Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”

3,935
851
92
LUN VĂN TT NGHIP
11
hơn. Đồng thi khách hàng và ngân hàng thường phi quy định v thi hn
hiu lc và mc phí tr cho hn mc tín dng d phòng.
Cho vay thông qua nghip v phát hành và s dng th tín dng: ngân
hàng chp thun cho khách hàng đựơc s dng s vn vay trong phm vi
hn mc tín dng để thanh toán tin mua hàng hoá và rút tin mt ti máy
rút tin t động hay đim ng tin m
t là đại lý ca ngân hàng.
Cho vay theo hn mc thu chi: Là vic cho vay mà TCTD tho thun
bng văn bn pháp lut chp thun cho khách hàng chi vượt s tin có trên
tài khon thanh toán ca khách hàng.
Căn c vào phương thc tr n:
Tr n mt ln: khách hàng và ngân hàng tho thun s tr c lãi và
gc mt ln duy nht.
Tr n làm nhiu ln: ngân hàng tính toán chia khon n
ra thành nhiu
k để khách hàng có th d dàng tr n.
Ngoài ra ngân hàng còn s dng nhiu phương thc để phân loi khác
như da vào hình thái tin t hay da vào đối tượng vay... t đó để ngân
hàng có th d dàng trong vic qun lý tránh nguy cơ xy ra ri ro tín dng.
2.4. Vai trò ca hot động tín dng ngân hàng.
Điu hoà vn, thúc đẩy sn xut và lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh
quá trình tái sn xut m
rng trong nn kinh tế. Ngân hàng là chiếc cu
ni gia nhng người có vn tm thi nhàn ri trong nn kinh tế vi nhng
người cn vn để m rng kinh doanh, tiêu dùng…. Trên cơ s huy động
ngun vn trong dân cư hay đi vay các t chc kinh tế khác ngân hàng tiến
hành cho vay vi các cá nhân, t chc kinh tế đang cn vn để phc v sn
xut kinh doanh.
Các doanh nghi
p không th tiến hành sn xut kinh doanh nếu thiếu
vn. Nh ngun vn mà ngân hàng cho vay doanh nghip không nhng
đảm bo quá trình sn xut mà còn m rng sn xut, ci tiến k thut, áp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 11 hơn. Đồng thời khách hàng và ngân hàng thường phải quy định về thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng chấp thuận cho khách hàng đựơc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hay điểm ứng tiền m ặt là đại lý của ngân hàng. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.  Căn cứ vào phương thức trả nợ: Trả nợ một lần: khách hàng và ngân hàng thoả thuận sẽ trả cả lãi và gốc một lần duy nhất. Trả nợ làm nhiều lần: ngân hàng tính toán chia khoản nợ ra thành nhiều kỳ để khách hàng có thể dễ dàng trả nợ. Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng nhiều phương thức để phân loại khác như dựa vào hình thái tiền tệ hay dựa vào đối tượng vay... từ đó để ngân hàng có thể dễ dàng trong việc quản lý tránh nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng. 2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng.  Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất m ở rộng trong nền kinh tế. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế với những người cần vốn để mở rộng kinh doanh, tiêu dùng…. Trên cơ sở huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi vay các tổ chức kinh tế khác ngân hàng tiến hành cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang cần vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệ p không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu vốn. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay doanh nghiệp không những đảm bảo quá trình sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp
LUN VĂN TT NGHIP
12
dng công ngh hin đại để h giá thành sn phm, tăng tính cnh tranh ca
sn phm trên th trường. T đó các doanh nghip s thúc đẩy sn xut lưu
thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sn xut m rng. Như vy, tín
dng ngân hàng đã biến các phương tin hot động có hiu qu, thu hút
nhanh chóng các vt tư lao động, nhng tim năng sn có khác vào sn
xu
t.
Tín dng ngân hàng giúp chuyn dch cơ cu kinh tế. Tín dng
ngân hàng là mt trong nhng công c hu hiu để thc hin chuyn dch
cơ cu kinh tế. Nếu mun khuyến khích ngành ngh hay thành phn kinh tế
nào phát trin, ngân hàng s thc hin ưu đãi tín dng vi ngành ngh hay
khu vc đó. T đó ngân hàng s to điu kin để các doanh nghi
p đó d
dàng tiếp cn được vn vay ngân hàng, tr thành đòn by để giúp ngành
ngh đó phát trin.
Để thc hin được vic chuyn dch cơ cu kinh tế theo mc đích đã
định, các nhà ngân hàng cn phi nghiên cu và thc thi chính sách tín
dng phù hp để có th tác động vào quá trình chuyn dch cơ cu kinh tế.
Điu này đang là mt vn đề hết s
c quan trng nước ta, trong tình trng
cơ cu kinh tế hin nay còn nhiu bt hp lý. Đặc bit trong quá trình
chuyn dch cơ cu kinh tế,chuyn t nn kinh tế t cung t cp sang nn
kinh tế nhiu thành phn chúng ta cn phi có nhng bin pháp để thúc đẩy
s tăng trưởng ca các ngành công nghip, dch v, thương mi, du
lch…bi nướ
c ta t trng ngành nông nghip chiếm quá ln trong khi t
trng các ngành khác còn quá thp so vi các nước trên thế gii. Để làm
được điu này chính sách tín dng đóng mt vai trò hết sc quan trng, chú
trng vào công tác tín dng như vy s là mt bin pháp để thc hin thành
công s nghip công nghip hoá và hin đại hoá đất nước.
Kích thích tính năng động linh hot cu các doanh nghip. Trong
thi đại ngày nay, khi thông tin và công ngh
thông tin thay đổi liên tc và
phát trin mt cách rt nhanh chóng, các doanh nghip luôn luôn đứng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 12 dụng công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã biến các phương tiện hoạt động có hiệu quả, thu hút nhanh chóng các vật tư lao động, những tiềm năng sẵn có khác vào sản xu ất.  Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành nghề hay khu vực đó. Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệ p đó dễ dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành nghề đó phát triển. Để thực hiện được việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục đích đã định, các nhà ngân hàng cần phải nghiên cứu và thực thi chính sách tín dụng phù hợp để có thể tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều này đang là một vấn đề hết sứ c quan trọng ở nước ta, trong tình trạng cơ cấu kinh tế hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Đặc biệt trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta cần phải có những biện pháp để thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch…bởi ở nướ c ta tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm quá lớn trong khi tỷ trọng các ngành khác còn quá thấp so với các nước trên thế giới. Để làm được điều này chính sách tín dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng, chú trọng vào công tác tín dụng như vậy sẽ là một biện pháp để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.  Kích thích tính năng động linh hoạt cuả các doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, khi thông tin và công ngh ệ thông tin thay đổi liên tục và phát triển một cách rất nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn luôn đứng
LUN VĂN TT NGHIP
13
trước yêu cu cn phi thay đổi cho phù hp nhu cu ca thi đại. Để thc
hin được điu này đòi hi các doanh nghip phi thường xuyên thay đổi
máy móc, k thut thay nâng cp nhà xưởng, đổi mi sn phm…và ngân
hàng chính là nơi cung cp vn trung và dài hn tt nht cho các doanh
nghip. Qua đó, ngân hàng s mang đến cho doanh nghip cơ hi để đổi
mi kích thích tính năng
động ca doanh nghip. Không ch vy, tín dng
ngân hàng còn thường xuyên b xung vn lưu động cho doanh nghip
trong quá trình hot động giúp doanh nghip nm bt được các cơ hi đầu
tư.
Tín dng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay ca vn, gim lượng
tin mt trong lưu thông. Qua đó tín dng ngân hàng giúp Nhà nước tăng
cường qun lý vĩ mô nn kinh tế. Thông qua tín dng, ngân hàng huy động
được mt lượng ln ti
n nhàn ri trong nn kinh tế, thc hin cho vay, đầu
tư vào sn xut kinh doanh mà không cn phát hành thêm tin mt. Qua đó,
ngân hàng còn thc hin được nhim v điu hoà vn gia các vùng các
ngành, các thành phn kinh tế qua đó vic qun lý, lưu thông tin t s
được thc hin tt hơn. Hot động tín dng càng m rng thì càng hn chế
phương thc thanh tóan dùng tin mt do ngân hàng s
dng phương thc
chuyn khon, L/C ... t đó gim chi phí lưu thông tin mt trong nn kinh
tế.
Tín dng ngân hàng là đòn by kinh tế quan trng thúc đẩy quá trình
m rng quan h giao lưu kinh tế quc tế. Trong xu thế hi nhp quc tế,
mi quan h gia các nước trên thế gii và trong khu vc được m rng và
phát trin đa dng c v
chiu rng và chiu sâu. Đây là mt trong nhng
nhân t quan trng to điu kin đặc bit cho các nước đang phát trin trên
thế gii trong đó có nước ta. Thc hin ch trương m rng hp tác kinh
tế, tăng cường các quan h đối ngoi do đó đầu tư vn tín dng thúc đẩy
xut khu hàng hoá là mi quan tâm ca các ngân hàng trong tình hình hin
nay. Ngân hàng vi tư cách là t
chc kinh doanh tin t, thông qua hot
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 13 trước yêu cầu cần phải thay đổi cho phù hợp nhu cầu của thời đại. Để thực hiện được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi máy móc, kỹ thuật thay nâng cấp nhà xưởng, đổi mới sản phẩm…và ngân hàng chính là nơi cung cấp vốn trung và dài hạn tốt nhất cho các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để đổi mới kích thích tính năng động của doanh nghiệp. Không chỉ vậy, tín dụng ngân hàng còn thường xuyên bổ xung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư.  Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Qua đó tín dụng ngân hàng giúp Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng lớn ti ền nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Qua đó, ngân hàng còn thực hiện được nhiệm vụ điều hoà vốn giữa các vùng các ngành, các thành phần kinh tế qua đó việc quản lý, lưu thông tiền tệ sẽ được thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì càng hạn chế phương thức thanh tóan dùng tiền mặt do ngân hàng sử dụng phương thức chuyển khoản, L/C ... từ đó giảm chi phí lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.  Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các nước trên thế giới và trong khu vực được mở rộng và phát triển đa dạng cả về chiều rộng và chiều sâu. Đây là một trong những nhân tố quan trọng tạo điều kiện đặc biệt cho các nước đang phát triển trên thế giới trong đó có nước ta. Thực hiện chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế, tăng cường các quan hệ đối ngoại do đó đầu tư vốn tín dụng thúc đẩy xuất khấu hàng hoá là mối quan tâm của các ngân hàng trong tình hình hiện nay. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt
LUN VĂN TT NGHIP
14
động cho vay s tr thành nn tng, là người cung cp vn cho các nhà đầu
tư kinh doanh xut nhp khu hàng hoá. T đó ngân hàng s tr thành đòn
by thúc đẩy quá trình m rng và giao lưu kinh tế quc tế, là phương tin
ni lin nn kinh tế các nước.
Qua đó ta thy, tín dng ngân hàng có mt vai trò đặc bit quan trng
đối vi nn kinh tế, là phương tin, công c Nhà nước không ch
có th s
dng để qun lý, kim soát mà còn s dng để thúc đẩy s phát trin nn
kinh tế, thc hin các ch trương ca Nhà nước.
3. Tín dng ngn hn.
3.1. Khái nim tín dng ngn hn.
Tín dng ngn hn là mt hot động cho vay ca ngân hàng thương mi
được phân theo thi gian ca khon vay. Đó là nhng khon vay có thi
hn ngn- dướ
i 1 năm do đó khon vay này thường được dùng để đáp ng
nhu cu thiếu vn tm thi như phc v cho thanh toán hàng hoá, tài tr, b
xung vn lưu động hay thanh toán ngoi thương và phc v nhu cu sinh
hot.
3.2. Đặc đim.
- Do ngun vn tín dng ngn hn dùng để cung cp vn cho chi tiêu,
mua nguyên vt liu, tr lương, b xung vn lưu động nên s
vn vay
thường nh, ngun vn được quay vòng nhiu. Trong khi đó đối tượng s
dng vn t ngun trung và dài hn thường là nhng tài sn c định có thi
gian s dung lâu dài vì vy thi gian s dng vn lâu, ngun vn không
được quay vòng nhiu.
- Thi hn thu hi vn nhanh: do vn tín dng ngn hn thường được
s dng đểđắp nh
ng thiếu ht trong ngn hn, để đảm bo cân bng
ngân qu, giúp doanh nghip đối phó vi nhng chênh lch thu chi trong
ngn hn... Thông thường nhng thiếu ht này ch mang tính tm thi hay
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 14 động cho vay sẽ trở thành nền tảng, là người cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Từ đó ngân hàng sẽ trở thành đòn bẩy thúc đẩy quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền nền kinh tế các nước. Qua đó ta thấy, tín dụng ngân hàng có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, là phương tiện, công cụ Nhà nước không ch ỉ có thể sử dụng để quản lý, kiểm soát mà còn sử dụng để thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, thực hiện các chủ trương của Nhà nước. 3. Tín dụng ngắn hạn. 3.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn- dướ i 1 năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt. 3.2. Đặc điểm. - Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên s ố vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều. Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn trung và dài hạn thường là những tài sản cố định có thời gian sử dung lâu dài vì vậy thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không được quay vòng nhiều. - Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp nh ững thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay
LUN VĂN TT NGHIP
15
mang tính mùa v, sau đó khon thiếu ht này s được bù đắp hoc s sm
thu li dưới hình thái tin t vì vy thi gian thu hi vn s nhanh.
- Ri ro do tín dng ngn hn mang li thông thường không cao. Do
khon vay ch cung cp trong thi gian ngn vì vy ít chu nh hưởng ca
s biến động không th lường trước ca nn kinh tế như các kho
n tín dng
trung và dài hn. Ngoài ra, các khon vay được cung cp cho các đơn v
sn xut kinh doanh theo hình thc chiết khu các giy t có giá, da trên
tài sn bo đảm, bo lãnh... đồng thi khon vay thường đựơc tiến hành khi
có nhu cu cp thiết v vn ngn hn và chc chn s có khon thu bù đắp
trong tương lai vì vy ri ro mang đến thường thp.
- Lãi sut thp: lãi sut cho vay
được hiu là khon chi phí người đi
vay tr cho nhu cu s dng tin tm thi ca ngươì khác. Chính vì ri ro
mang li ca khon vay thường không cao do đó lãi sut người đi vay phi
tr thông thường nh hơn lãi sut khon vay tín dng trung và dài hn
tương ng.
- Hình thc tín dng phong phú: Để đáp ng nhu cu hết sc đa dng
ca khách hàng, để góp phn phân tán r
i ro, đồng thi để tăng cường sc
cnh tranh trên th trường tín dng, các ngân hàng thương mi không
ngng phát trin các hình thc cho vay trong nghip v tín dng ngn hn
ca mình. Điu đó đã làm cho các hình thc tín dng ngn hn rt phong
phú như: nghip v ng trước, nghip v thu chi, nghip v chiết khu...
- Là loi hình kinh doanh ch yếu ti các ngân hàng thương m
i. Xut
phát t đặc trưng ca ngân hàng thương mi: là ngân hàng kinh doanh tin
gi, mà trong đó ch yếu là tin gi ngn hn, nên để đảm bo kh năng
thanh khon ca mình, các ngân hàng thương mi đã cho vay ch yếu là
ngn hn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 15 mang tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh. - Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao. Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoả n tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh... đồng thời khoản vay thường đựơc tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp. - Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của ngươì khác. Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương ứng. - Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, để góp phần phân tán rủ i ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu... - Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mạ i. Xuất phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mại: là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các ngân hàng thương mại đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
LUN VĂN TT NGHIP
16
3.3. Các hình thc tín dng ngn hn
3.3.1. Chiết khu thương phiếu
Chiết khu là mt nghip v tín dng ngn hn ca ngân hàng thương
mi, trong đó ngân hàng trao cho người có trái phiếu mt s tin bng giá
tr đáo hn ca trái phiếu tr đi mt s tin lãi, hoa hng và mt s chi phí
khác. Tin lãi tính t ngày chiết khu ti ngày đáo hn trái phiếu.
Chng t chiết khu có mt s đặc trưng là: ch
ng t có giá ; được
thanh toán s tin đúng bng mnh giá chng t chiết khu; thi hn thanh
toán là thi hn ngn ( 90 đến 180 ngày).
Trong nghip v chiết khu, ngân hàng đưa cho khách hàng ca mình
mt s tin để s dng ngay và ch thu s tin đó v khi trái phiếu đáo hn.
V nguyên tc, ngân hàng có th nhn chiết khu tt c các trái phiếu
nhưng thông th
ường ngân hàng thích nht là hi phiếu.
Khi khách hàng có nhu cu chiết khu, khách hàng phi np cho ngân
hàng các loi giy t sau:
- Đơn xin chiết khu
- Bng kê thương phiếu kèm theo các thương phiếu xin chiết khu.
Sau khi nhn được các h sơ, ngân hàng tiến hành thm định các mt
sau:
- Tính hp pháp, hp l ca các thương phiếu
- Xem xét mi quan h thương mi ca các ch th liên quan
đến
thương phiếu.
- Nghiên cu kh năng tr n ca các ch th có liên quan, đặc bit là
người th lnh (người phi thanh toán thương phiếu) và người th hưởng
(người xin chiết khu).
Ngân hàng ch chp nhn chiết khu nhng thương phiếu đủ điu kin
sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 16 3.3. Các hình thức tín dụng ngắn hạn 3.3.1. Chiết khấu thương phiếu Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó ngân hàng trao cho người có trái phiếu một số tiền bằng giá trị đáo hạn của trái phiếu trừ đi một số tiền lãi, hoa hồng và một số chi phí khác. Tiền lãi tính từ ngày chiết khấu tới ngày đáo hạn trái phiếu. Chứng từ chiết khấu có một số đặc trưng là: chứ ng từ có giá ; được thanh toán số tiền đúng bằng mệnh giá chứng từ chiết khấu; thời hạn thanh toán là thời hạn ngắn ( 90 đến 180 ngày). Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng đưa cho khách hàng của mình một số tiền để sử dụng ngay và chỉ thu số tiền đó về khi trái phiếu đáo hạn. Về nguyên tắc, ngân hàng có thể nhận chiết khấu tất cả các trái phiếu nhưng thông th ường ngân hàng thích nhất là hối phiếu. Khi khách hàng có nhu cầu chiết khấu, khách hàng phải nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Đơn xin chiết khấu - Bảng kê thương phiếu kèm theo các thương phiếu xin chiết khấu. Sau khi nhận được các hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định các mặt sau: - Tính hợp pháp, hợp lệ của các thương phiếu - Xem xét mối quan hệ thương mại của các chủ thể liên quan đến thương phiếu. - Nghiên cứu khả năng trả nợ của các chủ thể có liên quan, đặc biệt là người thụ lệnh (người phải thanh toán thương phiếu) và người thụ hưởng (người xin chiết khấu). Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu những thương phiếu đủ điều kiện sau:
LUN VĂN TT NGHIP
17
- Còn thi hn thanh toán theo quy định ca Ngân hàng Nhà nước
- Phi hp l v mt hình thc và ni dung
- Đối vi hi phiếu thì phi có ch ký chp nhn ca người th to
- Khách hàng phi chuyn nhượng quyn s hu cho ngân hàng dưới
hình thc ký hu.
Sau khi thm định, ngân hàng loi tr nhng thương phiếu không đủ
điu ki
n chiết khu hay còn nghi ng kh năng thanh toán, ri tính s tin
ngân hàng tr cho khách hàng theo các thương phiếu nhn chiết khu.
Đến thi hn thanh toán thương phiếu, ngân hàng s tiến hành thu n
người chu trách nhim thanh toán thương phiếu. Nếu người này không
thanh toán, ngân hàng có th chn mt trong hai cách x lý sau:
- Ngân hàng có th trích tài khon tin gi thanh toán ca người xin
chiết khu để thu hi, sau đó tr li th
ương phiếu để h t đòi n.
- Ngân hàng tiến hành th tc để truy đòi s n: theo lut định, ngân
hàng có quyn ch định mt trong s nhng người tham gia ký chuyn
nhượng thương phiếu để tr n cho ngân hàng. Trong trường hp này, ngân
hàng thường ch định người nào có đủ kh năng tài chính nht.
Ưu đim và nhược đim ca nghi
p v chiết khu:
Chiết khu là mt nghip v tín dng có khá nhiu ưu đim, đó là:
- Chiết khu là nghip v ít ri ro, kh năng thu hi n ca ngân hàng
là khá chc chn.
- Đây là hình thc tín dng khá đơn gin, ít phin phc vi ngân
hàng.
- Chiết khu không làm đóng băng vn ca ngân hàng vì thi hn
chiết khu ng
n và ngân hàng thương mi có th khá d dàng xin tái chiết
khu thương phiếu Ngân hàng Nhà nước.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 17 - Còn thời hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước - Phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung - Đối với hối phiếu thì phải có chữ ký chấp nhận của người thụ tạo - Khách hàng phải chuyển nhượng quyền sở hữu cho ngân hàng dưới hình thức ký hậu. Sau khi thẩm định, ngân hàng loại trừ những thương phiếu không đủ điều kiệ n chiết khấu hay còn nghi ngờ khả năng thanh toán, rồi tính số tiền ngân hàng trả cho khách hàng theo các thương phiếu nhận chiết khấu. Đến thời hạn thanh toán thương phiếu, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ ở người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu. Nếu người này không thanh toán, ngân hàng có thể chọn một trong hai cách xử lý sau: - Ngân hàng có thể trích tài khoản tiền gửi thanh toán của người xin chiết khấu để thu hồi, sau đó trả lại th ương phiếu để họ tự đòi nợ. - Ngân hàng tiến hành thủ tục để truy đòi số nợ: theo luật định, ngân hàng có quyền chỉ định một trong số những người tham gia ký chuyển nhượng thương phiếu để trả nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng thường chỉ định người nào có đủ khả năng tài chính nhất. Ưu điểm và nhược điểm của nghiệ p vụ chiết khấu: Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng có khá nhiều ưu điểm, đó là: - Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc chắn. - Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức với ngân hàng. - Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ng ắn và ngân hàng thương mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu thương phiếu ở Ngân hàng Nhà nước.
LUN VĂN TT NGHIP
18
- Tin cp cho khách hàng khi chiết khu thường được chuyn vào
tài khon tin gi ca khách hàng, bi vy nó li to ngun vn cho ngân
hàng.
- Tt c nhng ai kí tên vào thương phiếu đều có trách nhim thanh
toán và trong thc tế không mt doanh nghip nào t chi thanh toán do đó
đây là hình thc cho vay ít ri ro nht.
Tuy vy, trong nghip v chiết khu, ngân hàng thương mi vn có th
g
p phi ri ro do ba nguyên nhân cơ bn sau:
- Ngân hàng nhn chiết khu nhng thương phiếu gi mo.
- Giy nhn n luân chuyn theo dây chuyn trong đó có mt khâu
hng dn đến khó khăn trong thanh toán.
- Công ty m phát hành cho Công ty ty con nhưng Công ty m phá
sn.
3.3.2. Nghip v tín dng ngân qu
Tín dng ngân qu là nghip v tín dng ngn hn mà trong đó ngân
hàng cho khách hàng vay để đảm bo s cân đối ngân qu hàng ngày ca
khách hàng và được thc hin dưới hai hình thc ch yếu là ng trước trên
tài khon hoc thu chi.
3.3.2.1. ng trước trên tài khon
ng trước trên tài khon là loi tín dng mà ngân hàng cho khách
hàng vay tin bng cách mng cho h mt s tin trên tài khon ca
khách hàng ti ngân hàng. T tài khon đó, khách hàng có th ký phiếu lĩnh
tin ti mc tín dng mà ngân hàng cp cho mình.
Nếu căn c vào tính cht đảm bo thì tín dng ng trước bao gm: ng
trước có đảm bo và ng trước không đảm bo.
- ng trướ
c có bo đảm: khi nào khách hàng thc s vay tin thi phi
thế chp hay cm c mt tài sn hay mt giá tr làm đảm bo nht định cho
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 18 - Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân hàng. - Tất cả những ai kí tên vào thương phiếu đều có trách nhiệm thanh toán và trong thực tế không một doanh nghiệp nào từ chối thanh toán do đó đây là hình thức cho vay ít rủi ro nhất. Tuy vậy, trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng thương mại vẫn có thể gặ p phải rủi ro do ba nguyên nhân cơ bản sau: - Ngân hàng nhận chiết khấu những thương phiếu giả mạo. - Giấy nhận nợ luân chuyển theo dây chuyền trong đó có một khâu hỏng dẫn đến khó khăn trong thanh toán. - Công ty mẹ phát hành cho Công ty ty con nhưng Công ty mẹ phá sản. 3.3.2. Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ Tín dụng ngân quỹ là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mà trong đó ngân hàng cho khách hàng vay để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của khách hàng và được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là ứng trước trên tài khoản hoặc thấu chi. 3.3.2.1. Ứng trước trên tài khoản Ứng trước trên tài khoản là loại tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay tiền bằng cách mở và ứng cho họ một số tiền trên tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Từ tài khoản đó, khách hàng có thể ký phiếu lĩnh tiền tới mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho mình. Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo thì tín dụng ứng trước bao gồm: ứng trước có đảm bảo và ứng trước không đảm bảo. - Ứng trướ c có bảo đảm: khi nào khách hàng thực sự vay tiền thi phải thế chấp hay cầm cố một tài sản hay một giá trị làm đảm bảo nhất định cho
LUN VĂN TT NGHIP
19
khon tin vay đồng thi khách hàng phi ký mt lnh phiếu trao cho ngân
hàng gi cam kết hoàn tr s tin đã vay vào thi đim nht định.
- Trong trường hp không có tài sn bo đảm, hay tài sn bo đảm
kém giá tr khách hàng có th nh mt người có tài sn bo lãnh s n đó
bng mt t cam kết. Người bo lãnh do khách hàng chn nhưng phi đượ
c
s chp nhn ca ngân hàng.
Nếu căn c vào các thc s dng tin vay thì tín dng ng trước có hai
cách s dng tin vay:
- Sau khi đã ký kết hp đồng tín dng, ngân hàng tiến hành cho vay
theo mc cho vay đã tho thun, ngân hàng chuyn toàn b s tin cho vay
vào tài khon tin gi thanh toán ca doanh nghip để doanh nghip tu ý
s dng theo nhu cu. Đây là cách cho vay mà các ngân hàng thường áp
d
ng.
- Khách hàng được s dng dn s tin vay trên tài khon vay (tài
khon ng trước). Vic s dng bng cách phát hành séc để chi tr mang s
hiu tài khon ng trước. Khi t séc do khách hàng phát hành quay tr v
ngân hàng thì ngân hàng trích tài khon vay để chi tr.
Khách hàng có th s dng tin vay mt hoc nhiu ln. Nếu khách
hàng phát hành séc để chi tr (mang s hiu tài khon vay) vượt mc cho
vay đã tho thu
n thì ngân hàng áp dng các bin pháp chế tài do phát hành
séc không có tin bo chng.
Đây là mt trong hai hình thc tín dng ng trước mà các ngân hàng
thương mi có th áp dng song không ph biến.
Ưu, nhược đim ca loi tín dng ng trước
Ưu đim:
- Đối vi ngân hàng: vn ngân hàng cho vay thường không phi rút
ngay mt lúc vì nhu cu vn ca khách hàng phát sinh dn dn và nếu
khách hàng dùng tin ng trước đó vào vic thanh toán cho khách hàng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 19 khoản tiền vay đồng thời khách hàng phải ký một lệnh phiếu trao cho ngân hàng giữ cam kết hoàn trả số tiền đã vay vào thời điểm nhất định. - Trong trường hợp không có tài sản bảo đảm, hay tài sản bảo đảm kém giá trị khách hàng có thể nhờ một người có tài sản bảo lãnh số nợ đó bằng một tờ cam kết. Người bảo lãnh do khách hàng chọn nhưng phải đượ c sự chấp nhận của ngân hàng. Nếu căn cứ vào các thức sử dụng tiền vay thì tín dụng ứng trước có hai cách sử dụng tiền vay: - Sau khi đã ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành cho vay theo mức cho vay đã thoả thuận, ngân hàng chuyển toàn bộ số tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp để doanh nghiệp tuỳ ý sử dụng theo nhu cầu. Đây là cách cho vay mà các ngân hàng thường áp dụ ng. - Khách hàng được sử dụng dần số tiền vay trên tài khoản vay (tài khoản ứng trước). Việc sử dụng bằng cách phát hành séc để chi trả mang số hiệu tài khoản ứng trước. Khi tờ séc do khách hàng phát hành quay trở về ngân hàng thì ngân hàng trích tài khoản vay để chi trả. Khách hàng có thể sử dụng tiền vay một hoặc nhiều lần. Nếu khách hàng phát hành séc để chi trả (mang số hiệu tài khoản vay) vượt mức cho vay đã thoả thuậ n thì ngân hàng áp dụng các biện pháp chế tài do phát hành séc không có tiền bảo chứng. Đây là một trong hai hình thức tín dụng ứng trước mà các ngân hàng thương mại có thể áp dụng song không phổ biến. Ưu, nhược điểm của loại tín dụng ứng trước Ưu điểm: - Đối với ngân hàng: vốn ngân hàng cho vay thường không phải rút ngay một lúc vì nhu cầu vốn của khách hàng phát sinh dần dần và nếu khách hàng dùng tiền ứng trước đó vào việc thanh toán cho khách hàng
LUN VĂN TT NGHIP
20
khác có tài khon ti ngân hàng y thì ngun vn ca ngân hàng không b
hao ht. Mt khác, vi cách cho vay này thì ngân hàng được hưởng mt
khon lãi tính trên toàn b s tin ng trước trong sut thi gian cho vay dù
khách hàng có s dng hết hay không hết s tin đó.
- Đối vi khách hàng: được s dng vn mt cách ch động. Có th
đáp ng tính thi v v vn ca h.
Nh
ược đim:
- Đối vi ngân hàng: loi cho vay này có rt nhiu ri ro do ngân
hàng khó kim soát vic s dng tin vay ca khách hàng.
- Đối vi khách hàng thì phi chu toàn b lãi tính trên s tin cho
vay trong thi gian đã tho thun (dù thc tế h không s dng hết).
3.3.2.2. Thu chi.
Thu chi là loi tín dng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng
được s dng vượt quá s tin mà h đã ký thác ngân hàng trên tài khon
vãng lai vi mt s lượng và thi hn nht định. Xut phát t vic nếu
doanh nghip có s dư trên tài khon tin gi mi được quyn chi tiêu,
nhưng do mt lý do nào đó mà s dư trên tài khon tin gi không đủ đáp
ng nhu cu chi tiêu. Trườ
ng hp đó ngân hàng có th xem xét chp nhn
để khách hàng được quyn chi tiêu mt s tin vượt quá s hin có trên tài
khon. Mc đích ca ngân hàng ch để giúp khách hàng gii quyết khó
khăn tm thi v tài chính.
Tài khon vãng lai là tài khon có tính cht đặc bit, trong đó khách
hàng và ngân hàng cam kết tr n ln nhau bng phương pháp bù tr. Vi
nhng tài khon tin gi khác, khách hàng ch được phép s dng trong
gii hn s dư có ca tài khon đó, nếu s dng quá s tin trên là vi phm
vì phát hành séc không có hay thiếu tin bo chng. Song đối vi tài khon
vãng lai, gia ngân hàng và khách hàng có th tho thun cho phép tài
khon dư có hoc dư n, s dư n được hai bên tho thun đến mt gii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 20 khác có tài khoản tại ngân hàng ấy thì nguồn vốn của ngân hàng không bị hao hụt. Mặt khác, với cách cho vay này thì ngân hàng được hưởng một khoản lãi tính trên toàn bộ số tiền ứng trước trong suốt thời gian cho vay dù khách hàng có sử dụng hết hay không hết số tiền đó. - Đối với khách hàng: được sử dụng vốn một cách chủ động. Có thể đáp ứng tính thời vụ về vốn của họ. Nh ược điểm: - Đối với ngân hàng: loại cho vay này có rất nhiều rủi ro do ngân hàng khó kiểm soát việc sử dụng tiền vay của khách hàng. - Đối với khách hàng thì phải chịu toàn bộ lãi tính trên số tiền cho vay trong thời gian đã thoả thuận (dù thực tế họ không sử dụng hết). 3.3.2.2. Thấu chi. Thấu chi là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định. Xuất phát từ việc nếu doanh nghiệp có số dư trên tài khoản tiền gửi mới được quyền chi tiêu, nhưng do một lý do nào đó mà số dư trên tài khoản tiền gửi không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Trườ ng hợp đó ngân hàng có thể xem xét chấp nhận để khách hàng được quyền chi tiêu một số tiền vượt quá số hiện có trên tài khoản. Mục đích của ngân hàng chỉ để giúp khách hàng giải quyết khó khăn tạm thời về tài chính. Tài khoản vãng lai là tài khoản có tính chất đặc biệt, trong đó khách hàng và ngân hàng cam kết trả nợ lẫn nhau bằng phương pháp bù trừ. Với những tài khoản tiền gửi khác, khách hàng chỉ được phép sử dụng trong giới hạn số dư có của tài khoản đó, nếu sử dụng quá số tiền trên là vi phạm vì phát hành séc không có hay thiếu tiền bảo chứng. Song đối với tài khoản vãng lai, giữa ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận cho phép tài khoản dư có hoặc dư nợ, số dư nợ được hai bên thoả thuận đến một giới