tộc.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
27
Như vậy phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không
chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa văn hoá, xã hội to lớn. Vì vậy
cần phải có những biện pháp phù hợp nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh
của mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong những năm tới.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU BAROTEX
I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU BAROTEX - VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tháng 4/1971 Công ty Xuất nhập khẩu BAROTEX được thành lập
(tách ra từ Công ty Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ). Công ty ra đời
cùng với bao biến đổi lớn lao của đất nước, trong suốt quá trình đó Công ty
BAROTEX không ngừng được củng cố và phát triển để đáp ứng những yêu
cầu của thị trường trong cơ chế mới.
Ngay từ những ngày đầu được thành lập một mặt Công ty Xu
ất nhập
khẩu mây tre đan vừa củng cố tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất, mặt khác
Công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ xuất nhập khẩu hàng mây tre
do Nhà nước giao. Công ty lúc đó là đơn vị quốc doanh duy nhất được Nhà
nước giao nhiệm vụ làm đầu mối thu mua hàng mây tre ở phía Bắc và xuất
khẩu ra thị trường thế giới.
Năm 1980, Công ty xuất nhập khẩu mây tre được đổ
i tên thành Tổng
Công ty xuất nhập khẩu mây tre.
Năm 1995, theo Quyết định số 388/HĐBT về việc đăng ký lại doanh
nghiệp Nhà nước, tổng Công ty xuất nhập khẩu mây tre đổi tên thành Tổng
Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là
BAROTEX, trụ sở E6 - Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội. Hiện nay với
chính sách khuyến khích xuất khẩu nhiều mặt hàng của Nhà nước, Công ty
đã mở rộng mặt hàng xu
ất khẩu của mình như gốm sứ sơn mài, hàng nông
sản, giầy thể thao bên cạnh các mặt hàng mây tre đan truyền thống. Trải
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
29
qua hơn 30 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã thiết lập được mạng
lưới kinh doanh trên thị trường quốc tế, trải đều trên khắp các châu lục:
Châu á, Châu Âu, Châu Mỹ, Úc. Với một nguồn năng lực năng động có
trình độ, kết hợp với những kinh nghiệm kinh doanh trong thời gian qua,
Công ty đang có nhiều tiềm năng để phát triển hơn nữa.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, do Bộ Thương mại thành lập và trực
tiếp quản lý, Công ty Xuất nhập khẩu BAROTEX Hà Nội là một pháp nhân
hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế của một doanh nghiệp độc lập, có
tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng. Vì vậy Công ty có những chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Chức năng: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu
c
ủa thị trường trong và ngoài nước. Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty
bao gồm: hàng mây tre đan, hàng cói, gốm sứ sơn mài, thêu ren, nông sản,
giầy thể thao.
Các mặt hàng nhập khẩu bao gồm các loại vật tư nguyên liệu phục vụ
cho xuất khẩu như xi măng, sắt thép, các loại hoá chất dùng cho sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ.
- Nhiệm vụ:
+ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch s
ản xuất kinh doanh của
Công ty.
+ tuân thủ các chính sách, luật pháp của Nhà nước và các nước có
quan hệ làm ăn.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
- Quyền hạn:
+ Công ty có quyền tự chủ trong đàm phán giao dịch, ký kếtvà thực
hiện các hợp đồng ngoại thương.
+ Công ty có thể lập đại diện, chi nhánh, các cơ sở vật chất trong và
ngoài nước.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
30
+ Tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo trong và ngoài nước.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty Xuất nhập khẩu BAROTEX được tổ
chức theo kiểu trực tuyến.
Kiểu tổ chức này đã tăng cường sự trao đổi thông tin giữa giám đốc,
các phòng ban và các chi nhánh, tạo nên một sự đoàn kết thống nhất trong
tập thể Công ty.
Nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty như sau:
+ Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến
quản lý nhân sự, thưởng, các chế độ chính sách.
+ Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường
trong và ngoài nước, thực hiện tiếp thị và các hoạt động đối ngoại tạo môi
trường kinh doanh cho Công ty.
+ Phòng kế toán tài chính: Quản lý vốn, hạch toán kinh tế, kiểm tra
việc sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm
đảm bảo quyền chủ động trong kinh
doanh.
+ Phòng kiểm toán: Kiểm tra sổ sách kế toán
+ Phòng hành chính quản trị: Làm các công việc về tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ, đào tạo, tổ chức phong trào thi đua.
+ Phòng quản lý nhà đất: Quản lý và cho thuê nhà
+ Khối phòng chuyên doanh gồm 5 phòng chuyên doanh.
CD1: Kinh doanh mặt hàng mây tre đan.
CD2: Xuất khẩu mặt hàng gốm sứ.
CD3: Xuất khẩu mặt hàng thêu ren.
CD4: Xuất khẩu mặt hàng sơn mài.
CD5: Xuất khẩu mặt hàng gỗ m
ỹ nghệ, bàn ghế.
Xuất khẩu tổng hợp gồm tổng hợp 6 và tổng hợp 7 xuất khẩu các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản, giày dép.
Phòng nhập khẩu: Nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất.