Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”
3,969
851
92
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
31
mức độ thoả mãn và sự không hài lòng của chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Đây sẽ là căn cứ quan trọng để ngân hàng điều chỉnh sản phẩm, giá, hệ
thống phân phối và các hoạt động khác cho phù hợp với nhu cầu mong
muốn của khách hàng.
Trong hoạt động tín dụng, chính sách tuyên truyền quảng cáo nhằm
mục đích giới thiệu các hình thức, thể loại cho vay, cơ chế, chính sách cho
vay... V
ấn đề này giúp ngân hàng mở rộng và phát triển các loại dịch vụ
cung ứng, tạo mối quan hệ rộng lớn từng bước mở rộng thị trường, tăng sự
thích ứng, tăng hiệu quả trong kinh doanh.
Như vậy, mục tiêu của chính sách tuyên truyền quảng cáo, nhằm đạt
đến:
- Số lượng người biết đến ngân hàng nhiều lên trong thời gian ngắn.
- Số lượng sản ph
ẩm dịch vụ tiêu thụ tăng lên, doanh thu tăng lên.
- Chi phí quản lý điều hành phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ giảm
xuống, lợi nhuận tăng lên trên một đơn vị sản phẩm.
Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo phải được thực hiện thường
xuyên, lựa chọn cách thức quảng cáo phù hợp:
- Có thể quảng cáo thông qua ưu thế sản phẩm riêng có trên thị
trường.
-
Quảng cáo gây ấn tượng, cảm giác mạnh, lâu quên...
Trong khi tuyên truyền, quảng cáo cấn lưu ý các vấn đề cơ bản sau:
- Ngôn từ, hình ảnh, biểu tượng khi quảng cáo phải chuẩn xác, thống
nhất, ngắn gọn, gây ấn tượng, dễ hiểu, dễ nhớ.
- Phải phản ánh được tầm nhìn, mục tiêu chiến lược mà ngân hàng
muốn đạt tới hiện tại và tương lai.
- Phả
i giới thiệu được hình ảnh riêng biệt của ngân hàng khi tuyên
truyền, quảng cáo.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
32
- Những biện pháp cơ bản của ngân hàng để đặt được mục tiêu chiến
lược và tạo được hình ảnh riêng có của mình.
- Phải tạo ra một phản ứng dây chuyền từ cá nhân, nhóm này sang cá
nhân, nhóm khác và cứ như vậy...
Trong khi tuyên truyền về sản phẩm, dịch vụ chúng ta phải tuân thủ
đầy đủ các bước mang tính hệ thống, có như vậy việc tuyên truyền mới có
hiệu quả:
- Xác định các mục đích của tuyên truyền hiệu quả.
- Chuẩn bị thông tin tuyên truyền thật chu đáo, chuẩn xác.
- Lựa chọn phương tiện thông tin tuyên truyền hợp lý
- Thực hiện các phương pháp tuyên truyền thích hợp
- Phân tích các kết quả của chiến lược tuyên truyền, quảng cáo.
Tất cả những vấn đề trên cho chúng ta thấy rằng chính sách tuyên
truyền quảng cáo là việc làm cần thi
ết. Thông qua tuyên truyền quảng cáo
chúng ta mau chóng thâm nhập và mở rộng thị trường, tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí mang lại lợi ích kinh tế cho mỗi ngân hàng. Thông qua mức
bán, số lượng người mua, mức tăng lên của thị phần mà chúng ta có thể
đánh giá chính sách tuyên truyền, quảng cáo có phù hợp hay không phù
hợp....
4.3. Vai trò của Marketing ngân hàng
Với những nội dung hoạt động như trên Marketing ngân hàng có
những vai trò hết sức quan trọng với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Tr
ước hết, Marketing là công cụ chiến thắng các đối thủ cạnh tranh.
Cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tranh nên làm thế nào để chiến thắng các
đối thủ cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.
Thông qua công tác nghiên cứu thị trường, với chính sách mở rộng thị
phần, và các chính sách về khách hàng của mình ngân hàng đã tổ chức thu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
33
thập được thông tin, hiểu rõ về thị trường qua đó hiểu nhu cầu của khách
hàng từ đó tạo ra những sản phẩm có khả năng thoả mãn cao nhất nhu cầu
của khách hàng- nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Marketing ra đời
gắn liền với cạnh tranh, do đó mục tiêu chiến thắng đối thủ cạnh tranh luôn
được các nhà marketing ngân hàng quan tâm. Do đó trong quá trình ra
quyết định các nhà quản trị marketing luôn phải cân nhắc đến những ph
ản
ứng của khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh.
- Marketing- công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng. Kinh doanh trong
cơ chế thị trường thì khách hàng là lực lượng nuôi sống mình, bởi vậy các
nhà quản trị luôn tìm mọi cách để duy trì và phát triển mối quan hệ với
khách hàng. Mục tiêu cuối cùng của Marketing là thoả mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng, chính vì vậy marketing nghiên cứu nhu cầu của khách
hàng, tìm cách đưa đến khách hàng những dịch vụ phù hợp nhấ
t, nhanh
nhất với giá cả hợp lý nhất; tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái nhất khi
tiến hành giao dịch; chỉ dẫn cho khách hàng tiện ích mới mà khách hàng
chưa biết… Do đó marketing là công cụ hữu hiệu nhất thu hút khách hàng.
- Marketing- công cụ kinh doanh hiện đại của các NHTM trong cơ
chế thị trường. Với những chính sách phù hợp của Chính phủ nhằm tạo một
sân chơi bình đẳng cho các NHTM đã làm thị trường trở lên sôi động hơn,
cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn đòi hỏi các ngân hàng buộc lòng phải
quan tâm đến thị trường, đến khách hàng thông qua việc sử dụng công cụ
marketing. Sự thay đổi lớn lao trong môi trường văn hoá xã hội và công
nghệ thông tin đã thúc đẩy các NHTM thừa nhận và sử dụng marketing như
một một cách mạnh mẽ hơn. Các xu hướng tiêu dùng mới, sự hiểu biết của
khách hàng…làm thay đổi nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng.
Do
đó các ngân hàng cần một công cụ mới giúp họ đối phó với thị trường
một cách hợp lý hơn, đồng thời đảm bảo có thể chào bán cho khách hàng
những dịch vụ tốt nhất.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
34
- Marketing công cụ kết nối hoạt động của ngân hàng với thị trường.
Định hướng thị trường trở thành một điều kiện tiên quyết trong kinh doanh
của các ngân hàng hiện nay. Thị trường là nơi các ngân hàng có thể tìm
kiếm nhu cầu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm thông
tin… qua đó thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
35
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ.
1. Lịch sử hình thành và ra đời NH No & PTNT chi nhánh Láng Hạ.
1.1. Sơ lược về NHNo&PTNT Việt Nam
Lịch sử phát triển nền kinh tế Việt Nam trong gần 15 năm đổi mới mở
cửa cũng chính là thực tế sinh động của quá trình hình thành và phát triển
NH No&PTNT Việt Nam. Ra đời từ 26/3/1998 với tên gọi là Ngân hàng
phát triển nông nghiệp theo quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng
bộ trưởng ngày 14/11/1990 và được thành lập lại theo quyết
định số
280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Từ
đó đến nay, NH No&PTNT Việt Nam luôn bám sát các nghị quyết của Đại
hội Đảng, xây dựng và triển khai các chương trình chính sách của Đảng và
Nhà nước phù hợp thực tiễn. Chính vì vậy trên con đường đổi mới của
Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần dướ
i sự quản lý của nhà nước
đồng thời NHNo&PTNT Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh bạo và
vững chắc từ một ngân hàng mang nặng tính bao cấp trở thành một ngân
hàng lớn mạnh với hệ thống mạng lưới rộng khắp.
Một trong những nguyên nhân khiến ngân hàng có thể vượt qua những
bước thăng trầm để đạt thành tựu như ngày nay là do ban lãnh đạo ngân
hàng luôn quan tâm đến vấn đề thị
trường, việc mở rộng thị phần cũng như
việc nâng cấp các dịch vụ đem đến cho khách hàng. Do đó ngân hàng đã có
những đóng góp to lớn trong việc thúc đẩy hoạt động của các công ty, cá
nhân sản xuất kinh doanh cũng như sự lớn mạnh của nền kinh tế.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
36
1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi
nhánh Láng Hạ.
Từ chính sách mở rộng mạng lưới của NH No&PTNT Việt Nam đặc
biệt ở cả khu vực đô thị nói riêng và tình hình năm 1997 nói chung khi toàn
ngành ngân hàng quyết tâm thực hiện những hoạt động nhằm chấn chỉnh
hoạt động tín dụng, ngân hàng sau thanh tra nhằm nâng cao chất lượng hiệu
quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại và uy tín của ngành. Ngày
1/8/1996 tại quy định số 334/NHNo-02 c
ủa NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh đã chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ 18/3/1997. Quá
trình thành lập và đi vào hoạt động của chi nhánh bước đầu đã gặp phải rất
nhiều khó khăn cũng như thuận lợi riêng, tuy nhiên chi nhánh trong quá
trình hoạt động đã biết tận dụng, khai thác những thuận lợi, vượt qua khó
khăn để khẳng định mình, đạt được những thành công đáng ghi nhận.
1.3. Nhiệm vụ
, chức năng của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ và các
phòng ban.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT
Việt Nam ban hành theo quy định số 169/QĐ HĐBT-02 (ngày 7/9/2000)
của Hội đồng quản trị NH No&PTNT Việt Nam, chi nhánh Láng Hạ là chi
nhánh NHNo&PTNT loại II.
Căn cứ theo quy định này, nhiệm vụ của chi nhánh Láng Hạ được
ghi trong chương II điều 9 như sau:
Huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kì hạn, tiề
n
gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và
nước ngoài bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân khác trong và ngoài nước
theo quy định của NHNo Việt Nam.
-
Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi
Tổng giám đốc NHNo cho phép.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
37
Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng và
ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng đối với
cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay mua bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản
lý ngoại hối củ
a Chính phủ, NH No&PTNT Việt Nam.
Kinh doanh dịch vụ: thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc , máy rút
tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại
giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của tổ chức tài chính,
tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ khác được
NHNN và NHNo cho phép.
Cân đối điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh
NHNo&PTNTtrực thuộc trên
địa bàn.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy
định của NHNo.
Thực hiện đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn liên doanh, mua cổ
phần và các hình thức đầu tư khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác
khi được NHNo cho phép.
Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (Nếu
được Tổng giám đốc NHNo giao).
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đ
ào tạo, thi đua khen thưởng
theo phân cấp uỷ quyền của NHNo.
1.4. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NH No&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà ngân hàng Trung Ương giao phó, theo
tiến trình đi lên của Đảng và nhà nước, qua các thời kỳ đổi mới, hoàn thiện
sao cho phù hợp tình hình mới, đến nay chi nhánh có cơ cấu phòng ban như
sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
38
Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc phụ trách chung.
Ban phó giám đốc gồm: 1PGĐ phụ trách kinh doanh.
1PGĐ phụ trách Thanh toán quốc tế
1PGĐ phụ trách kế toán – ngân quỹ
Cơ cấu phòng ban bao gồm 7 phòng ban với cơ cấu tổ chức theo sơ đồ:
Từ những năm 1997 chi nhánh chỉ với nguồn nhân lực 13 người lần lượt
tăng lên theo các năm theo yêu cầu
đổi mới hoàn thiện và mở rộng chi
nhánh đến năm 1998 là 25 người, năm 1999 là 35 người đến năm 2000 là
58 người và năm 2001 lên đến 89 người, tính đến 30/6/2002 là 125 người.
Hành chính quản
trị
Tổ chức cán bộ
& đào tạo
Kiểm tra kiểm
toán nội bộ
Giám đốc
Phó GĐ kinh
doanh
Tín dụng
Kế hoạch
nguồn vốn
Thanh toán
quốc tế
Kế toán –
ngân quỹ
Phó GĐ
TTQT
Phó GĐ
KT - NQ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
39
2. Thực trạng hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng
Hạ.
Là một chi nhánh có tuổi đời còn rất trẻ, lại được sinh ra trong một
thời kỳ chuyển biến mạnh của nền kinh tế, do đó trên chặng đường 5 năm
chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn cũng như thuận lợi. Tuy nhiên
do tập thể cán bộ, nhân viên ngân hàng đã biết tận dụng lợi thế, vượt qua
thử thách để
có những bước đi đúng hướng. Nhờ đó mà trong 5 năm hoạt
động thì 2 năm chi nhánh là lá cờ đầu toàn khu vực thành thị và 1 năm là lá
cờ đầu cả nước.
Thông qua bảng số liệu tình hình hoạt động kinh doanh ta thấy
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
1. Nguồn vốn
858 1143 2000 2630 3811.8
- Nội tệ
772 986 1714 2276 3299.1
- Ngoại tệ
86 157 286 354 512.7
2. Sử dụng vốn
81 521 661 1030 1500
- Ngắn hạn
61 187 164 197 501.7
- Trung & dài hạn
20 334 497 833 998.3
3. Nợ quá hạn(%)
0.074 0.06 0.024 0 0
4.Lợi nhuận
18 23 47 36.9 48
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Như vậy với những bước đi đúng hướng chi nhánh luôn đạt được những
thành tích cao, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng góp phần khuyến
khích sản xuất kinh doanh, tăng đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đi sâu vào từng hoạt động cụ thể của ngân hàng ta thấy.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
40
2.1. Về hoạt động tín dụng.
2.1.1. Hoạt động huy động vốn.
Để biết được mức độ biến động vốn qua các thời điểm, ta cần xem xét
hoạt động huy động vốn qua các thời điểm qua bảng sau:
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA CÁC THỜI ĐIỂM.
(Đơn vị : tỷ đồng)
Tăng giảm so với thời điểm
trước
Thời điểm
Nguồn huy động
Chênh lệch %
31/12/1998
858 +625 268
31/12/1999
1143 +285 33
31/12/2000
2000 +857 75
31/12/2001
2630 +630 28.7
31/12/2002
3811.8 +1181.8 44.9
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, mặc dù tình hình kinh tế rất nhiều biến
động nhưng qua các năm nguồn huy động đêù tăng, so với con số 202 tỷ
ban đầu, năm 1997 đến nay đã gấp tới gần 20 lần qua 5 năm hoạt động đầy
khó khăn. Qua đó ta có thể thấy được sức mạnh vững chắc của chi nhánh
qua từng th
ời kỳ hoạt động.
Ta có thể phân tích cụ thể qua bảng biểu sau, về tình hình huy động vốn:
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA CÁC THỜI ĐIỂM
(Đơn vị : tỷ đồng)
31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Nguồn vốn
Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượn
g
% Số
lượng
%
1Tiền gửi không kỳ hạn
92 10.7 353 31 425 21.1 468.5 17.8
2Tiền gửi có kỳ hạn
766 89.3 790 69 1575 78.8 2161 82.2
Tổng nguồn
858 1143 2000 2630
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2001)