Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”

4,013
851
92
LUN VĂN TT NGHIP
21
hn ti đa nào đó (hn mc dư n), quá hn mc này thì các t séc ca
khách hàng b coi như thiếu hay không có bo chng.
Như vy, nếu tài khon dư có thì s dư đó th hin tin gi ca khách
hàng ngân hàng và thông thường ngân hàng phi tr cho khách hàng lãi
tin gi. Nếu tài khon dư n thì s n đó th hin tin ngân hàng cho vay
và khách hàng phi tr
lãi tin vay cho ngân hàng.
Điu kin đi vay ca khách hàng:
- Đơn v có tình hình tài chính tt.
- Nhu cu chi tiêu đó thc s là bc bách và không quá ln như nhu
cu tr lương cho cán b công nhân viên.
- Khách hàng cn chng minh được là s có ngun thu để tr
Qua phn trình bày trên, ta thy tín dng thu chi có các đặc đim sau:
- Gia ngân hàng và khách hàng tho thun mt hn mc tín dng để
khách hàng đượ
c s dng s dư n trên tài khon vãng lai trong mt thi
hn nht định.
- Khách hàng s dng vn bng cách phát hành séc mang s hiu tài
khon vãng lai hoc bng các công c thanh toán khác.
- Doanh s cho vay có th ln hơn hn mc nếu trong quá trình s
dng tin trên tài khon khách hàng có tin np vào bên có.
- Hn mc tín dng mà ngân hàng và khách hàng đã tho thun vi
nhau chưa phi là ti
n ngân hàng cho vay mà ch khi nào khách hàng s
dng (có xut hin dư n ca tài khon vãng lai) mi được coi là ngân hàng
cho vay và được tính tin lãi trên s dư n đó.
- Vượt chi tài khon là k thut cho vay mà s dư n thường xuyên
biến động vì thế khó thc hin được đảm bo tín dng bng hình thc bo
đảm đối vt.
Ưu nhược đim ca loi tín dng v
ượt chi tài khon
Đối vi khách hàng loi tín dng vượt chi là khon to cho khách hàng
nhng thun li đáng k nh vào s ch động, linh hot khi s dng. Vic
cho phép vượt chi trên tài khon vãng lai giúp cho vic cân đối ngân qu
mà tránh phi đi xin vay nhiu ln vi th tc phc tp trong mt k, khi
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 21 hạn tối đa nào đó (hạn mức dư nợ), quá hạn mức này thì các tờ séc của khách hàng bị coi như thiếu hay không có bảo chứng. Như vậy, nếu tài khoản dư có thì số dư đó thể hiện tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng và thông thường ngân hàng phải trả cho khách hàng lãi tiền gửi. Nếu tài khoản dư nợ thì số nợ đó thể hiện tiền ngân hàng cho vay và khách hàng phải tr ả lãi tiền vay cho ngân hàng. Điều kiện đi vay của khách hàng: - Đơn vị có tình hình tài chính tốt. - Nhu cầu chi tiêu đó thực sự là bức bách và không quá lớn như nhu cầu trả lương cho cán bộ công nhân viên. - Khách hàng cần chứng minh được là sẽ có nguồn thu để trả Qua phần trình bày trên, ta thấy tín dụng thấu chi có các đặc điểm sau: - Giữa ngân hàng và khách hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng đượ c sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn nhất định. - Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu tài khoản vãng lai hoặc bằng các công cụ thanh toán khác. - Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng tiền trên tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên có. - Hạn mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận với nhau chưa phải là tiề n ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng (có xuất hiện dư nợ của tài khoản vãng lai) mới được coi là ngân hàng cho vay và được tính tiền lãi trên số dư nợ đó. - Vượt chi tài khoản là kỹ thuật cho vay mà số dư nợ thường xuyên biến động vì thế khó thực hiện được đảm bảo tín dụng bằng hình thức bảo đảm đối vật. Ưu nhược điểm của loại tín dụng v ượt chi tài khoản Đối với khách hàng loại tín dụng vượt chi là khoản tạo cho khách hàng những thuận lợi đáng kể nhờ vào sự chủ động, linh hoạt khi sử dụng. Việc cho phép vượt chi trên tài khoản vãng lai giúp cho việc cân đối ngân quỹ mà tránh phải đi xin vay nhiều lần với thủ tục phức tạp trong một kỳ, khi
LUN VĂN TT NGHIP
22
mà ngay sau đó li có nhng khon thu được chuyn vào tài khon để gim
bt vic phi tr lãi cho ngân hàng.
Do tính ch động và linh hot như vy mà tín dng vượt chi tài khon
đáp ng được yêu cu ca nhng doanh nghip mong mun qun lý vn có
hiu qu, do đó hu hết các doanh nghip có yêu cu s dng hình thc tín
dng này nhm điu hoà thường xuyên ngân qu c
a h.
Vi hình thc tín dng này, ngân hàng luôn luôn phi d tr vn để
sn sàng đáp ng nhu cu ca khách hàng khi h còn hn mc tín dng,
nhưng trên thc tế h có th không s dng hoc không s dng hết hn
mc tín dng đó. Trong khi y, ngân hàng không được tính lãi trên toàn b
s tin và thi hn cho vay đã tho thun (để gii quyết mâu thun này các
ngân hàng th
ường yêu cu khách hàng phi tr mt khon phí cam kết theo
mt t l nht định tính trên hn mc tín dng, không k đến vic hn mc
tín dng đó được s dng như thế nào).
Mt khác, tin ngân hàng cho vay không nhm mc đích c th nào
theo ch định ca ngân hàng mà thường do khách hàng tu ý s dng. Các
đảm bo nếu có ch là yếu t ph, ngân hàng khó có th
kim soát được
vic s dng tin vay. Vì vy, s ri ro ca ngân hàng có th nhiu hơn các
nghip v tín dng khác. T nhng nhược đim trên mà ngân hàng thường
áp dng hình thc tín dng này đối vi nhng khách hàng quen thuc, có
tín nhim và ngân hàng có ý mun giúp đỡ mà thôi.
3.4. Nhu cu tín dng ngn hn.
Trong giai đon quá độ hin nay, hơn 90% s doanh nghip kinh
doanh trên nước ta là nhng doanh nghip có quy mô v
a và nh, lượng
vn t có ca doanh nghip không cao do đó doanh nghip rt d mc phi
nhng khó khăn dưới đây dn đến nhu cu vay các khon ngn hn.
- Trong chu k tin mt ca doanh nghip, ban đầu tin mt được s
dng để mua nguyên liu d tr, bán thành phm hoc thành phm; hàng
hoá được sn xut hoc d tr để
bán sau đó được bán ra (thường là bán
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 22 mà ngay sau đó lại có những khoản thu được chuyển vào tài khoản để giảm bớt việc phải trả lãi cho ngân hàng. Do tính chủ động và linh hoạt như vậy mà tín dụng vượt chi tài khoản đáp ứng được yêu cầu của những doanh nghiệp mong muốn quản lý vốn có hiệu quả, do đó hầu hết các doanh nghiệp có yêu cầu sử dụng hình thức tín dụng này nhằm điều hoà thường xuyên ngân quỹ củ a họ. Với hình thức tín dụng này, ngân hàng luôn luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng, nhưng trên thực tế họ có thể không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức tín dụng đó. Trong khi ấy, ngân hàng không được tính lãi trên toàn bộ số tiền và thời hạn cho vay đã thoả thuận (để giải quyết mâu thuẫn này các ngân hàng th ường yêu cầu khách hàng phải trả một khoản phí cam kết theo một tỷ lệ nhất định tính trên hạn mức tín dụng, không kể đến việc hạn mức tín dụng đó được sử dụng như thế nào). Mặt khác, tiền ngân hàng cho vay không nhằm mục đích cụ thể nào theo chỉ định của ngân hàng mà thường do khách hàng tuỳ ý sử dụng. Các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng tiền vay. Vì vậy, sự rủi ro của ngân hàng có thể nhiều hơn các nghiệp vụ tín dụng khác. Từ những nhược điểm trên mà ngân hàng thường áp dụng hình thức tín dụng này đối với những khách hàng quen thuộc, có tín nhiệm và ngân hàng có ý muốn giúp đỡ mà thôi. 3.4. Nhu cầu tín dụng ngắn hạn. Trong giai đoạn quá độ hiện nay, hơn 90% số doanh nghiệp kinh doanh trên nước ta là những doanh nghiệp có quy mô vừ a và nhỏ, lượng vốn tự có của doanh nghiệp không cao do đó doanh nghiệp rất dễ mắc phải những khó khăn dưới đây dẫn đến nhu cầu vay các khoản ngắn hạn. - Trong chu kỳ tiền mặt của doanh nghiệp, ban đầu tiền mặt được sử dụng để mua nguyên liệu dự trữ, bán thành phẩm hoặc thành phẩm; hàng hoá được sản xuất hoặc dự trữ để bán sau đó được bán ra (thường là bán
LUN VĂN TT NGHIP
23
chu) ; cui cùng là thu tin mt v. Tuy nhiên, doanh nghip không th
tránh khi có s lch pha gia thi hn thanh toán tin hàng ca khách
hàng và thi gian mua nguyên vt liu để tiếp tc đầu tư m rng sn xut.
Chính vì vy, doanh nghip thường phi vay vn ngân hàng để đáp ng s
thiếu ht tin mt tm thi này. Do đó khon vay cũng thường đựơc đả
m
bo bng khon s thu hay hàng tn kho.
- Doanh nghip có khó khăn tm thi v tài chính: doanh nghip cn
tin để thanh toán nhưng li không có chng t để phn ánh mi quan h
mua bán chu đó trong khi đó s dư trên tài khon ca h không đủ chi tiêu
khi đó doanh nghip rt cn các khon vay ngn hn để gii quýêt nhng
khó khăn này. Trường hp này xy ra khi đến k
tr lương cho nhân viên,
phi tr n thiếu ca khách hàng, thông thường các khon này không quá
ln và ngân hàng có th xem xét cho khách hàng chi vượt.
- Doanh nghip có mt lượng tài sn d tính s chuyn thành tin
mt trong tương lai gn, lượng tài sn này gây tr ngi làm đọng vn
kinh doanh ca doanh nghip, trường hp này doanh nghip mun s dng
lượng tài sn này để xin vay gii quyết khó khăn v v
n do lượng tài sn
này gây ra.
- Vào mùa kinh doanh sn phm ca mình doanh nghip cn m rng
quy mô, gia tăng hot động sn xut kinh doanh nhưng thiếu vn đầu tư m
rng. Khi nhu cu v sn phm ca doanh nghip trên th trường được d
đoán tăng cao nhưng doanh nghip hin thi thiếu vn để m rng…
3.5. Vai trò ca tín dng ngn hn.
Tín d
ng ngn hn đảm bo phát trin kinh tế theo chiu rng, thúc
đẩy m rng hot động sn xut kinh doanh. Đây là mt trong nhng vai
trò quan trng nht ca tín dng ngn hn. Thông qua vic cung cp vn tín
dng để mua nguyên vt liu phc v sn xut, m rng sn xut kinh
doanh ca các doanh nghip, tín dng ngn hn góp phn giúp doanh
nghip m r
ng sn xut. Nước ta đang trên đà CNH- HĐH, tuy nhiên do
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 23 chịu) ; cuối cùng là thu tiền mặt về. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể tránh khỏi có sự lệch pha giữa thời hạn thanh toán tiền hàng của khách hàng và thời gian mua nguyên vật liệu để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Chính vì vậy, doanh nghiệp thường phải vay vốn ngân hàng để đáp ứng sự thiếu hụt tiền mặt tạm thời này. Do đó khoản vay cũng thường đựơc đả m bảo bằng khoản sẽ thu hay hàng tồn kho. - Doanh nghiệp có khó khăn tạm thời về tài chính: doanh nghiệp cần tiền để thanh toán nhưng lại không có chứng từ để phản ánh mối quan hệ mua bán chịu đó trong khi đó số dư trên tài khoản của họ không đủ chi tiêu khi đó doanh nghiệp rất cần các khoản vay ngắn hạn để giải quýêt những khó khăn này. Trường hợp này xảy ra khi đến k ỳ trả lương cho nhân viên, phải trả nợ thiếu của khách hàng, thông thường các khoản này không quá lớn và ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng chi vượt. - Doanh nghiệp có một lượng tài sản dự tính sẽ chuyển thành tiền mặt trong tương lai gần, lượng tài sản này gây trở ngại làm ứ đọng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, trường hợp này doanh nghiệp muốn sử dụng lượng tài sản này để xin vay giải quyết khó khăn về vố n do lượng tài sản này gây ra. - Vào mùa kinh doanh sản phẩm của mình doanh nghiệp cần mở rộng quy mô, gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn đầu tư mở rộng. Khi nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường được dự đoán tăng cao nhưng doanh nghiệp hiện thời thiếu vốn để mở rộng… 3.5. Vai trò của tín dụng ngắn hạn. Tín d ụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những vai trò quan trọng nhất của tín dụng ngắn hạn. Thông qua việc cung cấp vốn tín dụng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn góp phần giúp doanh nghiệp mở rộ ng sản xuất. Nước ta đang trên đà CNH- HĐH, tuy nhiên do
LUN VĂN TT NGHIP
24
đặc đim nước ta nn kinh tế vn đang trong giai đon quá độ vì vy sn
xut nh vn là ch yếu- các doanh nghip va và nh chiếm trên 90%
tng s các doanh nghip. Đặc đim ch yếu ca loi hình doanh nghip
này li là sn xut nh, ngun vn ch s hu nh, hot động kinh doanh
li gn vi
địa phương và theo mùa v. Chính vì vy, nhu cu vay vn
ngn hn ca các doanh nghip này là khá ln và thường xuyên. Đảm bo
cung cp vn tín dng ngn hn cho các doanh nghip chính là giúp các
doanh nghip này m rng sn xut t đó có thêm ngun vn đầu tư vào
kinh doanh dn dn tr thành các doanh nghip vi quy mô ln, góp phn
đẩy mnh CNH- HĐH đất nước.
Kích thích tính năng động, linh hot, tăng kh n
ăng cnh tranh ca
các doanh nghip: Tín dng ngn hn là ngun cung cp vn kp thi cho
các nhà kinh doanh trong trường hp h gp khó khăn v vn tm thi như:
mun m rng sn xut vào mùa v, cn tr tin cho khách để gi uy tín,
tr lương cho công nhân... t đó giúp doanh nghip có th đối phó vi
nhng khó khăn v vn, gi cân bng thu chi, đ
iu hoà vn. Ngoài ra vn
tín dng ngn hn ch cung cp trong mt thi gian ngn do đó đòi hi
doanh nghip cn đẩy nhanh tiến độ sn xut kinh doanh – kích thích tính
năng động ca các doanh nghip.
Giúp tăng nhanh vòng quay ca vn: do tín dng ngn hn là khon
tín dng cung cp trong thi gian ngn vì vy doanh nghip cn thc hin
các bin pháp nhanh chóng thu hi vn để tr n
ngân hàng qua đó thúc
đẩy gia tăng vòng quay vn.
4. M rng hot động tín dng.
4.1. Các yếu t nh hưởng đến hot động tín dng.
Nhng năm 70 khi hu hết các NHTM trên thế gii đều chu s qun
lý hết sc cht ch ca chính ph thông qua vic n định lãi sut tin gi,
hn chế m chi nhánh, gii hn mc cho vay ti đa, gi
i hn phm vi hot
động… Các ngân hàng không phi đối phó vi nhng thay đổi đột xut trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 24 đặc điểm nước ta nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn quá độ vì vậy sản xuất nhỏ vẫn là chủ yếu- các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 90% tổng số các doanh nghiệp. Đặc điểm chủ yếu của loại hình doanh nghiệp này lại là sản xuất nhỏ, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, hoạt động kinh doanh lại gắn với địa phương và theo mùa vụ. Chính vì vậy, nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp này là khá lớn và thường xuyên. Đảm bảo cung cấp vốn tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp chính là giúp các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất từ đó có thêm nguồn vốn đầu tư vào kinh doanh dần dần trở thành các doanh nghiệp với quy mô lớn, góp phần đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước. Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả n ăng cạnh tranh của các doanh nghiệp: Tín dụng ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho các nhà kinh doanh trong trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn mở rộng sản xuất vào mùa vụ, cần trả tiền cho khách để giữ uy tín, trả lương cho công nhân... từ đó giúp doanh nghiệp có thể đối phó với những khó khăn về vốn, giữ cân bằng thu chi, đ iều hoà vốn. Ngoài ra vốn tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp trong một thời gian ngắn do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh – kích thích tính năng động của các doanh nghiệp. Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc đẩy gia tăng vòng quay vốn. 4. Mở rộng hoạt động tín dụng. 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Những năm 70 khi hầu hết các NHTM trên thế giới đều chịu sự quản lý hết sức chặt chẽ của chính phủ thông qua việc ấn định lãi suất tiền gửi, hạn chế mở chi nhánh, giới hạn mức cho vay tối đa, giớ i hạn phạm vi hoạt động… Các ngân hàng không phải đối phó với những thay đổi đột xuất trên
LUN VĂN TT NGHIP
25
th trường, nên yên tâm hot động không cn quan tâm đến nhu cu ca
khách hàng. Chính ph khng chế sao cho “chiếc bánh th trường” luôn đủ
no cho các NHTM. Do đó các ngân hàng hot động theo nguyên tc yên
tâm bán cái mình có. Tuy nhiên, sau thi k trên, nhm to sân chơi bình
đẳng cho các ngân hàng Chính ph đã ban hành nhiu chính sách mi…tt
c đã to nên không khí cnh tranh sôi ni, buc các ngân hàng phi quan
tâm ti th trường, khách hàng nếu mun m rng tín dng, mun tn t
i.
Ngoài nhng yếu t mang tính khách quan tác động đến quy mô và
cơ cu khon vay như v trí địa lý ca ngân hàng, tình hình kinh tế, chính
tr, xã hi ca đất nước, quy mô, cơ cu ngân hàng… thì nhng vn đề bên
trong ngân hàng như chính sách khách hàng, dch v ngân hàng cung cp,
công tác thông tin tuyên truyn, m rng mng lưới… là nhng nhân t
đóng vai trò rt quan trng trong vic m rng hot động tín dng. Mc
tiêu cui cùng ca các chính sách đ
ó chính là nhm tho mãn mt cách ti
đa nhu cu ca khách hàng, qua đó thu hút khách hàng quan h tín dng
vi ngân hàng. Đó cũng chính là mc tiêu ca hot động Marketing.
Chính vì vy, để thc hin tt chính sách khách hàng, công tác m
rng mng lưới, thông tin tuyên truyn thì ngân hàng cn nht phi chú
trng công tác Marketing ngân hàng - đó là công c hu hiu nht để nâng
cao sc mnh cnh tranh, để chiến thng đối th cnh tranh, m r
ng các
đối tượng và quy mô vay vn ca khách hàng.
4.2. Ni dung ca Marketing tín dng.
Ni dung ca Marketing tín dng tp trung vào 4 vn đề chính:
Chính sách v sn phm, chính sách v giá c, chính sách v phân phi và
chính sách tuyên truyn qung cáo.
4.2.1. Chính sách v sn phm tín dng
C th là nghiên cu các hình thc tín dng, mi hình thc cho vay
là mt sn phm c th. Ni dung ca chính sách này phi gii quyết được
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 25 thị trường, nên yên tâm hoạt động không cần quan tâm đến nhu cầu của khách hàng. Chính phủ khống chế sao cho “chiếc bánh thị trường” luôn đủ no cho các NHTM. Do đó các ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc yên tâm bán cái mình có. Tuy nhiên, sau thời kỳ trên, nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách mới…tất cả đã tạo nên không khí cạnh tranh sôi nổi, buộc các ngân hàng phải quan tâm tới thị trường, khách hàng nếu muốn mở rộng tín dụng, muốn tồn t ại. Ngoài những yếu tố mang tính khách quan tác động đến quy mô và cơ cấu khoản vay như vị trí địa lý của ngân hàng, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, quy mô, cơ cấu ngân hàng… thì những vấn đề bên trong ngân hàng như chính sách khách hàng, dịch vụ ngân hàng cung cấp, công tác thông tin tuyên truyền, mở rộng mạng lưới… là những nhân tố đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Mục tiêu cuối cùng của các chính sách đ ó chính là nhằm thoả mãn một cách tối đa nhu cầu của khách hàng, qua đó thu hút khách hàng quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đó cũng chính là mục tiêu của hoạt động Marketing. Chính vì vậy, để thực hiện tốt chính sách khách hàng, công tác mở rộng mạng lưới, thông tin tuyên truyền thì ngân hàng cần nhất phải chú trọng công tác Marketing ngân hàng - đó là công cụ hữu hiệu nhất để nâng cao sức mạnh cạnh tranh, để chiến thắng đối thủ cạnh tranh, mở r ộng các đối tượng và quy mô vay vốn của khách hàng. 4.2. Nội dung của Marketing tín dụng. Nội dung của Marketing tín dụng tập trung vào 4 vấn đề chính: Chính sách về sản phẩm, chính sách về giá cả, chính sách về phân phối và chính sách tuyên truyền quảng cáo. 4.2.1. Chính sách về sản phẩm tín dụng Cụ thể là nghiên cứu các hình thức tín dụng, mỗi hình thức cho vay là một sản phẩm cụ thể. Nội dung của chính sách này phải giải quyết được
LUN VĂN TT NGHIP
26
câu hi: Kh năng thích ng ca các hình thc tín dng hin ti đối vi nhu
cu th trường mc nào? Định hướng ci tiến đổi mi hình thc tín dng
cũ và phát trin ra đời các hình thc tín dng mi. Ngân hàng cn to ra
nhiu sn phm đa dng vi cht lượng cao để khách hàng la chn.
Sn phm dch v ngân hàng ngoài hai thu
c tính như nhng hàng
hoá, dch v thông thường, nó còn mang nhng nét đặc thù riêng bit bi l
ngân hàng không ch hot động kinh doanh tìm kiếm li nhun mà còn
nhim v quan trng khác là n định sc mua đồng tin, kim chế, kim
soát lm phát to đà tăng trưởng kinh tế. Sn phm ca ngân hàng thường
đơn điu- bao gm nhng nghip v cơ bn- và có tính xã hi hoá và tính
công c
ng cao do tt c các ngân hàng đều kinh doanh nhng sn phm
này. Tuy nhiên hot động ca ngân hàng li phi chu s qun lý vĩ mô ca
Nhà nước, phi hot động trong hành lang hp ca pháp lut. Cho nên,
ngân hàng phi có chính sách sn phm tt và phù hp bng nhng bin
pháp như:
- Hoàn thin và cng c cht lượng sn phm dch v hin có
- Phát trin sn phm m
i, cn đưa ra th trường nhng sn phm
thay thế khi thy đủ điu kin và thi đim thích hp, chn cách đưa sn
phm mi vào th trường hp lý.
- Thường xuyên đánh giá, phân tích sn phm dch v để tìm kiếm
li ích riêng có ca sn phm, tăng sc cnh tranh trên th trường.
- Luôn gn biu t
ượng, hình nh tt ca ngân hàng mình trong các
sn phm dch v chung ng cho khách hàng.
Vic phát trin hình nh ca sn phm doanh nghip ngân hàng ngày
càng tr nên quan trng. Đi đôi vi nó là s phát trin và duy trì nhóm sn
phm doanh nghip thích hp trên cơ s tp hp nhng yêu cu ca khách
hàng; nhóm sn phm dch v đó cn được theo dõi để hoàn thin và đưa ra
sn phm dch v
mi. Quá trình phát trin sn phm dch v trong lĩnh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 26 câu hỏi: Khả năng thích ứng của các hình thức tín dụng hiện tại đối với nhu cầu thị trường ở mức nào? Định hướng cải tiến đổi mới hình thức tín dụng cũ và phát triển ra đời các hình thức tín dụng mới. Ngân hàng cần tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng với chất lượng cao để khách hàng lựa chọn. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngoài hai thuộ c tính như những hàng hoá, dịch vụ thông thường, nó còn mang những nét đặc thù riêng biệt bởi lẽ ngân hàng không chỉ hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận mà còn nhiệm vụ quan trọng khác là ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế, kiểm soát lạm phát tạo đà tăng trưởng kinh tế. Sản phẩm của ngân hàng thường đơn điệu- bao gồm những nghiệp vụ cơ bản- và có tính xã hội hoá và tính công cộ ng cao do tất cả các ngân hàng đều kinh doanh những sản phẩm này. Tuy nhiên hoạt động của ngân hàng lại phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, phải hoạt động trong hành lang hẹp của pháp luật. Cho nên, ngân hàng phải có chính sách sản phẩm tốt và phù hợp bằng những biện pháp như: - Hoàn thiện và củng cố chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có - Phát triển sản phẩm m ới, cần đưa ra thị trường những sản phẩm thay thế khi thấy đủ điều kiện và ở thời điểm thích hợp, chọn cách đưa sản phẩm mới vào thị trường hợp lý. - Thường xuyên đánh giá, phân tích sản phẩm dịch vụ để tìm kiếm lợi ích riêng có của sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - Luôn gắn biểu t ượng, hình ảnh tốt của ngân hàng mình trong các sản phẩm dịch vụ chung ứng cho khách hàng. Việc phát triển hình ảnh của sản phẩm doanh nghiệp ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng. Đi đôi với nó là sự phát triển và duy trì nhóm sản phẩm doanh nghiệp thích hợp trên cơ sở tập hợp những yêu cầu của khách hàng; nhóm sản phẩm dịch vụ đó cần được theo dõi để hoàn thiện và đưa ra sản phẩm dịch vụ mới. Quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ trong lĩnh
LUN VĂN TT NGHIP
27
vc ngân hàng có xu hướng tp trung vào vic hoàn thin nhng sn phm
dch v hin ti và phát trin sn phm dch v mi.
4.2.2. Chính sách v giá c (lãi sut cho vay)
Giá ca sn phm dch v ngân hàng là s tin mà khách hàng hay
ngân hàng phi tr để được quyn s dng mt khon tin trong thi gian
nht định hoc s dng các sn phm dch v do ngân hàng cung cp. Vi
các sn phm là các khon tín dng ngân hàng cung cp đây thì giá c
chính là lãi sut cho vay. Chính sách giá c cn hướng ti nhng mc tiêu:
- Thu hút khách hàng mi và phi t
ăng sc cnh tranh cho ngân
hàng.
- Tăng doanh s hot động là mc tiêu quan trng ca chiến lược giá.
- Chiến lược giá phi nhm vào vic tăng cường mi quan h gia
ngân hàng và khách hàng.
Định giá là yếu t nh hưởng trc tiếp đến hot động và kết qu hot
động ca c ngân hàng và khách hàng, đến thu nhp và mi quan h gia
khách hàng và ngân hàng. Vic định giá sn ph
m dch v ngân hàng hết
sc phc tp vì nó b chi phi bi nhiu nhân t. Vì vy, khi xây dng
chính sách giá, các ngân hàng thường phi da trên nhng căn c sau:
- Chi phí là các ngun lc mà ngân hàng phi b ra để duy trì s hot
động và cung cp sn phm dch v cho khách hàng. Chi phí gm hai loi
cơ bn là chi phí c định và chi phí biến đổi. Giá ca sn phm dch v
ngân hàng ti thi
u phi bù đắp đủ các chi phí phát sinh. Cách thc t chc
cung ng sn phm dch v, cht lượng dch v, trình độ k thut, chuyên
môn ca đội ngũ cán b nhân viên khác nhau s dn đến chi phí khác nhau
và cũng to nên s khác bit v giá gia các ngân hàng. Thc tế, các ngân
hàng thường gp khó khăn trong vic xác định chính xác cơ cu chi phí đối
vi tng sn phm dch v ngân hàng. Vì v
y, vic định giá sn phm dch
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 27 vực ngân hàng có xu hướng tập trung vào việc hoàn thiện những sản phẩm dịch vụ hiện tại và phát triển sản phẩm dịch vụ mới. 4.2.2. Chính sách về giá cả (lãi suất cho vay) Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là số tiền mà khách hàng hay ngân hàng phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Với các sản phẩm là các khoản tín dụng ngân hàng cung cấp ở đây thì giá cả chính là lãi suất cho vay. Chính sách giá cả cần hướng tới những mục tiêu: - Thu hút khách hàng mới và phải t ăng sức cạnh tranh cho ngân hàng. - Tăng doanh số hoạt động là mục tiêu quan trọng của chiến lược giá. - Chiến lược giá phải nhằm vào việc tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Định giá là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của cả ngân hàng và khách hàng, đến thu nhập và mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Việc định giá sản ph ẩm dịch vụ ngân hàng hết sức phức tạp vì nó bị chi phối bởi nhiều nhân tố. Vì vậy, khi xây dựng chính sách giá, các ngân hàng thường phải dựa trên những căn cứ sau: - Chi phí là các nguồn lực mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì sự hoạt động và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Chi phí gồm hai loại cơ bản là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng tối thi ểu phải bù đắp đủ các chi phí phát sinh. Cách thức tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ, chất lượng dịch vụ, trình độ kỹ thuật, chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên khác nhau sẽ dẫn đến chi phí khác nhau và cũng tạo nên sự khác biệt về giá giữa các ngân hàng. Thực tế, các ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc xác định chính xác cơ cấu chi phí đối với từng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì v ậy, việc định giá sản phẩm dịch
LUN VĂN TT NGHIP
28
v ca các ngân hàng thường hướng ti vic xác định tng chi phí, tng thu
nhp hơn là xác định chi phí cho tng loi sn phm dch v.
- Ri ro thc cht là các khon chi phí tim n. Khi ri ro phát sinh,
nó s tr thành các khon chi phí thc mà ngân hàng phi bù đắp trong quá
trình hot động. Do vy, định giá cho các sn phm dch v ngân hàng phi
tính đến yếu t ri ro. Đối vi các s
n phm có ri ro cao hơn, ngân hàng
thường phi định mt mc giá cao hơn và ngược li.
- Đặc đim cu ca khách hàng. Các nhóm khách hàng khác nhau
đặc đim đường cu khác nhau và có phn ng khác nhau vi nhng thay
đổi ca giá (có nhóm nhy cm nhưng có nhóm không nhy cm vi giá).
Do đó, để ti ưu hoá li nhun, ngân hàng thường định giá căn c và s
phn ng ca khách hàng
đối vi giá. Đối vi nhóm ít nhy cm, ngân
hàng có th áp dng mc cao hơn và ngược li.
- Giá ca các đối th cnh tranh trên th trường. Ngân hàng phi tính
ti yếu t này khi xác định giá sn phm dch v, vì giá là nhân t nh
hưởng ln ti năng lc cnh tranh ca ngân hàng. Nếu mt ngân hàng định
giá cao trong khi cht lượng sn phm dch v không có gì vượt tri, s
c
hp dn ca sn phm dch v li thp chc chn s có nhiu khách hàng
chuyn sang s dng sn phm dch v ca các ngân hàng khác có giá kích
thích hơn.
4.2.3. Chính sách phân phi.
Đây là chính sách bán hàng ca ngân hàng. Ni dung ch yếu là bán
hàng cho ai và bán hàng như thế nào? Đối vi ngân hàng, vic la chn để
bán hàng cho ai cc k quan trng vì ngân hàng ch bán “quyn s dng
vn” ch không bán “quyn s hu vn”. Do đó, nguyên tc bán hàng là
“chn mt gi vàng”. Bán như thế nào là nghiên cu tp hp toàn b nhng
phương tin và phương pháp đưa vn tín dng đến khc theo các mc tiêu
đã ch
n.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 28 vụ của các ngân hàng thường hướng tới việc xác định tổng chi phí, tổng thu nhập hơn là xác định chi phí cho từng loại sản phẩm dịch vụ. - Rủi ro thực chất là các khoản chi phí tiềm ẩn. Khi rủi ro phát sinh, nó sẽ trở thành các khoản chi phí thực mà ngân hàng phải bù đắp trong quá trình hoạt động. Do vậy, định giá cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải tính đến yếu tố rủi ro. Đối với các s ản phẩm có rủi ro cao hơn, ngân hàng thường phải định một mức giá cao hơn và ngược lại. - Đặc điểm cầu của khách hàng. Các nhóm khách hàng khác nhau đặc điểm đường cầu khác nhau và có phản ứng khác nhau với những thay đổi của giá (có nhóm nhạy cảm nhưng có nhóm không nhạy cảm với giá). Do đó, để tối ưu hoá lợi nhuận, ngân hàng thường định giá căn cứ và sự phản ứng của khách hàng đối với giá. Đối với nhóm ít nhạy cảm, ngân hàng có thể áp dụng mức cao hơn và ngược lại. - Giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng phải tính tới yếu tố này khi xác định giá sản phẩm dịch vụ, vì giá là nhân tố ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nếu một ngân hàng định giá cao trong khi chất lượng sản phẩm dịch vụ không có gì vượt trội, s ức hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ lại thấp chắc chắn sẽ có nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng khác có giá kích thích hơn. 4.2.3. Chính sách phân phối. Đây là chính sách bán hàng của ngân hàng. Nội dung chủ yếu là bán hàng cho ai và bán hàng như thế nào? Đối với ngân hàng, việc lựa chọn để bán hàng cho ai cực kỳ quan trọng vì ngân hàng chỉ bán “quyền sử dụng vốn” chứ không bán “quyền sở hữu vốn”. Do đó, nguyên tắc bán hàng là “chọn mặt gửi vàng”. Bán như thế nào là nghiên cứu tập hợp toàn bộ những phương tiện và phương pháp đưa vốn tín dụng đến khc theo các mục tiêu đã chọ n.
LUN VĂN TT NGHIP
29
Nh có chính sách phân phi mà sn phm dch v ca ngân hàng
được thc hin nhanh chóng, đáp ng nhu cu ca khách hàng. Chính sách
phân phi đóng vai trò tích cc trong vic nm bt nhu cu ca khách hàng
để ngân hàng ch động trong vic ci tiến hoàn thin sn phm dch v, to
điu kin thun li trong vic cung cp sn phm dch v ca ngân hàng
cho khách hàng.
Hot động kinh doanh ngân hàng mang nét
đặc thù rt ln do vy
trong quá trình phân phi cũng cn có mt cơ s vt cht k thut hin đại,
đội ngũ nhân s năng động, tinh nhu:
- Nhà ca đồ s, chc chn to uy tín vi khách hàng, thu hút khc
nhiu hơn bi độ tin cy vào tài sn.
- Đội ngũ nhân s năng động, nhit tình, k thut nghip v cao có
thin c
m vi khách hàng, mc phán quyết v khi lượng dch v cung ng
cho mi loi nhân viên ngân hàng là cn thiết, to nim tin cho khách hàng.
Mng lưới văn phòng giao dch, chi nhánh trong phân phi cũng rt
cn thiết, mt địa đim phù hp, thun tin cho giao dch s tiết kim và
đẩy nhanh tiêu th. Mt mng lưới rng khp, phân theo địa danh hành
chính đôi lúc gây cn tr, lãng phí trong giao dch ngân hàng, ngược l
i
mt mng lưới phân phi được nghiên cu k càng “ đâu có nhu cu v
sn phm, xét thy hiu quđặt chi nhánh văn phòng giao dch, s lượng
nhân viên tu thuc vào khi lượng công vic, s phát trin ca đơn v.... là
tiết kim, hiu qu. Hot động ngân hàng cung cp dch v ti nhà thông
qua bưu đin, máy vi tính được ni mng,
đội ngũ nhân s tn tâm hoà nhã
cũng giúp cho ngân hàng phân phi sn phm tt có hiu qu. Phong cách
phc v, thái độ phc v, k năng ng x vi khách hàng, mi quan h gia
đình, bn bè thân thuc cũng giúp ích cho vic phân phi dch v ngân
hàng tt hơn.
Hin nay, có các cách cung cp sn phm, dch v như:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 29 Nhờ có chính sách phân phối mà sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối đóng vai trò tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng để ngân hàng chủ động trong việc cải tiến hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng mang nét đặc thù rất lớn do vậy trong quá trình phân phối cũng cần có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đội ngũ nhân sự năng động, tinh nhuệ: - Nhà cửa đồ sộ, chắc chắn tạo uy tín với khách hàng, thu hút khc nhiều hơn bởi độ tin cậy vào tài sản. - Đội ngũ nhân sự năng động, nhiệt tình, kỹ thuật nghiệp vụ cao có thiện cả m với khách hàng, mức phán quyết về khối lượng dịch vụ cung ứng cho mỗi loại nhân viên ngân hàng là cần thiết, tạo niềm tin cho khách hàng. Mạng lưới văn phòng giao dịch, chi nhánh trong phân phối cũng rất cần thiết, một địa điểm phù hợp, thuận tiện cho giao dịch sẽ tiết kiệm và đẩy nhanh tiêu thụ. Một mạng lưới rộng khắp, phân theo địa danh hành chính đôi lúc gây cản trở, lãng phí trong giao dịch ngân hàng, ngược l ại một mạng lưới phân phối được nghiên cứu kỹ càng “ở đâu có nhu cầu về sản phẩm, xét thấy hiệu quả” đặt chi nhánh văn phòng giao dịch, số lượng nhân viên tuỳ thuộc vào khối lượng công việc, sự phát triển của đơn vị.... là tiết kiệm, hiệu quả. Hoạt động ngân hàng cung cấp dịch vụ tại nhà thông qua bưu điện, máy vi tính được nối mạng, đội ngũ nhân sự tận tâm hoà nhã cũng giúp cho ngân hàng phân phối sản phẩm tốt có hiệu quả. Phong cách phục vụ, thái độ phục vụ, kỹ năng ứng xử với khách hàng, mối quan hệ gia đình, bạn bè thân thuộc cũng giúp ích cho việc phân phối dịch vụ ngân hàng tốt hơn. Hiện nay, có các cách cung cấp sản phẩm, dịch vụ như:
LUN VĂN TT NGHIP
30
- Các chi nhánh cung cp tt c các loi sn phm, dch v, đây là
cách cung cp truyn thng yêu cu khách hàng phi đến ngân hàng để
giao dch.
- Các chi nhánh cung cp mt s dch v ngân hàng đặc bit hay
chuyên bit: Ưu đim chi phí thp, chuyên môn cao, ch cung cp các dch
v có li nhun cao do đó nâng cao li nhun ca ngân hàng.
- Các chi nhánh t động hoàn toàn nh vào k thu
t đin t: Ưu đim
nhanh chóng, phí thp, nhưng đôi lúc mi người cũng không tin vào máy
móc lm.
- Thiết b đầu cui thông minh đảm bo liên lc gia khách hàng và
ngân hàng thông qua máy tính được ni mng, khai thác để thc hin các
dch v chuyn tin, tín dng thu, nhn t ngân hàng tt c các thông tin tư
vn, gii thích.
- Các dch v ngân hàng ti nhà: Thc hin các giao d
ch ti nhà
thông qua h thông thông tin liên lc bng đin thoi, vi s tr giúp đắc
lc ca máy tính các dch v ngân hàng được x lý, cung ng nhanh chóng
tho mãn ti đa nhu cu ca khách hàng mà h không phi ra khi nhà.
Vic la chn cung cp sn phm dch v ngân hàng bng cách nào
ph thuc vào nhiu yếu t, đó là đặc đim ca th trường, tính ch
t ca sn
phm dch v ngân hàng, đặc đim ca môi trường kinh doanh, mc độ
cnh tranh trên th trường, trình độ kĩ thut công ngh ca ngân hàng, quan
đim ca các nhà lãnh đạo ngân hàng, đặc bit là nhu cu và xu hướng phát
trin nhu cu ca khách hàng trên th trường ngân hàng.
4.2.4. Chính sách tuyên truyn qung cáo
Các hot động truyn thông làm cho công chúng hiu rõ, đầy đủ hơn
v sn phm dch v ngân hàng giúp khách hàng có căn c quyết định vic
la chn sn phm và dch v ngân hàng. Các hot động quan h giúp các
nhà ngân hàng nm được nhng thông tin phn hi t khách hàng c v
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 30 - Các chi nhánh cung cấp tất cả các loại sản phẩm, dịch vụ, đây là cách cung cấp truyền thống yêu cầu khách hàng phải đến ngân hàng để giao dịch. - Các chi nhánh cung cấp một số dịch vụ ngân hàng đặc biệt hay chuyên biệt: Ưu điểm chi phí thấp, chuyên môn cao, chỉ cung cấp các dịch vụ có lợi nhuận cao do đó nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. - Các chi nhánh tự động hoàn toàn nhờ vào kỹ thuậ t điện tử: Ưu điểm nhanh chóng, phí thấp, nhưng đôi lúc mọi người cũng không tin vào máy móc lắm. - Thiết bị đầu cuối thông minh đảm bảo liên lạc giữa khách hàng và ngân hàng thông qua máy tính được nối mạng, khai thác để thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, tín dụng thu, nhận từ ngân hàng tất cả các thông tin tư vấn, giải thích. - Các dịch vụ ngân hàng tại nhà: Thực hiện các giao dị ch tại nhà thông qua hệ thông thông tin liên lạc bằng điện thoại, với sự trợ giúp đắc lực của máy tính các dịch vụ ngân hàng được xử lý, cung ứng nhanh chóng thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng mà họ không phải ra khỏi nhà. Việc lựa chọn cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng bằng cách nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là đặc điểm của thị trường, tính chấ t của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc điểm của môi trường kinh doanh, mức độ cạnh tranh trên thị trường, trình độ kĩ thuật công nghệ của ngân hàng, quan điểm của các nhà lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt là nhu cầu và xu hướng phát triển nhu cầu của khách hàng trên thị trường ngân hàng. 4.2.4. Chính sách tuyên truyền quảng cáo Các hoạt động truyền thông làm cho công chúng hiểu rõ, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ ngân hàng giúp khách hàng có căn cứ quyết định việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động quan hệ giúp các nhà ngân hàng nắm được những thông tin phản hồi từ khách hàng cả về