Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”
4,002
851
92
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
61
1. Tiền thuê trụ sở
500 50
2. Chi phí tài sản
790 57
3. Thiết bị văn phòng
138 40
Tổng cộng
1428 147
Về thiết bị văn phòng: Khi chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt
động, nhu cầu về thiết bị văn phòng như máy tính, máy điều hoà, máy nổ,
máy Fax, điện thoại và các thiết bị văn phòng khác sẽ làm chi phí năm đầu
tiên sẽ là rất lớn nhưng sang các năm sau sẽ giảm dần do đã đầu tư ở năm
đầu tiên.
Do đặc thù hoạt động kinh doanh của một phòng giao dịch với nhiệ
m
vụ chủ yếu là huy động vốn từ dân cư và cho vay đầu tư. Do vậy, quy mô
hoạt động của một phòng giao dịch nhỏ hơn một Chi nhánh thành viên rất
nhiều. Tuy nhiên, Phòng giao dịch này là đại diện cho Chi nhánh nên vẫn
phải có trụ sở khang trang, thời gian thuê địa điểm lâu dài để gây được lòng
tin với người dân. Vì vậy, chi phí thuê địa điểm rất cao.
Từ khi thành lập, Chi nhánh chỉ có 1 quỹ tiết kiệm đặt t
ại trụ sở
trung tâm, sau đó Chi nhánh tiếp tục thành lập một phòng giao dịch đặt tại
Nhà máy chế tạo biến thế ABB để chi lương cho cán bộ công nhân viên và
phục vụ các giao dịch của nhà máy.
Năm 2001, Chi nhánh đã phát triển thêm được 1 Phòng giao dịch đặt
tại Bách Khoa. Sang những tháng đầu năm 2002, Chi nhánh đã mở thêm 1
chi nhánh thành viên và 3 Phòng giao dịch.
Như vậy, hiện nay mạng lưới của Chi nhánh gồm 2 Chi nhánh thành
viên và 4 Phòng giao dịch đã đi vào hoạt độ
ng và mang lại những kết quả
khả quan.
Chi nhánh Bà Triệu: + Nguồn vốn đạt 120 tỷ
+ Dư nợ đạt 58 tỷ
Chi nhánh Bách Khoa: + Nguồn vốn đạt 110 tỷ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
62
+ Dư nợ đạt 18 tỷ
Thực trạng thời gian qua, tốc độ mở rộng mạng lưới hoạt động của
Chi nhánh phát triển chậm, lý do Chi nhánh cân nhắc kỹ lưỡng địa điểm
giao dịch và hiệu quả hoạt động của từng điểm, vì nếu không cân nhắc kỹ
lưỡng không những hoạt động của mạng lưới không đạt kết quả như mong
mu
ốn mà có khi còn ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam.
Các Phòng giao dịch mở ra chưa đa dạng hoá các hình thức nghiệp
vụ nên chưa phát huy hết năng lực lao động của cán bộ nhân viên và chưa
khai thác được lợi thế của các điểm giao dịch nên hiệu quả kinh tế mang lại
chưa cao. Để chiếm lĩnh thị phần trên địa bàn thành phố và chiến thắng
trong cạnh tranh, tiến tới quá trình hộ
i nhập, Chi nhánh cần có chiến lược
mở rộng mạng lưới hoạt động trong thời gian tới.
Để thực hiện thành công chiến lược phân phối nhằm đưa sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng, thì việc ứng dụng công nghệ
hiện đại là rất cần thiết. Tuy nhiên, đây lại là một hạn chế của Chi nhánh:
Các loại hình dịch vụ như máy rút tiền tự
động, thẻ thanh toán, home
banking... mới đang trong giai đoạn chuẩn bị.
4.3. Công tác sản phẩm, dịch vụ mới
Trong thời gian vừa qua, Chi nhánh đã không ngừng nghiên cứu, tìm
kiếm và đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ, nhiều hình thức huy động mới
nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng tín dụng thông qua đó tăng thu nhập cho
ngân hàng đồng thời phục vụ các nhu cầu ngày một cao hơn của khách
hàng.
Các sản phẩm dịch vụ như làm đại lý bảo hiểm qua đó đã tạo mối
quan hệ tốt với một số công ty bảo hiểm vừa thu được hoa hồng, vừa khai
thác được nguồn từ công ty bảo hiểm. Ngoài ra, Chi nhánh còn làm dịch
vụ cung cấp thẻ điện thoại di động trả trước cho khách hàng, xác nhận số
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
63
dư tiền gửi cho học sinh đi du học vừa đáp ứng một phần nhu cầu hiện tại
của khách hàng vào giao dịch với chi nhánh đồng thời qua đó quảng bá về
Chi nhánh cho khách hàng chưa có quan hệ do thông qua dịch vụ này mới
tìm đến ngân hàng. Các hình thức huy động tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm
gửi góp đang được nghiên cứu để đưa vào áp dụng giúp Chi nhánh tăng
thêm được nguồn và tiếp cận
được với nhiều đối tượng khách hàng hơn.
4.4. Thông tin tuyên truyền quảng cáo
Để cho công chúng hiểu rõ, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ ngân
hàng giúp khách hàng có căn cứ quyết định lựa chọn sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng thì công tác tuyên truyền quảng cáo là rất cần thiết.
Nhìn vào tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng thuộc địa bàn Hà
Nội thì tiền gửi dân cư chiếm tỷ tr
ọng trên 40%, chứng tỏ tiềm năng tiền
gửi dân cư là rất lớn song các Chi nhánh NHNo trên địa bàn Hà Nội khai
thác nguồn tiềm năng này chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn so với các ngân hàng
thương mại khác trên cùng địa bàn. Sở dĩ như vậy là do vị thế của Ngân
hàng Nông nghiệp trên địa bàn thành phố ít được người dân biết đến. Qua
khảo sát tình hình hoạt động của các quỹ tiết kiệm trên địa bàn Hà Nội và
tham khả
o ý kiến của người dân thì họ chưa mấy hiểu biết về hoạt động
của Ngân hàng Nông nghiệp ở địa bàn thành phố. Do đó, Ngân hàng Nông
nghiệp cần phải tăng cường khâu quảng cáo, nhất là quảng cáo về phần
hoạt động đầu tư, không chỉ đơn thuần là đầu tư cho các hộ dân sản xuất
nông nghiệp mà còn đầu tư cho các công trình có tầm cỡ quốc gia.
Quảng cáo về hệ
thống thanh toán hiện đại nhanh chóng để phát triển
dịch vụ chuyển tiền nhanh, đây là nguồn thu hết sức an toàn, hiệu quả.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền quảng cáo, nâng vị thế
của Ngân hàng Nông nghiệp để khách hàng ở địa bàn thành phố hiểu thêm
về Ngân hàng nông nghiệp hơn nữa.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
64
5. Những vấn đề rút ra qua công tác nghiên cứu tình hình tín dụng
ngắn hạn.
Qua việc nghiên cứu phân tích tình hình cho vay, thu nợ và công tác
mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng
Hạ. Ta thấy rằng Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ như:
- Khối lượng tín dụng tăng dần qua các năm qua đó phần nào góp
phần thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Khoả
n tín dụng
ngắn hạn cung cấp đã thực sự giúp các doanh nghiệp nâng dần quy mô hoạt
động từng bước trở thành những doanh nghiệp lớn hơn.
- Các khoản vay có chất lượng đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn gần như
không đáng kể qua đó góp phần tăng uy tín cũng như quy mô tín dụng của
Chi nhánh.
Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh đã thực hiện đúng và đầy
đủ
những định hướng chung và quy định đối với cho vay ngắn hạn, đồng thời
Chi nhánh cũng có những biện pháp riêng như quan hệ tốt với khách hàng
nhất là các doanh nghiệp; có chính sách thông tin tuyên truyền cũng khá
hiệu quả. Hiện nay Chi nhánh đang tiến hành công tác thẩm định phân loại
khách hàng, thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp để nâng dần khối
lượng đầu tư… Tuy nhiên, bên cạnh đó ta có thể thấy những vấn đề còn
v
ướng mắc, yếu kém trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh như:
- Dư nợ tín dụng ngắn hạn có tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao chưa
phù hợp với quy mô vốn của ngân hàng – nếu không nói là còn quá thấp,
trong khi đó dư nợ trung và dài hạn lại chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng dư
nợ. Điều này làm Chi nhánh có thể dễ dàng gặp rủi ro tín dụng do các
kho
ản vay trung và dài hạn gây ra.
- Dư nợ tín dụng tập trung chủ yếu ở các DNNN, lượng tín dụng
ngắn hạn cung cấp cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không đáng kể.
Trong khi đó, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ chủ
yếu trên thị trường - điều này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh trong
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
65
tương lai của Chi nhánh khi các TCTD khai thác thị trường này. Ngoài ra
sản phẩm tín dụng ngắn hạn cung cấp thực sự chưa đa dạng, chưa thu hút
được các khách hàng. Trong thời gian tới cần thiết phải mở rộng, đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp.
Gặp phải những hạn chế, yếu kém này là do những nguyên nhân
khách quan và chủ quan sau:
Nguyên nhân khách quan:
Trước hết ta xem xét các nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn.
Hiện nay các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất cao nhưng họ lại không
hội tụ đủ các điều kiện vay vốn. Đây là nguyên nhân làm Chi nhánh không
thể tiến hành cho vay:
- Không có dự án kinh doanh khả thi: khi tiến hành vay vốn ngân
hàng các doanh nghiệp phải có dự án khả thi được xây dựng trên cơ sở
khoa học, thông tin đầy đủ, phân tích đánh giá một cách chính xác.
- Không có đủ vốn tự có tham gia dự
án: theo quy định của NHNo
Việt Nam thì nếu là dự án đầu tư mới thì vốn tự có của doanh nghiệp tham
gia dự án là 40% tổng vốn đầu tư, nếu là đầu tư mở rộng sản xuất thì doanh
nghiệp phải có 10% tổng vốn đầu tư. Đây là khó khăn đối với phần lớn các
doanh nghiệp vì phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam là các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
- Không đủ tài s
ản thế chấp hợp pháp: Đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh hay các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ muốn đi vay
vốn thì cần phải có tài sản thế chấp để đảm bảo vốn vay, phòng ngừa rủi ro
khi dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn ngoài dự kiến, hoạt động
không có hiệu quả. Trong khi đó các doanh nghiệp này thường có nguồn
vốn tự có thấp, phần lớn là nguồn đi vay.
Ngoài ra, Chi nhánh còn gặ
p một số khó khăn do các yếu tố khách
quan từ môi trường kinh tế, pháp luật gây ra như:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
66
- Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy
đã cải thiện nhưng chưa thực sự khoa học và đồng bộ, chưa phù hợp với
môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho vay
nhiều khi quá rườm rà phức tạp kiến cho ngân hàng phải từ chối nhiều
khoản cho vay. Ngoài ra việc thực hiện pháp l
ệnh kế toán thống kê của
doanh nghiệp chưa nghiêm túc, nhiều doanh nghiệp có tư tưởng đối phó
với ngân hàng bằng cách làm báo cáo sai sự thật. Ngoài ra do chưa có quy
định về kiểm toán bắt buộc cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ nên các báo
cáo của các doanh nghiệp này thường không đúng theo chế độ hiện hành,
gây khó khăn lớn cho các cán bộ tín dụng.
- Những vấn đề về luật pháp ban hành còn chậm trễ trong triển khai,
còn nhiều bất cập và chồng chéo khiến các cán bộ
tín dụng gặp khó khăn
trong việc cấp tín dụng.
- Các DNNN thông thường được hưởng ưu tiên của ngân hàng về
mọi mặt do đó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn so với các doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều này dễ đẩy các doanh nghiệp nhỏ
đến những khó khăn về vốn. Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
Nhà nước thì thường đựơc ưu đãi hơn về
lãi suất ngân hàng, về thuế, đất
đai... Trong khi đó như ta biết nhu cầu về vốn tín dụng ngắn hạn của các
doanh nghiệp lớn thường ít do các doanh nghiệp lớn thường ổn định và có
khả năng về vốn lớn do đó chủ yếu các khoản cho vay cung cấp cho các
doanh nghiệp lớn là khoản trung và dài hạn. Điều này sẽ càng làm cho quy
mô tín dụng ngắn hạn bị thu hẹp, các doanh nghiệp quy mô nhỏ không có
đi
ều kiện vay các khoản ngắn hạn để tháo gỡ khó khăn về vốn.
- Vấn đề hình sự hoá quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp và
ngân hàng thường xuyên xảy ra. Bài học kinh nghiệm rút ra từ những vụ án
cho thấy, nếu cán bộ thẩm định chỉ cần sai một dự án và không thu hồi
đựơc vốn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cho dù số lãi thu đựơc
từ hàng trăm dự án thẩm định đ
úng trước là rất lớn. Do vậy, dù cẩn thận
đến đâu cũng dễ có lúc nhầm vì vậy các cán bộ thẩm định thường có tâm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
67
trạng lo sợ mà bỏ qua những dự án khả thi khi doanh nghiệp không có tài
sản thế chấp. Điều này cũng làm cho các doanh nghiệp gặ khó khăn khi
tiếp cận vốn vay ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan:
- Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ
là một chi nhánh mới được thành lập, hơn năm năm hoạt động chi nhánh
chưa đủ thời gian để thiết lập quan hệ, thu thập thông tin về các doanh
nghiệp trên thị trường để có thể đưa ra được những lời tư vấn hiệu quả cho
hoạt động của các doanh nghiệp.
- Hơn nữa, đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm của chi nhánh
cũng là một khó khăn trong vấn đề mở rộng tín dụng.
- Tận dụng lợi thế của địa bàn và các quan hệ ngay từ bước đầu
thành lập với các khách hàng truyền thống là các Tổng công ty 90, 91như
Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty Bưu chính, Tổng công ty điện lực
Việt Nam,... các ngành sắt thép, chế biến xuất khẩu. Chính vì vậy, chi
nhánh luôn đặt quan tâm hàng đầu vào hoạt động tín dụng cung cấp cho các
công ty lớn này,
đây cũng là vấn đề gây trở ngại trong việc thực hiện cho
vay các doanh nghiệp nhỏ khi vay vốn tại Chi nhánh. Do các doanh nghiệp
này có lợi thế là khách hàng quen thuộc uy tín của ngân hàng nên thường
được quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác. Hơn
nữa do các Công ty, các doanh nghiệp lớn này chủ yếu chỉ có nhu cầu vay
vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, đầu tư vào dây chuyền sản xuất
nên làm tỷ tr
ọng cho vay ngắn hạn theo đó càng giảm.
Chi nhánh chưa có một chính sách marketing ngân hàng hiệu quả,
sản phẩm của chi nhánh chưa thực sự hấp dẫn, ngoài ra dịch vụ đi kèm của
chi nhánh gần như chưa có vì vậy chưa thu hút được sự quan tâm của các
doanh nghiệp.
- Chi nhánh còn quá thận trọng với khách hàng vay vốn đặc biệt là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp nhỏ.
Như vậy, trước những khó khăn đặt ra cho công tác mở r
ộng hoạt
động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ, đòi hỏi Chi nhánh
cần có những nghiên cứu, sửa đổi kịp thời để từng bước mở rộng hoạt động
tín dụng, nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh đồng thời góp phần
giải quyết nhu cầu thiếu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp trên địa bàn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
68
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
69
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ.
1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Láng Hạ.
từ những đánh giá phân tích tình hình hoạt động kinh doanh các năm
cùng với ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế ngày càng tăng vào Việt
Nam, NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ - một đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc vào NHNo Việt Nam- căn cứ vào kế hoạch được giao, chi nhánh
đã đưa ra những định hướng kinh doanh trong thời gian tới như sau:
Về công tác nguồn vốn:
Năm 2003 là năm bản l
ề quan trọng trong việc thực hiện nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và kế hoạch 5 năm (2001- 2005) do đó
chi nhánh cần làm tốt các khâu thanh toán từ nội tệ đến ngoại tệ, đa dạng
hoá các thể thức thanh toán, phát triển tốt các mối quan hệ với khách hàng
truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn với phương châm nhanh
chóng, thuận lợi, chu đáo. Từ đ
ó thu hút sự quan tâm của khách hàng, mở
rộng quan hệ với khách hàng mới đồng thời thu hút thêm nguồn vốn nhàn
rỗi từ các tổ chức.
Theo dõi phân tích chặt chẽ tình hình biến động của lãi suất cũng
như nguồn vốn trên thị trường để từ đó kịp thời đưa ra những kế hoạch điều
chỉnh cụ thể phù hợp.
Có kế hoạch theo dõi, quản lý nguồn vốn c
ụ thể để nắm bắt một cách
kỹ càng tình hình kinh doanh của các Doanh nghiệp từ đó giúp Doanh
nghiệp đưa ra những giải pháp hiệu quả, phục vụ Doanh nghiệp một cách
tốt nhất.
Phát triển số lượng tài khoản cá nhân thông qua việc khuyến khích
các đơn vị điện, nước, điện thoại, xăng dầu… mở tài khoản chuyển tiền trả
lương cho cán bộ công nhân viên.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
70
Tăng cường công tác tiếp thị và Marketing tới các khách hàng đặc
biệt là các tầng lớp dân cư bằng các phương thức như tờ rơi, quảng cáo qua
loa đài, báo chí, vô tuyến, truyền thanh… Qua đó giúp người dân hiểu rõ về
các dịch vụ ngân hàng cung cấp, các chính sách ưu đãi của Chi nhánh tới
khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư.
Đặc biệt chú trọng công tác nghiên cứu tìm kiếm sản phẩm mới, hình
thức huy động m
ới từ đó một mặt tăng nguồn vốn cho ngân hàng một mặt
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Nâng cấp mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt tại các khu vực
đông dân cư.
Về công tác tín dụng:
Chi nhánh cần tiến hành triển khai tốt có bài bản các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, các
văn bản của NHNN, NHNo Việt Nam một cách kịp th
ời. Ngoài ra cần kiên
trì tiến hành kinh doanh theo cơ chế thị trường, xác định đúng mục tiêu đặt
ra để mỗi cán bộ trong Chi nhánh hiểu rõ và quyết tâm thực hiện.
Tổ chức tập huấn trực tiếp cho 100% cán bộ tín dụng về các văn bản,
chế độ thể lệ mới của ngành, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc trong hoạt
động tín dụng, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc mở rộ
ng tín dụng.
Cần tích cực tìm kiếm các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các
Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả để tiến hành cho
vay. Tăng cường hoạt động Marketing, công tác tiếp thị, cải tiến tinh thần
thái độ phục vụ… qua đó tạo niềm tin tưởng nơi khách hàng. Đẩy mạnh
quan hệ với các tổng công ty 90, 91, đơn vị có nhu cầu vay vốn lớn.
Chú trọng công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay cũng như
công tác thẩm định- khâu quyết định chất lượng hiệu quả hoạt động đầu tư-
qua đó kịp thời phát hiện sai sót và chỉ đạo sửa sai kịp thời tránh rủi ro.