Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”
4,011
851
92
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
51
phát triển tốt mối quan hệ với các khách hàng lớn truyền thống là các tổng
công ty lớn, các công ty Bảo hiểm, công ty Xăng dầu... Tuy nhiên, do trên
địa bàn phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ- nhu cầu vay
vốn ngắn hạn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh lớn, đồng thời địa
bàn Hà nội là nơi đông dân cư, nhu cầu vay tiêu dùng cũng không phải là
nhỏ. Chính vì vậy, năm 2002 Chi nhánh đã có kế hoạ
ch mở rộng hoạt động
tín dụng ngắn hạn, vừa kết hợp giữ vững mối quan hệ truyền thống với các
tổng công ty vừa mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Do đó sang năm 2002 tỷ trọng tín dụng ngắn hạn đã đạt 501.7 tỷ đồng
chiếm khoảng 30% tổng dư nợ. Kế hoạch năm 2003 Chi nhánh s
ẽ đạt có tỷ
lệ tín dụng ngắn hạn đạt 35% tổng dư nợ.
Đối với doanh số cho vay cũng tương tự như số dư nợ: qua các năm
đều có tăng tuy nhiên tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng doanh số cho
vay có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều này xảy ra là do có sự gia
tăng mạnh trong cho vay trung và dài hạn cho các DNNN, các Tổng Công
ty 90, 91. Nếu năm 1998 doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng là 95%
thì đến năm 2000 chỉ còn trên 70% và năm 2001 là khoảng 60% và đến
năm 2002 sụt xuống còn chưa đến 40% tổng doanh số cho vay. Trong khi
đó tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng dần qua các năm, từ
5% năm 1998 đến năm 2002 đã chiếm đến 60% tổng doanh số cho vay.
Mặc dù vậy ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn từ năm 1998 đến
2001 đều có sự gia tăng đáng kể (từ 193 tỷ lên đế
n 722 tỷ đồng), chỉ có sự
sụt giảm trong năm 2002 do tình hình tiêu thụ sản phẩm nhìn chung giảm
do đó nhu cầu vốn vay ngắn hạn để mở rộng sản xuất giảm, đồng thời sự
cạnh tranh gay gắt với các TCTD khác cũng làm cho doanh số cho vay
ngắn hạn của Chi nhánh giảm.
3.1.2. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế.
CƠ CẤU CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
52
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Ngành
Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%)
Công nghiệp
5.2 3 5 2.5 45.6 9.1
TM & dịch vụ
160.2 97 193.1 97.5 456.1 90.9
Nông nghiệp
0 0 0 0 0 0
Tổng
165.4 100 198.1 100 501.7 100
(Nguồn Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Qua bảng trên ta thấy: doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp
qua các năm đều bằng 0. Đối với ngành công nghiệp đã có những bước tiến
đáng kể trong năm 2002 vừa qua. Nếu những năm trước số dư nợ đối với
ngành công nghiệp chỉ đạt khoảng 5 tỷ đồng và chỉ tiến hành cho vay đối
với một đến hai doanh nghiệp trong cả năm thì sang năm 2002 d
ư nợ đối
với ngành công nghiệp lên đến 45.6 tỷ chiếm trên 9% tổng dư nợ. Trong
năm 2002 Chi nhánh đã tiến hành cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp
cho 6 doanh nghiệp (trong đó 3 doanh nghiệp quốc doanh và 3 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh). Riêng đối với ngành thương mại và dịch vụ,
mặc dù tỷ trọng trong tổng dư nợ năm vừa qua có giảm nhưng doanh số
cho vay đối với ngành thương mại và dịch vụ
vẫn là chủ yếu trong tổng dư
nợ. Qua các năm dư nợ trong ngành thương mại đều tăng, từ năm 2000 với
160.2 tỷ đến năm 2002 Chi nhánh đã tiến hành cho vay đối với trên 20
doanh nghiệp với số tiền lên đến trên 450 tỷ đồng chiếm trên 90% tổng dư
nợ. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do Chi nhánh nằm trên địa
bàn Hà Nội, vị trí 24 Láng Hạ là nơi hội tụ, tập trung nhiề
u Công ty lớn –
hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra khá sôi động. Do đó nhu cầu tín
dụng phục vụ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp hay thuỷ sản đều không
có tuy nhiên nhu cầu về các khoản vay phục vụ sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp lại rất cao. Hơn nữa do bám sát định hướng phát triển của NHNo
nên Chi nhánh có chiến lược củng cố và phát triển quan hệ với các khách
hàng lớn như các Tổng Công ty 90 – 91, Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông, tổ
ng Công ty Xăng dầu và các Công ty xây dựng công trình, Tổng
công ty Gang thép Thái Nguyên… do đó nhu vầu về các khoản vay phục
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
53
vụ sản xuất công nghiệp có xu hướng tăng lên, tuy nhiên nhu cầu vay của
các Công ty này chủ yếu lại là phục vụ nhu cầu trong dài hạn
3.1.3. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
CƠ CẤU CHO VAY NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KT.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Thành phần
Dư nợ Tỷ lệ
(%)
Dư nợ Tỷ lệ
(%)
Dư nợ Tỷ lệ
(%)
Tổng
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh
Cá nhân hộ gia đình
165.4
162.1
3.3
0
100
97.9
2.1
0
198.1
184.45
9.85
3.8
100
93.1
4.97
1.92
501.7
452.2
38.2
11.3
100
90.1
7.6
2.3
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Ta có sơ đồ biểu diễn cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh
tế tương ứng như sau:
S¬ ®å cho vay ng¾n h¹n theo thμnh phÇn
kinh tÕ
0
100
200
300
400
500
2000 2001 2002
N¨m
Tû ®ång
Doanh nghiÖp quèc
doanh
Ngoμi quèc doanh
C¸ nh©n tiªu dïng
Nhìn vào sơ đồ ta thấy Chi nhánh chủ yếu tiến hành hoạt động cho
vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh, doanh số cho vay đối với khu
vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng cao (trên 90%) và tăng dần qua các
năm. Trong khi đó cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân
tiêu dùng rất thấp. Việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho
vay hộ gia đình chiếm tỷ lệ rất thấp do việc tiếp cận khách hàng của cán bộ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
54
tín dụng với các doanh nghiệp và các hộ gia đình còn hạn chế. Mặt khác, là
một Chi nhánh mới thành lập nên việc tạo lập khách hàng quen và truyền
thống không nhiều, lại chủ yếu là các DNNN – nên Chi nhánh chủ yếu
quan tâm nhiều đến những doanh nghiệp này. Sang năm 2002, do việc nhìn
nhận tiềm năng vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vai trò
của cho vay tiêu dùng thay đổi, Chi nhánh đã có biện pháp thúc đẩy hoạt
động này như việc khuyến khích mua xe trả, quan tâm hơn t
ới các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh do đó doanh số cho vay ngắn hạn các đối tượng
này có biểu hiện tăng với con số vượt hẳn so với các năm trước như thấy
trong sơ đồ.
3.2. Tình hình thu nợ.
Tình hình thu nợ và nợ quá hạn ở Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
TÌNH HÌNH THU NỢ
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiềnTỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
DS thu nợ
Ngắn hạn
Trung dài hạn
601
561
40
100
93.3
6.7
804
689
115
100
85.7
14.3
1073
477.3
595.7
100
44.5
55.5
Nợ quá hạn
0,0165 0,025 0 0 0 0
NQH khó đòi
0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Theo báo cáo từ phòng Tín dụng từ năm 1998 đến năm 2002 ta có:
doanh số thu nợ của Chi nhánh qua các năm đều tăng, từ 178 tỷ đồng năm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
55
1998, đến năm 1999 đã lên đến 280 tỷ (tăng 1.57 lần), đến năm 2000 là 601
tỷ (gấp 2.15 lần năm 1999). Trong những năm đầu hoạt động đầy khó khăn
thì những kết quả này là một con số đáng khích lệ, thể hiện sự nỗ lực cao
của cán bộ Chi nhánh. Sang năm 2001 doanh số thu nợ đã lên đến 804 tỷ và
năm 2002 là 1073 tỷ – gấp 6.03 lần năm 1998. Tuy nhiên, doanh số thu nợ
ch
ủ yếu là thu nợ ngắn hạn, nhất là trong 3 năm đầu doanh số thu nợ ngắn
hạn chiếm trên 90% tổng thu nợ, đặc biệt năm 1998 chiếm gần 99% tổng
thu nợ. Điều này xảy ra là do Chi nhánh mới đi vào hoạt động nên các
khoản cho vay trung và dài hạn chưa đến thời hạn thanh toán. Chính vì vậy,
nợ quá hạn qua các năm cũng chủ yếu là từ các khoản cho vay ngắn hạn.
Tuy nhiên Chi nhánh đã có những gi
ải pháp tháo gỡ và định hướng tốt
trong lựa chọn khách hàng nên qua các năm 2001 và 2002 vừa qua nợ quá
hạn đều không có. Ngoài ra hoàn toàn trong 5 năm hoạt động Chi nhánh
hoàn toàn không có nợ quá hạn khó đòi. Điều này chứng tỏ chất lượng tín
dụng ở Chi nhánh là rất tốt và Chi nhánh cũng có những bước đi định
hướng đúng đắn về công tác khách hàng.
Mặc dù chủ yếu nợ quá hạn là từ các khoản cho vay ngắn hạn, tuy
nhiên, nợ
quá hạn cũng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Nếu năm 1998 là
0.074% tương đương gần 60 triệu thì sang năm 1999 chỉ có hơn 30 triệu
chiếm 0.06% tổng dư nợ. Đến năm 2000 chỉ còn 16.5 triệu chiếm 0.025%
và năm 2001 cũng như năm 2002 thì hoàn toàn không có nợ quá hạn. Tỷ lệ
nợ quá hạn trong những năm vừa qua thấp là do rất nhiều lí do:
- Do dư nợ tín dụ
ng tăng cao và liên tục qua các năm (từ 81 tỷ năm
1998 lên đến 1500 tỷ đồng năm 2002) điều này làm tỷ lệ nợ quá hạn chiếm
tỷ lệ rất thấp (=nợ quá hạn/ dư nợ).
- Do Chi nhánh mới đi vào hoạt động nên rất ít các khoản cho vay
trung và dài hạn đến hạn trả nợ.
- Do mới đi vào hoạt động nên Chi nhánh được thừa hưởng một số
l
ượng lớn khách hàng chất lượng tốt của NHNo Việt Nam.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
56
Ngoài ra công tác thu nợ trong những năm hoạt động vừa qua có rất
nhiều tín hiệu khả quan: tổng doanh số thu nợ cao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn
lại rất nhỏ và có xu hướng giảm. Đó là biểu hiện đáng mừng cho công tác
thu nợ của Chi nhánh. Tuy nhiên tỷ trọng thu nợ ngắn hạn trong những
năm vừa qua so với tổng thu nợ lại có xu hướng giảm. Cùng với việc giảm
doanh s
ố cho vay ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn năm 2002 chỉ chiếm 44.5%
tổng thu nợ trong khi đó tỷ trọng thu nợ trung và dài hạn thì ngày càng
tăng, đến năm 2002 đã lên đến 55.5% tổng dư nợ. Vì vậy đòi hỏi các cán
bộ tại Chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu để mở rộng hoạt động
tín dụng ngắn hạn từ đó không chỉ mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh mà
còn
đảm bảo khả năng thanh khoản và giảm bớt rủi ro tín dụng cho Chi
nhánh.
4. Công tác mở rộng hoạt động tại Chi nhánh.
4.1. Công tác khách hàng
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước,
như: Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Tổng công ty Xăng dầu, Tổng
công ty Điện lực, Công ty FPT... Hiện nay, có 18 doanh nghiệp nhà nước
đang có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT Láng Hạ với số tiền còn dư nợ
chiếm 95,48%. Trong khi đó, có 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần... có quan hệ tín dụng, chiếm
3,61% tổng dư nợ. Đến nay tất cả các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với
Chi nhánh đều làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ, trả lãi đầy đủ và
đúng hạn.
Ngoài ra, Chi nhánh còn cho vay tiêu dùng, cầm cố, cho vay đồng tài
trợ. Việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay hộ gia đình
chiếm tỷ lệ thấp do việc tiếp cận khách hàng c
ủa cán bộ tín dụng với các
đơn vị và hộ gia đình còn nhiều hạn chế. Mặt khác, là chi nhánh mới thành
lập nên việc tạo lập khách hàng quen và truyền thống có rất ít, không đáng
kể.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
57
Để mở rộng hoạt động tín dụng, chi nhánh không chỉ quan tâm đến
khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài với chi nhánh mà còn tìm
nhiều biện pháp tiếp cận với khách hàng là các doanh nghiệp trên địa bàn
thủ đô. Tuy nhiên, thực trạng các doanh nghiệp hiện nay đã ảnh hưởng
phần nào đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
- Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp vừa và đặc biệt là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu r
ất lớn về vốn nhưng họ còn thiếu tín
nhiệm và không đủ tài sản cầm cố, thế chấp. Các công ty cổ phần hoá rất
khó vay vốn của các tổ chức tín dụng vì không có tài sản đảm bảo tiền vay.
Mặt dù đã hoàn thành xong thủ tục trước bạ chuyển quyền sở hữu đất tại
Chi cục thuế địa phương, nhưng khi các công ty cổ phần hoá làm hồ sơ
đăng bộ
tài sản cố định tại Sở địa chính thì không được chấp nhận (vì họ
chưa triển khai làm thủ tục đăng bộ tài sản cố định của các doanh nghiệp
nhà nước thực hiện cổ phần hoá).
- Tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và công tác xử lý
các doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ kéo
dài của thành phố và các Bộ còn chậm và chưa mạnh dạn. Chậ
m xử lý các
mô hình doanh nghiệp nhà nước không còn phù hợp với thực tiễn.
- Nhiều nguyên nhân khó khăn, vướng mắc từ phía doanh nghiệp
ảnh hưởng đến việc hấp thụ vốn ngân hàng: Do thiếu thông tin hoặc thông
tin dự báo chưa sát... nên việc nghiên cứu dự báo thị trường, và lập dự án
ban đầu còn hạn chế, việc gắn sản phẩm của dự án với thị trường chỉ dừng
lại ở
mức nghiên cứu sơ bộ và chưa có tính thuyết phục cao. Do đó, doanh
nghiệp chưa có những hồ sơ dự án khả thi, đầy đủ theo yêu cầu của ngân
hàng. Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thẩm định và xét duyệt cho
vay.
Công tác chăm sóc khách hàng tại chi nhánh rất được coi trọng và
luôn được đặt lên hàng đầu: chi nhánh đã áp dụng một loạt các chính sách
nhằm giữ vững và duy trì khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
58
Ngoài ra, chi nhánh còn thu hút thêm các khách hàng mới giúp tăng trưởng
nguồn và dư nợ. Các chính sách chăm sóc khách hàng tại chi nhánh bao
gồm:
- Những khách hàng truyền thống, có nguồn tiền gửi hoặc dự nợ
lớn, an toàn luôn được Chi nhánh đưa ra một số chính sách ưu đãi.
- Chi nhánh thực hiện giao dịch tận nơi với những khách hàng ở xa.
- Thường xuyên có chương trình lấy ý kiến khách hàng nhằm cải
tiến phong cách giao dịch, phục vụ
khách hàng ngày một tốt hơn.
- Các hoạt động giao lưu tìm hiểu các đơn vị bạn cũng được Chi
nhánh tổ chức thường xuyên nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và
ngày càng gắn kết chặt chẽ mối quan hệ khăng khít giữa hai bên.
- Ngoài ra, Chi nhánh không ngừng đưa ra các chính sách tiếp thị và
marketing tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư như tờ rơi,
quảng cáo qua hệ th
ống loa đài, báo chí, truyền thanh nhằm thực hiện chiến
lược huy động vốn, giúp cho dân cư tại các địa bàn hoạt động của Chi
nhánh hiểu rõ hơn về ưu đãi và dịch vụ ngân hàng cung cấp.
Cụ thể hoá các chính sách trên, Chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp
để huy động vốn và mở rộng phạm vi cho vay.
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:
- Hà Nội là thành phố trung tâm của cả nước, nơi tập trung nhiều
T
ổng công ty lớn, nhiều cơ quan đầu não của các ngành nên có nguồn vốn
tập trung lớn. Do đó, Chi nhánh đã tập trung khai thác những nguồn vốn
lớn này.
- Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền
thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn do đó phải làm tốt công tác thanh
toán sao cho nhanh chóng và thuận lợi, chu đáo nhất, tạo mối quan hệ gắn
kết giữa khách hàng và ngân hàng. Đồ
ng thời mở rộng quan hệ với khách
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
59
hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức này và phát
triển thanh toán trong hệ thống.
- Khuyến khích các đơn vị điện, nước, điện thoại, điểm bán xăng
dầu; mở tài khoản, chuyển tiền tại Chi nhánh; Ngân hàng thực hiện thu tiền
mặt tại đơn vị. Đối với doanh nghiệp có số dư, doanh số tiền gửi lớn, có thu
ti
ền mặt thường xuyên, Chi nhánh thực hiện thu, chi tại chỗ, thực hiện dịch
vụ kiểm ngân không thu phí, hoặc với mức thu thấp.
- Đẩy mạnh khâu kinh doanh quảng cáo tiếp thị thu hút khách hàng,
với phương châm lắng nghe ý kiến từ doanh nghiệp, từ các tổ chức tín dụng
khác để điểu chỉnh kịp thời các thủ tục rườm rà bất hợp lý, áp dụng cơ chế
lãi suất linh hoạt đố
i với từng đối tượng khách hàng nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc phát triển ổn định và lâu dài.
- Phân công người theo dõi quản lý đơn vị nguồn để nắm bắt tình
hình của doanh nghiệp, xem tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lắng
nghe ý kiến của doanh nghiệp để đưa ra những giải pháp phục vụ một cách
tốt nhất.
Đối với khách hàng là các tầng lớp dân cư
- Hà Nội cũng là thành ph
ố có nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí
cao nên Chi nhánh đã tận dụng để khai thác lợi thế này bằng cách tiếp cận
với các doanh nghiệp có lượng lao động lớn, mức thu nhập cao để mở tài
khoản chi lương. Nguồn vốn này trước mắt chưa nhiều, song đây là nguồn
vốn rẻ và người dân có điều kiện tiếp cận và làm quen với hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt.
- Thực hiệ
n trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp thông quan tài khoản của doanh nghiệp và tài khoản cá nhân tại chi
nhánh bằng cách làm tốt dịch vụ thanh toán chi trả lương cho cán bộ viên
chức của các doanh nghiệp. Đồng thời Chi nhánh tìm các biện pháp thích
hợp để khai thác khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
60
- Nguồn tiền gửi dân cư tuy tăng trưởng chậm nhưng tương đối ổn
định để khai thác được triệt để nguồn vốn này thái độ phục vụ của cán bộ,
lòng tin của người gửi đối với Ngân hàng, lãi suất huy động vốn, thông tin
quảng cáo đến khách hàng phải được tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
khách hàng lĩnh, gửi tiền bằng cách: Ti
ếp tục mở thêm bàn giao dịch, duy
trì phục vụ cả ngày thứ Bảy và Chủ nhật, đa dạng hoá các phương thức
lĩnh, gửi theo Văn bản 404 của Hội đồng quản trị, đối với khách hàng có
lượng tiền lĩnh, gửi lớn có thể triển khai phục vụ tại nhà có thu phí.
- Mở thêm nhiều chi nhánh thành viên, các phòng giao dịch, nhiều
bàn tiết kiệm để thu hút nguồn tiền gửi từ dân c
ư, quảng bá sâu rộng cho
người dân trên địa bàn thành phố về Ngân hàng Nông nghiệp.
4.2. Công tác mở rộng mạng lưới hoạt động
Công tác mở rộng mạng lưới hoạt động là một phần trong chiến lược
phân phối, nó góp phần tích cực vào việc mở rộng hoạt động tín dụng của
Chi nhánh: huy động được nguồn vốn lớn từ các tổ chức kinh tế, xã hội và
dân cư trên địa bàn. Đồng thờ
i cung cấp các dịch vụ, tiện ích cho các đối
tượng có nhu cầu một cách nhanh chóng, qua đó giảm chi phí giao dịch,
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới cần phải chú ý đến tính hiệu quả.
Bởi vì, đi kèm với nó là các chi phí phát sinh như: trụ sở phải khang trang
nhằm tạo ấn tượng ban đầu với khách hàng, trang thiết bị làm việc phải
hiện đại đáp ứ
ng tốt yêu cầu của công việc... Vì vậy, việc cân nhắc lựa
chọn địa điểm giao dịch là rất quan trọng: đó phải là nơi tập trung đông cơ
quan, doanh nghiệp và dân cư, từ đó sẽ xuất hiện các nhu cầu về tín dụng,
về các dịch vụ ngân hàng khác.
CHI PHÍ THÀNH LẬP MỘT CHI NHÁNH (PHÒNG GIAO DỊCH)
(Đơn vị: triệu đồng)
Nội dung Chi nhánh thành viên Phòng giao dịch