Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”
4,012
851
92
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
41
Đến năm 2002 thì số lượng tiền gửi có kỳ hạn lên đến 2850,1 tỷ đồng
và tiền gửi không kỳ hạn lên đến 961,7 tỷ. Đây là thuận lợi cho ngân hàng
do tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ không nhỏ trong các năm đặc biệt là
các năm đầu giúp chi nhánh có nguồn vốn ổn định để tham gia đầu tư quay
vòng vốn. Tuy nhiên tỷ lệ này đang có xu hướng giảm dần, năm 2002 v
ừa
qua tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn có tỷ lệ cao hơn các năm (chiếm khoảng
30%) và trong đó tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ đáng kể. Ngoài ra số
lượng tài khoản thanh toán qua các năm không ngừng tăng đến nay đã lên
đến 1800 tài khoản. Chính cũng vì khả năng huy động vốn một cách có
hiệu quả này mà NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh tuy mới
thành lập nhưng lại đứng thứ hai trong hệ thố
ng NH No&PTNT trên địa
bàn Hà nội về khả năng huy động vốn (chiếm 36.5% trong tổng nguồn huy
động tại Hà nội).
Đó là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ ngân hàng đã
thực hiện tốt những nội dung sau:
- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ những biến động của thị trường nhằm
đưa ra những điều chỉnh kịp thời, đặ
c biệt là những thay đổi về lãi suất để
cạnh tranh đồng thời thực hiện việc kinh doanh đúng đắn có hiệu quả.
- Luôn củng cố và tăng cường quan hệ với các khách hàng truyền thống
như các công ty Bảo hiểm, hệ thống kho bạc.. .
- Làm tốt công tác thanh toán với các công ty lớn, các bạn hàng chí cốt
như công ty Xăng dầu Việt Nam, Bưu chính, Điện lực.. .và các doanh
nghiệp thuộc tổng công ty 90, 91.
- Mở
rộng mạng lưới hoạt động, từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh
doanh, đồng thời luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Đảm bảo công tác thu chi tiền mặt và thanh toán luôn nhanh nhạy đảm
bảo an toàn,c hính xác, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
42
2.1.2. Về hoạt động sử dụng vốn.
Để tiến hành được các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng phải huy động
vốn tuy nhiên vấn đề sử dụng vốn mới là khâu cuối cùng quyết định hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua đó thúc đẩy hoạt động huy
động vốn đạt hiệu quả.
Ta có thể thông qua bảng biểu sau để xem xét tình hình sử dụng vốn
của chi nhánh.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA CÁC THỜI ĐIỂM.
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 31/12/98 31/12/99 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
1. Tổng dư nợ
81 521 661 1030 1500
2. Doanh số cho vay
256 748 741 1174 1543
3.Doanh số thu nợ
231 308 601 804 1073
4. Nợ quá hạn(%)
0.074 0.06 0.024 0 0
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Liên tục qua các năm, dư nợ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp dần đến năm
2001 và 2002 thì 100% dư nợ của chi nhánh là nợ lành mạnh, không có nợ
quá hạn phát sinh. Tuy nhiên trên 90% dư nợ là cho vay DNNN, tỷ lệ cho
vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng dư nợ. Chi nhánh đã có biện pháp đẩy mạnh loại hình cho
vay này như triển khai cho vay mua ô tô tr
ả góp (chi nhánh Bà Triệu) và
bứơc đầu đã đạt những kết quả khả quan.
Để đạt được kết quả như trên là do cán bộ chi nhánh đã thực hiện tốt
các giải pháp đã đưa ra sau:
- Giữ củng cố tăng cường có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán tới
các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự
án, phương án kinh doanh khả thi, có phươ
ng án thanh toán để tiến tới lựa
chọn dự án có hiệu quả.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
43
- Thường xuyên tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu chiến lược của
chính phủ, các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng
nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư.
- Thường xuyên coi trọng công tác thẩm định và phân loại khách hàng,
tiếp cận các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài để nâng cao khối lượng
đầu tư trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn.
- Rút ng
ắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm
định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện chi việc giải ngân
nhanh kịp thời cung cấp vốn cho các đối tượng khách hàng.
* Nghiệp vụ bảo lãnh
Là một trong những nghiệp vụ được chi nhánh quan tâm ngay từ những
ngày đầu thành lập, với phương châm an toàn, hiệu quả chi nhánh đã bả
o
lãnh và gây dựng được uy tín cao đối với các khách hàng. Tính đến
31/12/2001 tổng số dư các loại bảo lãnh đã lên đến 342 tỷ. Cũng chính từ
nghiệp vụ này đã hỗ trợ công tác đầu tư vốn cũng như góp phần hỗ trợ tích
cực cho công tác huy động vốn, tăng trưởng hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt của khách hàng qua chi nhánh. Qua đó tạo được một khối
lượng đáng kể vốn r
ẻ và tăng thêm nguồn thu dịch vụ.
2.2. Hoạt động kế toán - thanh toán - ngân quỹ.
2.2.1. Hoạt động kế toán – thanh toán.
Với số lượng thanh toán viên không lớn nhưng công tác thanh toán đặc
biệt cho các cơ quan Bảo hiểm, tổng công ty 90, 91.. .đã được chi nhánh
thực hiện một cách có hiệu quả. Con số khách mở tại khoản liên tục tăng
qua các năm, từ năm 1998 với số lượng 587 tài khoản đến năm 2001 là
2400 tài khoản. Sang đến năm 2002 con số tài khoản đã lên đến 3.032 tài
khoản với 605 tài khoản doanh nghiệp còn lại là tài khoản cá nhân.Mặc dù
số lượng tài khoản lớn như vậy nhưng công tác thanh toán và kế toán luôn
bảo đảm an toàn và kịp thời chính xác.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
44
Kế toán liên hàng,thanh toán điện tử cũng đạt được những kết quả khả
quan qua các năm. Sang đến năm 2002, tổng doanh số thanh toán đạt
80.000 tỷ bằng 125% so cùng kỳ năm 2001, doanh số thanh toán điện tử đi
đạt 12.908 tăng 60%, doanh số thanh toán điện tử đến đạt 3.069 tỷ tăng
95% so với năm 2001. Trong đó doanh số thanh toán liên hàng đạt 2.254
tỷ, doanh số thanh toán bù trừ đạt 4.950 tỷ.
2.2.2. Hoạt
động ngân quỹ.
Tình hình thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ trong những năm qua
tăng trưởng mạnh cả về lượng và về chất, nhờ uy tín trong hoạt động kinh
doanh ngày càng tăng mà tình hình ngày càng khả quan thể hiện qua bảng
số liệu
TÌNH HÌNH THU CHI TIỀN MẶT NỘI TỆ QUA CÁC THỜI ĐIỂM
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
Tiền mặt nội tệ
- Thu
925 857 1526 2701 3131
- Chi
937 844 1272 2486.5 3120
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Tình hình thu chi tiền mặt ngoại tệ cũng tăng cao qua các năm, mặc dù
doanh số thu chi tiền mặt lớn, bình quân tốc độ thu một ngày qua quỹ
nghiệp vụ từ 4 -5 tỷ đồng và thường xuyên phải lĩnh tiền gửi từ NHNN, chi
trả cho các công ty Bảo hiểm và kho bạc. Riêng tiền chi trả cho BHXH các
quận trong năm 2002 đạt 736,6 tỷ đồng gấp 3,5 lần năm 2001, tuy nhiên
hoàn toàn không x
ảy ra các trường hợp sai sót nhầm lẫn... Ngoài ra một kết
quả đáng ghi nhận là năm 2002 bộ phận kiểm ngân đã trả lại cho khách
hàng tổng số 478 món với số tiền là 243.689 nghìn đồng.
2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế (KDNT &
TTQT)
Tình hình kinh tế tài chính trong chặng đường 5 năm hoạt động vừa qua
có rất nhiều biến động, đặc biệt trong năm 2002 là năm cải cách về chính
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
45
sách tiền tệ. Tháng 6/2002 áp dụng cơ chế lãi suất mới, các Ngân hàng
Thương mại tích cực thực hiện Đề án tái cơ cấu Ngân hàng nhằm nhanh
chóng hoà nhập khu vực và thế giới.. . Xem xét tình hình thu chi ngoại tệ ở
bảng dưới ta thấy.
TÌNH HÌNH THU CHI NGOẠI TỆ
Chỉ tiêu Đơn vị
(triệu)
2000 2001 2002 Tỷ lệ % so với
năm 2001
Doanh số mua USD
147 183 266 145
Doanh số bán USD
146 182 274 151
Thu phí KDNT VNĐ
1.500 1.100 700 64
Doanh số TTQT USD
125 152 241 159
Phí TTQT VNĐ
696 1.024 1.150 112
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KDNT & TTQT)
Chi nhánh đã đạt được những bước tiến đáng kích lệ về hoạt động
KDNT & TTQT như:
Về thanh toán quốc tế :
- Chi nhánh đã triển khai hoạt động TTQT tại các Chi nhánh Bà Triệu,
Chi nhánh Bách Khoa nâng số đầu mối giao dịch lên 3 đầu mối và số cán
bộ tín dụng từ 6 lên 14 người thanh toán viên tại các Chi nhánh.
- Doanh số TTQT tăng từ 152 triệu năm 2001 lên 241 triệu USD (kể cả
các ngo
ại tệ khác đã quy đổi) tăng 59% so với năm 2001 và vượt mức kế
hoạch 30%, qua đó tăng thêm uy tín trong hoạt động của chi nhánh.
- Số điện SWIFT chuyển ra nước ngoài trong năm 2002 đạt 1.400 bức
(tăng 19% so với năm 2001) tất cả đều được thực hiện một cách an toàn,
nhanh chóng và chính xác tuân thủ đúng quy trình thao tác.
- Qua quá trình thực hiện, thao tác nghiệp vụ trình độ cán bộ cũng được
nâng cao.
Về kinh doanh ngoại tệ:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
46
- Doanh số giao dịch tăng 46% so với năm 2001 và vượt 33% kế hoạch
đề ra trong năm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng tạo vị thế thuận
lợi cho Chi nhánh trong cạnh trạnh
- Lãi thu từ hoạt động KDNT giảm chỉ đạt 64% năm 2001 do biến
động về tỷ giá năm 2002 chưa tới 2% thấp hơn rất nhiều so với năm 2001
là 3,8%.
- Theo quy định NH No&PTNT Việt Nam thì các chi nhánh không
đượ
c phép mua bán ngoại tệ với các chi nhánh khác trong hệ thống và bán
ngoại tệ ra ngoài hệ thống. Do đó các loại hình giao dịch mua bán như
Forward, Swap rất hạn chế.
2.4. Kết quả kinh doanh.
Từ các năm 1999-2001 Chi nhánh luôn được Thống đốc NHNN Việt
Nam, chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội tặng bằng khen hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh trong năm. Đặc biệt trong năm vừa
qua Chi nhánh đã được Thủ tướng Chính phủ tặng b
ằng khen đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ các năm 1998-2000.
Trong suốt quá trình hoạt động Chi nhánh đã luôn nỗ lực phấn đấu
vươn lên, điều đó thể hiện trong bảng dưới.
KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng thu
56.424 100.083 128.036 171.500 210.169
Tổng chi
38.420 77.020 80.725 134.600 160.169
Quỹ thu nhập
18.004 23.018 47.311 36.900 50.000
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Trong tổng thu nội bảng thì thu lãi hoạt động tín dụng thông thường
chiếm trên 90%, riêng năm 2002 chiếm đến 94,4%, thu từ dịch vụ chỉ
chiếm 4,6% trong tổng thu. Trong tổng chi nội bảng thì chi cho huy động
vốn là chủ yếu (chiếm khoảng 90-91%).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
47
Quỹ lương qua các năm đều có chiều hướng ra tăng riêng năm 2001 do
bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng ở mức thấp, thị trường tài chính quốc
tế nhiều biến động phức tạp, đầu tư nước ngoài giảm xút…gây ảnh hưởng
nhiều đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.5. Các công tác khác.
Công tác kiểm toán nội bộ.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ tính đến 31/12/2001 có 5 người (năm
2000 là 3 người) đều có trình độ cao và đã qua công tác thực tế nhiều năm
trong ngành. Trong năm 2001 tiến hành kiểm tra được 69.142 chứng từ,
phát hiện 140 chứng từ sai sót chủ yếu là thiếu chữ ký của kế toán, kiểm
soát nhật ký quỹ, hoàn toàn không có sai sót về nghiệp vụ. Ngoài ra các cán
bộ của phòng đã tiến hành kiểm tra công tác TTQT tại chi nhánh và kiểm
tra 16/18 đơn vị có quan hệ tín dụ
ng với 152 món vay với số tiền là 463 tỷ
đồng.
Công tác tổ chức cán bộ
Công tác đào tạo
Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo luôn được chi nhánh chú trọng, số
ngày được đào tạo bình quân cho một cán bộ trong năm là 39.3 ngày qua
đó góp phần nâng cao kiến thức về mọi mặt cho môĩ cán bộ. Trong năm
2002 Chi nhánh đã mở 4 lớp học nghiệp vụ, 2 lớp học ngoại ngữ, tin học
với tổng số ngày là 40,7 ngày/người ( do Chi nhánh tự tổ chức).
Công tác thi đua khen th
ưởng
Trong năm các phong trào thi đua đều được Chi nhánh hưởng ứng tham
gia và đạt được kết quả cao như phong trào thi đua hoàn thành tốt nhiệm
vụ, thi đua 2 giỏi, thi đua xây dựng ngân hàng trong sạch vững mạnh….
Hiện chi nhánh đã hoàn tất hồ sơ đề nghị Hội đồng thi đua tặng giải thưởng
sao đỏ cho đồng chí giám đốc.
Công tác tin học và hiện đại hoá ngân hàng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
48
Tại Chi nhánh công tác đào tạo nâng cao trình độ vi tính, ngoại ngữ,
nghiệp vụ luôn được duy trì thường xuyên, hiện tại Chi nhánh đã triển khai
khá đầy đủ kịp thời các chương trình của Trung tâm Công nghệ thông tin
như chương trình giao dịch trực tiếp thông tin báo cáo; chuyển tiền điện tử;
thanh toán liên hàng; cài đặt chương trình nhập lương cho một số đơn vị có
quan hệ thanh toán tin cậy với ngân hàng... Ngoài ra, Chi nhánh còn thường
xuyên trang bị thêm, sửa đổi h
ệ thống máy tính góp phần giúp khách hàng
có thể rút tiền nhanh chóng và thuận tiện.
Công tác mở rộng mạng lưới hoạt động.
Thực hiện định hướng và mục tiêu chiến lược giai đoạn 2000-2010 của
Hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Trong
quý III năm 2001 Chi nhánh đã có đề án và được Tổng giám đốc phê duyệt
cho phép thành lập phòng giao dịch Bách khoa- là nơi địa bàn đông dân cư
phát triển khá thuận tiện.
Đánh giá chung về hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Láng Hạ.
Thành công.
Sự thành công của NHNo&PTNT Việt Nam được ghi nhậ
n trong những
thành tích trong các phong trào thi đua của ngành ngân hàng như: năm
1998 và năm 1999 là lá cờ đầu khu vực Đô thị toàn quốc, ngoài ra năm
1999 Chi nhánh tiếp tục được tặng danh hiệu lá cờ đầu toàn quốc.
Sự thành công của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ cũng như thành
côn0g của cả hệ thống NH No&PTNT đã khẳng định sự đúng đắn trong
chiến lược: củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và
mở
rộng thị trường thành thị, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đảm bảo
kinh doanh đa năng, thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
Vấn đề cần khắc phục.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
49
- Trình độ cán bộ viên chức còn bất cập so với yêu cầu của công tác
kinh doanh về nhiều mặt đặc biệt về ngoại ngữ và tin học.
- Công tác phối kết hợp trong mối quan hệ tác nghiệp giữa các đơn vị
trong Chi nhánh còn chưa đạt kết quả cao.
- Công tác tổng kết hoạt động đúc rút kinh nghiệm thực chất còn được
thực hiện chưa thường xuyên do đó khó đưa ra những biện pháp hiệu quả.
3. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi
nhánh Láng Hạ.
NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ tuy là đơn vị trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhưng hoạt động cho
vay của Chi nhánh không nhằm vào các hộ sản xuất nông nghiệp hay hợp
tác xã mà chủ yếu là các doanh nghiệp. Để xem xét tình hình tín dụng ngắn
hạn tại Chi nhánh ta lần lượt xem xét.
3.1. Cơ cấu cho vay.
3.1.1 Cơ cấu cho vay theo thời gian.
BẢNG CƠ CẤU CHO VAY
(Đơn vị : tỷ đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
50
Dư nợ
Ngắn hạn
Trung dài hạn
DS cho vay
Ngắn hạn
Trung dài hạn
661
164
497
741
538
203
100
24.8
75.2
100
72.6
27.4
1030
197
833
1173
722
451
100
19.1
80.9
100
61.6
38.4
1500
501.7
998.3
1543
614.4
928.6
100
33.4
66.6
100
39.82
60.18
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ qua các năm tăng lên liên tục từ 81
tỷ đồng năm 1998 lên đến 521 tỷ năm 1999 (gấp 6.43 lần năm 1998). Đến
năm 2000 đạt 661 tỷ đồng (gấp 1.27 lần năm 1999), năm 2001 tổng dư nợ
lên đến 1030 tỷ gấp 1.5 lần so với năm 2000. Đến 31/12/2002 con số này
lên đến 1500 tỷ đồng và gấp 18.5 lần so với nă
m 1998. Điều này chứng tỏ
cán bộ chi nhánh đã hết sức nỗ lực phấn đấu, vượt qua những khó khăn
trong thời gian năm năm vừa qua. Ra đời trong điều kiện phải cạnh tranh
với hơn 50 ngân hàng đã có từ trước trên thị trường với đầy kinh nghiệm và
công nghệ hiện đại, đạt được điều này Chi nhánh đã đang và sẽ liên tục
phải đố
i mặt với rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, ta thấy dư nợ tín dụng
trung và dài hạn thì chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng qua các năm, so
với năm 1998 khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh tỷ lệ dư nợ trung và
dài hạn chỉ đạt chưa tới 25% đạt 20 tỷ thì tới năm 2001 đã đạt tới 833 tỷ
chiếm trên 80% dư nợ. Trong khi đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu
hướng ngày càng giảm, năm 1998 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 75.3%
đạt 61 tỷ thì đến năm 2001 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chỉ đạt 197 tỷ đồng
chiếm 19.1% tổng dư nợ. Có hiện tượng như trên là do khách hàng chủ yếu
của ngân hàng là các Tổng công ty 90, 91, do đó dư nợ trung và dài hạn
phục vụ đầu tư vào cho doanh nghiệp, thực hiện các chương trình đổi mớ
i
máy móc, thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng lực sản xuất là chủ yếu.
Do nằm trên vị trí địa lý thuận lợi- tập trung đông dân cư, nơi tập
trung các doanh nghiệp lớn chính vì vậy Chi nhánh ngày càng củng cố và