Luận văn tốt nghiệp: Hoạch định chiến lược Marketing cho dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ACB Cần Thơ
8,686
114
131
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 51
b) Những mong đợi của KH đối với tài trợ xuất nhập khẩu
Bảng 9: MONG ĐỢI CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
Số lần
lựa chọn
%
Xếp
hạng
Lãi suất cạnh tranh (cho vay, chiết khấu) 29
97
1
Hình th
ức dịch vụ đa dạng
12
40
7
M
ức t
ài tr
ợ cao
26
87
2
Th
ủ tục đ
ơn gi
ản, nhanh chóng
18
60
5
Nhân viên t
ận t
ình, chu
đáo
20
6
7
4
Uy tín, qui mô c
ủa ngân h
àng
16
53
6
V
ị trí thuận tiện
2
7
8
Phí dịch vụ cạnh tranh 25
83
3
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn năm 2008)
Từ bảng trên ta thấy 4 yếu tố mà KH quan tâm nhất khi giao dịch tài trợ xuất
nhập khẩu tại ngân hàng là lãi suất, hạn mức tài trợ, chất lượng phục vụ của
nhân viên
và biểu phí dịch vụ cạnh tranh. Trong đó, yếu tố mà các DN chú ý hàng đầu là lãi
suất
cho vay và chiết khấu của ngân hàng thấp (97%); 87% cho rằng hạn mức tài trợ cao
là
rất quan trọng, bởi vì hạn mức tài trợ không đủ để thực hiện dự án hoặc hợp đồng
DN
phải cùng lúc xin tài trợ từ các ngân hàng khác nhau, gây khó khăn cho hoạt động
sản
xuất. Ngoài ra, biểu phí cạnh tranh và chất lượng phục vụ của nhân viên ngân
hàng
cũng là những yếu tố mà các DN rất quan tâm. Do đó, ngoài việc tạo ra sự linh
hoạt
trong chính sách lãi suất, biểu phí dịch vụ, xem xét khả năng tăng hạn mức tài
trợ cho
những DN có uy tín, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, chi nhánh còn cần
phải đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, chu đáo
trong
giao dịch với KH để vừa thu hút thêm nhiều KH mới, vừa tạo ra lực lượng KH trung
thành.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 52
Bảng 10: SỐ KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CHI NHÁNH
NĂM SỐ KH
2005
4
2006
8
2007
12
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Số DN giao dịch tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh qua các năm tăng không
đáng kể, chủ yếu là các KH lớn có quan hệ lâu dài từ 5-8 năm, một số KH mới giao
dịch một vài năm gần đây. Trong đó, KH lớn nhất của chi nhánh là Bình An Seafood
chiếm gần 45% tổng khối lượng giao dịch. Điều này chứng tỏ còn một bộ phận lớn
các
NH chỉ tham gia giao dịch một vài dịch vụ đơn lẻ chứ không sử dụng cả gói dịch
vụ
TTXNK như mong đợi.
4.1.2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Phân tích đối thủ cạnh tranh là một khâu quan trọng trong hoạch định chiến lược
phát triển. Bởi vì khi nắm được thông tin cơ bản hay nói chung là có một cái
nhìn
tổng quát về nguồn vốn điều lệ, quy mô chi nhánh, các dịch vụ, chiến lược,....
của đối thủ cạnh tranh để có thể xét được ảnh hưởng, học hỏi sự thành công của
họ
hoặc rút ra những kinh nghiệm thất bại đồng thời cũng có thể xác định vị trí của
mình.
Từ đó có thể phát triển dịch vụ một cách tốt nhất.
a) Ngân hàng nước ngoài:
Với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, nhiều tổ chức tài chính nước ngoài đã
nghiên cứu vá xác định khả năng, thời điểm tiếp cận thị trường tài chính – tiền
tệ Việt
Nam, để tham gia vào thị trường này dưới những hình thức khác nhau. Do áp dụng
lộ
trình nới lỏng các quy định đối với tổ chức tài chính nước ngoài nên hoạt động
của họ
ngày càng sôi động.
*Tình hình hoạt động của các ngân hàng nước ngoài trong thời gian vừa qua
Kể từ khi Việt Nam mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng đến nay, các TCTD nước
ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh hoạt động tại Việt Nam luôn là một bộ phận
quan
trọng trong hệ thống các TCTD ở nước ta. Cụ thể, đến cuối năm 2007:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 53
+ Có 39 chi nhánh ngân hàng, 7 ngân hàng liên doanh, 4 công ty cho thuê tài
chính có vốn đầu tư nước ngoài từ 14 quốc gia và vùng lãnh thổ đã được cấp giấy
phép
hoạt động tại Việt Nam.
+ Về giá trị, trong 2007, tổng tài sản của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
TCTD có vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 270.000 tỷ đồng, thu nhập trước thuế
chiếm
trên 20,14% tổng thu nhập.
+ Thị phần của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài xét về dư nợ tăng gần 1%
lên 9%. Tổng dư nợ của tất cả chi nhánh các ngân hàng nước ngoài tăng gần 30% so
với năm ngoái, với tổng giá trị cho vay lên tới 49.000 tỷ VND; trong đó, tỉ lệ
nợ quaá
hạn giảm từ hơn 0,1% xuống chỉ còn 0,06%.
+ Bên cạnh đó, huy động vốn của chi nhánh các ngân hàng nước ngoài cũng tăng
hơn 20%, chủ yếu là tăng từ nguồn huy động tiền gửi mà nhất là dựa vào nguồn
tiền
gửi của tổ chức và DN ( khoảng 70 – 100%).
Nhìn chung, các tổ chức tài chính nước ngoài đều có tóc độ tăng trưởng ổn định,
an toàn và tuân thủ các quy định của pháp luật. Các tổ chức này chính là đối thủ
cạnh
tranh tiềm tàng của các ngân hàng thương mại trong nước, trong đó có ngân hàng Á
Châu.
Về chi nhánh ngân hàng nước ngoài: các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là
nhóm ngân hàng hoạt động năng động và hiệu quả, nhiều chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã có chiến lược xây dựng và mở rộng mạng lưới KH. Với kinh nghiệm quản lý
điều hành và lợi thế về công nghệ, các ngân hàng nước ngoài luôn dẫn đầu trong
công
việc phát triển và áp dụng công nghệ hiện đại cũng như các sản phẩm mới vào thị
trường Việt Nam như: hoạt động ngân hàng điện tử, bao thanh toán, môi giới kinh
doanh.
Hiện nay, các ngân hàng quốc tế đang lựa chọn phương pháp thâm nhập thị
trường ít tốn kém nhất bằng cách hợp tác với các ngân hàng trong nước (cổ đông
chiến
lược qua việc mua lại cổ phần ở các ngân hàng địa phương). Do đó tiết kiệm được
chi
phí marketing, và xây dựng hạ tầng ( thành lập chi nhánh).
Trong một cuộc khảo sát gần đây của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
(UNDP) phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư đã đưa ra một con số bất ngờ: 42% DN
và 50% dân chúng được hỏi đều trả lời rằng, họ sẽ lựa chọn vay ở các NH nước
ngoài
hơn là các NH nội địa. Lý do là các NH này có tính chuyên nghiệp cao, thủ tục
đơn
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 54
giản, DV tốt hơn và mức độ tin cậy cao hơn. Tuy nhiên, điều đó chưa đáng ngại
bằng
thông tin 50% DN và 62% dân chúng được hỏi cho rằng họ sẽ lựa chọn NH nước
ngoài để gửi tiền. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, NH nào nắm được tiền gửi
trong tay, NH đó sẽ chiếm được ưu thế. Vì vậy mà các Ngân hàng của chúng ta đang
đối mặt với những khó khăn rất lớn, một mặt phải đối diện với các ngân hàng
trong nước đang cổ phần nhanh chóng, mặt khác phải chịu sức ép từ phía ngân hàng
nước ngoài ồ ạt đổ vào. Mỗi ngân hàng phải có chiến lược riêng vận dụng những
mặt
mạnh và hạn chế những mặt yếu để có thể tồn tại và phát triển.
Hiện tại áp lực trực tiếp vào thị trường này chưa thể hiện rõ. Nhưng trong
tương lai, với sự phát triển nhanh của TP CT dẫn đến tạo ra thị trường đủ lớn và
hấp
dẫn thì các ngân hàng nước ngoài sẽ cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng nội
địa ở
thị trường này. Chính vị vậy mà các ngân hàng nước ngoài là mối đe dọa số một
trong
tương lai.
Có thể thấy rằng, trên thị trường TTXNK, cạnh tranh chính đối với Á Châu Cần
Thơ hiện nay vẫn là NH thương mại cổ phần trong nước chứ không phải là ngân hàng
nước ngoài.
Tuy nhiên trong thời gian sắp tới một khi các ngân hàng ngoại đã am hiểu thị
trường với hành lang pháp lý được mở rộng thì đây sẽ là những đối thủ lớn đối
với
ngân hàng Á Châu Cần Thơ.
* Những hạn chế của các đối thủ nước ngoài
Những TCTD nước ngoài có những khó khăn hoạt động về thị phần và mạng
lưới chi nhánh còn mỏng, trần tỉ lệ góp vốn còn bị hạn chế, vẫn còn nhiều hàng
rào kỹ
thuật được dựng lên để giảm bớt sự tham gia thị trường của ngân hàng nước ngoài.
Ngoài ra còn phải kể đến:
+ Ngân hàng nước ngoài đều có những chiến lược riêng của họ tùy vào phân
khúc thị trường mà họ muốn khai thác ở Việt Nam nhưng họ sẽ gặp rất nhiều khó
khăn
nếu họ có ý định cung cấp dịch vụ trong các phân khúc thị trường nhắm vào các
công
ty Việt. Lý do là phân khúc này họ không biết rõ tường tận nhưng đây là thị
trường rất
béo bở ở Việt Nam hiện nay và cũng là thế mạnh của các NH trong nước như ngân
hàng Á Châu. Họ không thể hiểu rõ văn hóa Việt bằng NH Việt, cũng như những
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 55
thông lệ kinh doanh ở Việt Nam, những điều mà không thể một thời gian ngắn có
thể
hiểu được.
+ Những hạn chế trong việc huy động vốn bằng tiền đồng. Trong khi đó, thị
trường liên ngân hàng ở Việt Nam chưa phát triển. Thị trường liên ngân hàng đã
ra đời
từ hơn chục năm nay nhưng vẫn chưa thật sự thực hiện tốt được chức năng cơ bản
của
mình là điều hòa vốn từ những nơi thừa sang nơi thiếu vốn, và cũng chưa có dấu
hiệu
nào về bước nhảy vọt của thị trường này trong tương lai.
+ Lãi suất chưa được tự do hóa hoàn toàn: họ chưa được tự do định đoạt giá cả đi
vay và cho vay: do còn hạn chế trong việc kiểm soát trần của NHNN , ngân hàng
nước
ngoài không thể tự do quyết định mức lãi suất cho vay. Lợi thế về vốn để hỗ trợ
cho
những chính sách về lãi suất xem như bị vô hiệu hóa, họ không thể sử dụng được “
vũ
khí” lãi suất để “ đè bẹp” các ngân hàng Việt Nam. Chính sách này vẫn được áp
dụng
trong thời gian tới.
b)Các NH quốc doanh
Các ngân hàng quốc doanh giống như các DN nhà nước khác, hoạt động chưa
thật sự hiệu quả, tiếp tục duy trì một khoản lớn tín dụng cho các DN nhà nước
khác dù
các DN này làm ăn thua lỗ và gây ra phần lớn lượng nợ xấu mà hệ thống đang phải
gánh chịu, có khi lên đến 30% tổng tài sản của các NH thương mại quốc doanh.
Chính
vì thế gần đây, chính phủ đã thành lập ngân hàng Chính sách Việt Nam để nhằm hỗ
trợ
cho các DN nhà nước, giải phóng nghĩa vụ “ bất khả kháng” của khối ngân hang nhà
nước trước đây. Trong thời gian tới các ngân hàng này sẽ giảm áp lực của nợ xấu,
hiệu
quả kinh doanh sẽ tăng cao, chất lượng tín dụng sẽ đảm bảo.
Bên cạnh đó, chính phủ đã tái cấp vốn cho các ngân hàng này số tiền gần 14.000
tỷ đồng để giảm tỉ lệ nợ xấu trên tổng tài sản. Cùng với đó, Chính phủ cũng đã
thành
lập cũng đã thành lập công ty mua bán nợ để mua lại các khoản nợ của các ngân
hàng
quốc doanh, để làm “ trong sạch” bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng này.
Chính
đều này làm cho khả năng cạnh tranh của các ngân hàng quốc doanh sẽ tăng cao
trong
thời gian sắp tới, vốn là những ngân hàng đang chiếm khoản 70% thị phần trong
nước.
điều này làm cho áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng vốn rất gay gắt lại càng
trở nên
gay gắt hơn. Kế hoạch cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước cũng là một
động thái tích cực nhằm nâng cao tính cạnh tranh của các ngân hàng quốc doanh.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 56
Chính phủ đã có những nỗ lực nhằm cải thiện hệ thống ngân hàng bằng quyết định
cổ
phần hoá các ngân hàng quốc doanh.
Ngoài ra, với hệ thống chi nhánh rộng lớn bao trùm lên các địa phương trong cả
nước, các ngân hàng quốc doanh rất thuận lợi trong việc huy động vốn từ dân cư.
Lĩnh vực tài chính ngân hàng vốn là xương sống của cả nền kinh tế, có vai trò vị
trí rất quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước, nên đây là “
đứa con
cưng”, luôn được chính phủ quan tâm. Với sự hỗ trợ của Chính phủ cả về vốn, về
kỹ
thuật đã giúp cho các ngân hàng quốc doanh trở nên mạnh mẽ về tài chính, rộng
lớn về
quy mô, đa dạng về ngành nghề hoạt động. Thấy được đều đó, Á Châu Cần Thơ luôn
cố gắng ra sức khai thác một thị trường còn bỏ ngỏ, rộng lớn mà các ngân hàng
quốc
doanh chưa quan tâm nhiều đến thị trường này; một mặt là tránh phải “ đụng” với
các
“ ông lớn”, mặt khác để có cơ hội dẫn đầu và thực tế đã chứng minh điều đó.
c) Các đối thủ cạnh tranh chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Theo nhận định của ban lãnh đạo ngân hàng, các đối thủ cạnh tranh chính về dịch
vụ TTXNK trên địa bàn TP Cần Thơ hiện tại bao gồm: đối thủ lớn hơn và mạnh hơn
ACB Cần Thơ trong lĩnh vực này là NH Ngoại thương (VCB). Còn các đối thủ khác
như NH Xuất nhập khẩu (EXB), NH Quốc tế (VIB) có thể nói là cũng tương đương
với NH Á Châu. Ngoài ra, NH Hàng hải Cần Thơ (MSB) tuy quy mô và thương hiệu
chưa thể so sánh với các “đàn anh” trong ngành song cũng vươn lên rất mạnh mẽ
trong
nghiệp vụ này tại địa bàn.
Đánh giá của khách hàng về ACB Cần Thơ và các đối thủ cạnh tranh.
Bảng 11: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ ACB CẦN THƠ
VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
(Chi tiết tại phụ lục 1)
Đánh giá chiến lược 4P của đối thủ so với ACB Cần Thơ
+ Chiến lược sản phẩm dịch vụ và chiến lược giá
Bảng 12: CÁC SẢN PHẨM TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG
(Chi tiết tại phụ lục 2)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 57
+ Chiến lược phân phối
Bảng 13: TÌNH HÌNH MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
NGÂN
HÀNG
TỔNG SỐ
CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG
ĐẠI LÝ TRÊN
THẾ GIỚI
CHI NHÁNH
& PHÒNG
GIAO DỊCH
TẠI CẦN THƠ
VCB
62
1200
05
ACB 122
694
03
EXB
30
720
07
VIB
65
119
02
MSB
16
185
03
(Nguồn: Tổng hợp từ website của các ngân hàng (tính đến thời điểm 01/01/2008))
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
VCB ACB EXB VIB MSB
Tổng số chi
nhánh trong
nước
Tổng số đại lý
trên thế giới
Hình 11: Biểu đồ mạng lưới phân phối của các ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 58
+ Chiến lược chiêu thị và truyền thông
* Đánh giá hoạt động quảng cáo
Nhìn chung, ngân hàng quan tâm tới chiêu thị truyền thông và có hoạt động
quảng cáo nhiều nhất là VIB bank với chương trình tài trợ trò chơi trên truyền
hình
CVTV, Vietcombank thì tài trợ bản tin giá cả thị trường hàng ngày đã góp phần
đưa
thương hiệu ngân hàng Quốc tế và Ngoại thương đến gần hơn với KH. Các
ngân hàng Á Châu, Xuất nhập khẩu thì chưa có chương trình quảng cáo trên truyền
hình mà chỉ đăng ký Logo trên báo Kinh tế Sài Gòn. Đó cũng là cách hay để
thương hiệu của ngân hàng tiếp cận trực tiếp với các DN. Ngoài ra các ngân
hàng còn thực hiện tiếp thị trực tiếp đến KH mục tiêu thông qua việc cho nhân
viên
ngân hàng đến DN để giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng.
* Đánh giá website của ngân hàng
Nhìn chung, trang web của ngân hàng ACB so với mặt bằng chung các đối thủ thì
trình bày khá đẹp mắt và thu hút, tốc độ truy cập lại nhanh, thông tin được cập
nhật
thường xuyên. Điều này có được là do NH cũng khá chú trọng đầu tư trong hình
thức
chiêu thị này.Tuy nhiên, những thông tin trình bày sản phẩm dịch vụ lại chưa
thật cụ
thể, biểu phí, lãi suất đa số còn chung chung, thỏa thuận khiến người đọc khó
tiếp cận
sâu hay nghiên cứu sản phẩm để so sánh. Trang web cũng nên thiết kế thêm một vài
tiện ích khác để hỗ trợ tốt hơn cho người xem.
4.1.3 Những cơ hội và thách thức
4.1.3.1 Cơ hội
O1 Có tình hình an ninh và nền chính trị ổn định.
O2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định.
O3 Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội tiếp cận với những công nghệ hiện
đại
của thế giới , học hỏi được những phương pháp quản trị, điều hành hiệu quả.
O4 Các đối thủ nước ngoài chưa kịp bành trướng thế lực do những rào cản pháp lý
theo lộ trình.
O5 Hội sở đang có chính sách đẩy mạnh dịch vụ TTXNK trong thời gian sắp tới.
O6 Chính sách mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, cơ hội tăng cường, phát triển
hệ thống tài chính.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 59
O7 Sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Đảng và Chính phủ trong quá trình xây
dựng TP Cần Thơ trở thành trung tâm kinh tế của toàn vùng.
O8 Thành phố Cần Thơ đang có nhiều chính sách mở cửa và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động ngoại thương, làm
tăng nhu
cầu TTXNK.
O9 Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi
cho
việc ứng dụng công nghệ vào dịch vụ ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh.
4.1.3.2 Thách thức
T1 Tình hình lạm phát hiện đang ở mức rất cao đẩy chi phí đầu vào của các DN
XNK tăng lên, gây khó khăn cho việc mở rộng quy mô.
T2 Tỉ giá hối đoái làm hạn chế các giao dịch ngoại hối ( mặc dù nhập khẩu được
khuyến khích nhưng vẫn không bù lại được sự sụt giảm của xuất khẩu).
T3 Chính sách kiềm hãm tốc độ tăng trưởng tín dụng trong ngắn hạn của Chính
phủ.
T4 Lãi suất hiện đang ở mức nóng, gây khó khăn cho công tác huy động và cho
vay.
T5 Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, bất động sản, vàng làm chia
sẻ nguồn tiền, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh NH.
T6 Chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm hãm lạm phát của Chính phủ.
T7 Sự ra đời ngày càng nhiều của các đối thủ mới của cả trong và ngoài nước.
T8 Cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong tất cả hoạt động.
T9 Nhà nước đang có những chính sách ưu đãi nhất định hỗ trợ cho các ngân hàng
quốc doanh để tăng khả năng cạnh tranh.
T10 Việt Nam đang thực hiện lộ trình mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng theo đúng
các cam kết đã ký kết. Các ngân hàng nước ngoài đang ráo riết chuẩn bị những
tiền đề
cần thiết để “đổ bộ” vào thị trường Việt Nam, ra sức chiếm lĩnh thị trường, mở
rộng
quy mô hoạt dộng dựa trên sức mạnh về vốn, về công nghệ và quản trị điều hành.
T11 Còn yếu so với đối thủ nước ngoài trên các mặt:
T12 Sự đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng cao của KH.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 60
4.1.3.3 Ma trận đánh gía các yếu tố bên ngoài
Bảng 14: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
CỦA ACB CẦN THƠ
(Chi tiết tại phụ lục 3)
Qua ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng số điểm quan trọng là 2,537
điểm > 2,5 điểm cho thấy khả năng phản ứng của ngân hàng Á Châu trước các cơ hội
và các mối đe dọa bên ngoài chỉ trên trung bình. Chiến lược kinh doanh hiện tại
của
ngân hàng đã tận dụng tốt những cơ hội như: sự phát triển của công nghệ ngân
hàng,
các chính sách hỗ trợ từ hội sở . Tuy nhiên, còn một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến
sự
thành công mà ngân hàng chưa phản ứng linh hoạt được như những chính sách kinh
tế
vĩ mô của chính phủ. Do đó, ngân hàng cần chú ý nhiều hơn vào các yếu tố này
trong
việc đề ra chiến lược sắp tới để tận đụng triệt để cơ hội và tránh né tốt những
nguy cơ
bên ngoài.
4.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
Môi trường bên trong bao gồm tất cả yếu tố và hệ thống bên trong của ngân
hàng. Việc phân tích một cách cặn kẽ những yếu tố bên trong sẽ giúp xác định rõ
điểm
mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu. Trên cơ sở
đó
đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm để đạt được lợi
thế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay.
4.2.1. Sản phẩm
■ Các sản phẩm
* Cho vay thu mua sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
- Cho vay ngắn hạn: bao gồm cho vay bằng VND và cho vay ngoại tệ(USD).
- Cho vay dài hạn: Chỉ áp dụng hình thức cho vay bằng VND và rất hạn chế vì
rủi ro cao.
Tiện ích:
Thời gian tài trợ linh hoạt bắt đầu từ khi quý DN thu mua, tích trữ nguyên
vật liệu đến khi nhận được tiền thanh toán của bên nhập khẩu.
Tỷ lệ tài trợ cao.