Luận văn tốt nghiệp "Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix"

5,328
934
105
64
Trong quá trình hi nhp kinh tế khu vc và thế gii, mt hàng go ca
Vit Nam đang vp phi s cnh tranh quyết lit ca các nước xut khu
khác. Nói đến cnh tranh là phi nói đến vn đề cht lượng, mu mã, v
sinh, giá c... Trong nhng vn đề này, điu d được người nhp khu quan
tâm nht là giá c. Trên th trường người mua thường so sánh giá c
mt
hàng cùng loi để đi đến quyết định mua hay không. Như vy, giá c là ni
dung đầu tiên mà các doanh nghip phi quan tâm. Mt mt hàng được coi
là có kh năng cnh tranh nếu như giá trong nước không ln hơn trong nn
kinh tế cnh tranh. C th là mt hàng go có kh năng cnh tranh khi giá
go tiêu th không ln hơn giá ca go cùng loi trên th trường thế gii.
L
i thế cnh tranh ca go có th đo bng h s chi phí ngun lc ni
địa (DRC), là t l gia các chi phí ngun lc trong nước và các yếu t đầu
vào trung gian bt kh thương (tính bng giá m) cho vic sn xut trong
mt sn phm nht định so vi ngoi t ròng thu được do sn xut lúa go
trong nước.
Qua phân tích tình hình xut khu go trong thi gian gn
đây, ta có
được sơ đồ nói lên s biến động h s chi phí ngun lc ni địa (DRC) ca
go như sau:
Nă
m 1
995
1
996
1
997
1
998
1
999
DR
C
0,500
0,
4
7
4
0,500
0,
4
00
0,500
Trong tt c các năm phân tích, DRC đều nh hơn 1 và tương đối n
định chng t nn kinh tế nước ta đã tiết kim được ngoi t thông qua sn
xut go trên c hai mt trn: xut khu và tiêu th trong nước. Điu đó
cũng nói lên chi phí cơ hi ca các tài nguyên trong nước và các yếu t sn
xut khác được s dng để t
o ra mt hàng go nh hơn so vi ngoi t thu
được. H s chi phí ngun lc ni địa không phát huy ti đa hiu qu vì tính
cnh tranh ca go Vit Nam vn không cao so vi các quc gia xut khu
go khác.
Nói chung, Vit Nam có khá nhiu li thế cơ bn trong sn xut và xut
khu lúa go. Tuy nhiên, để biến nhng đim mnh này thành sc cnh tranh
c
a go Vit Nam trên th trường thế gii cn rt nhiu s c gng, n lc
ca tt c các thành phn kinh tế tham gia kinh doanh xut khu go nước
ta.
2.3.2. W - Đim yếu
64 Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, mặt hàng gạo của Việt Nam đang vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các nước xuất khẩu khác. Nói đến cạnh tranh là phải nói đến vấn đề chất lượng, mẫu mã, vệ sinh, giá cả... Trong những vấn đề này, điều dễ được người nhập khẩu quan tâm nhất là giá cả. Trên thị trường người mua thường so sánh giá c ả mặt hàng cùng loại để đi đến quyết định mua hay không. Như vậy, giá cả là nội dung đầu tiên mà các doanh nghiệp phải quan tâm. Một mặt hàng được coi là có khả năng cạnh tranh nếu như giá trong nước không lớn hơn trong nền kinh tế cạnh tranh. Cụ thể là mặt hàng gạo có khả năng cạnh tranh khi giá gạo tiêu thụ không lớn hơn giá của gạo cùng loại trên thị trường thế giới. Lợ i thế cạnh tranh của gạo có thể đo bằng hệ số chi phí nguồn lực nội địa (DRC), là tỷ lệ giữa các chi phí nguồn lực trong nước và các yếu tố đầu vào trung gian bất khả thương (tính bằng giá mờ) cho việc sản xuất trong một sản phẩm nhất định so với ngoại tệ ròng thu được do sản xuất lúa gạo trong nước. Qua phân tích tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian gần đây, ta có được sơ đồ nói lên sự biến động hệ số chi phí nguồn lực nội địa (DRC) của gạo như sau: Nă m 1 995 1 996 1 997 1 998 1 999 DR C 0,500 0, 4 7 4 0,500 0, 4 00 0,500 Trong tất cả các năm phân tích, DRC đều nhỏ hơn 1 và tương đối ổn định chứng tỏ nền kinh tế nước ta đã tiết kiệm được ngoại tệ thông qua sản xuất gạo ở trên cả hai mặt trận: xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Điều đó cũng nói lên chi phí cơ hội của các tài nguyên trong nước và các yếu tố sản xuất khác được sử dụng để tạ o ra mặt hàng gạo nhỏ hơn so với ngoại tệ thu được. Hệ số chi phí nguồn lực nội địa không phát huy tối đa hiệu quả vì tính cạnh tranh của gạo Việt Nam vẫn không cao so với các quốc gia xuất khẩu gạo khác. Nói chung, Việt Nam có khá nhiều lợi thế cơ bản trong sản xuất và xuất khẩu lúa gạo. Tuy nhiên, để biến những điểm mạnh này thành sức cạnh tranh củ a gạo Việt Nam trên thị trường thế giới cần rất nhiều sự cố gắng, nỗ lực của tất cả các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất khẩu gạo ở nước ta. 2.3.2. W - Điểm yếu
65
2.3.2.1. Cơ chế, chính sách
Cơ chế hin hành dù đã được chnh sa và có nhiu tiến b nhiu năm
qua song nhìn chung vn tn ti nhng hn chế, phn nào làm gim kh
năng xut khu go Vit Nam được biu hin c th trên các mt sau:
* Th nht: vic duy trì đầu mi xut khu trước năm 2001 nhiu khi
làm l mt thi cơ
xut khu, nht là khi tham gia đấu thu các hp đồng
mua go ca các đối tác nước ngoài. Ch nhng đầu mi mà Chính ph ch
định mi được tham gia đấu thu cung cp go. Điu kin đó không to xu
hướng cnh tranh gia các doanh nghip, d dn đến các tiêu cc trong công
tác qun lý. Năm 1998-1999, nhiu đầu mi do Chính ph ch định tham gia
đấu thu đã th
t bi, gây tn tht đáng k cho tng kim ngch xut khu go
ca Vit Nam.
Vic Chính ph Vit Nam xác định đầu mi và phân b hn ngch ch
da vào t l và khi lượng go xut khu năm trước ca các đơn v
không phân bit lượng xut khu u thác so vi lượng xut khu thc s ca
các đơ
n v đó là bao nhiêu, nên vn còn hin tượng mt s đầu mi bán
quota và xut khu u thác để được hưởng mt t l xut khu nht định trên
giá tr kim ngch xut khu go, phát sinh nhiu tiêu cc trong vic mua bán
quota. Hơn na, các doanh nghip rơi vào thế b động trong vic ký kết và
thc hin hp đồng xut khu go khi Chính ph phân b h
n ngch trn gói
c năm nên s không d đoán được tương đối chính xác sn lượng go xut
khu. Hu qu là nhng lúc giá go trên th trường thế gii tăng mnh thì
lượng xut ca ta không tăng hoc tăng không đáng k, ngược li khi giá
gim thì chúng ta li tăng lượng xut. Tuy nhiên đến năm 2001, khi Chính
ph b hn hn ngch và
đầu mi xut khu go li gây tâm lý lo lng cho
các doanh nghip do băn khoăn không biết cơ chế điu hành mi có thun
li hay li ngăn tr, gây khó khăn dưới hình thc khác.
* Th hai, cơ chế được quy định ch có hiu lc trong thi hn mt
năm, do đó doanh nghip luôn trong thế b động, thiếu n định, không
mun đầu tư dài h
n.
* Th ba, cơ chế quy định đòi hi Chính ph phi theo dõi sít sao hot
động ca các doanh nghip, làm mt kh năng ch động ca các doanh
nghip trong vic gii quyết các vn đề, v vic trong kinh doanh, d l thi
cơ ký kết các hp đồng có li nhun ln. Bên cnh đó, Chính ph cũng phi
ra quyết định vi quy mô nh làm mt thi gian và công s
c ca nhân viên
các cp.
T năm 2001, Chính ph thc hin b đầu mi và hn ngch xut khu
go. Để thc hin điu này, các cơ quan chc năng gm B Thương mi, B
65 2.3.2.1. Cơ chế, chính sách Cơ chế hiện hành dù đã được chỉnh sửa và có nhiều tiến bộ nhiều năm qua song nhìn chung vẫn tồn tại những hạn chế, phần nào làm giảm khả năng xuất khẩu gạo Việt Nam được biểu hiện cụ thể trên các mặt sau: * Thứ nhất: việc duy trì đầu mối xuất khẩu trước năm 2001 nhiều khi làm lỡ mất thời cơ xuất khẩu, nhất là khi tham gia đấu thầu các hợp đồng mua gạo của các đối tác nước ngoài. Chỉ những đầu mối mà Chính phủ chỉ định mới được tham gia đấu thầu cung cấp gạo. Điều kiện đó không tạo xu hướng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, dễ dẫn đến các tiêu cực trong công tác quản lý. Năm 1998-1999, nhiều đầu mối do Chính phủ chỉ định tham gia đấu thầu đã thấ t bại, gây tổn thất đáng kể cho tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Việc Chính phủ Việt Nam xác định đầu mối và phân bổ hạn ngạch chỉ dựa vào tỷ lệ và khối lượng gạo xuất khẩu năm trước của các đơn vị mà không phân biệt lượng xuất khẩu uỷ thác so với lượng xuất khẩu thực sự của các đơ n vị đó là bao nhiêu, nên vẫn còn hiện tượng một số đầu mối bán quota và xuất khẩu uỷ thác để được hưởng một tỷ lệ xuất khẩu nhất định trên giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo, phát sinh nhiều tiêu cực trong việc mua bán quota. Hơn nữa, các doanh nghiệp rơi vào thế bị động trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo khi Chính phủ phân bổ h ạn ngạch trọn gói cả năm nên sẽ không dự đoán được tương đối chính xác sản lượng gạo xuất khẩu. Hậu quả là những lúc giá gạo trên thị trường thế giới tăng mạnh thì lượng xuất của ta không tăng hoặc tăng không đáng kể, ngược lại khi giá giảm thì chúng ta lại tăng lượng xuất. Tuy nhiên đến năm 2001, khi Chính phủ bỏ hạn hạn ngạch và đầu mối xuất khẩu gạo lại gây tâm lý lo lắng cho các doanh nghiệp do băn khoăn không biết cơ chế điều hành mới có thuận lợi hay lại ngăn trở, gây khó khăn dưới hình thức khác. * Thứ hai, cơ chế được quy định chỉ có hiệu lực trong thời hạn một năm, do đó doanh nghiệp luôn ở trong thế bị động, thiếu ổn định, không muốn đầu tư dài h ạn. * Thứ ba, cơ chế quy định đòi hỏi Chính phủ phải theo dõi sít sao hoạt động của các doanh nghiệp, làm mất khả năng chủ động của các doanh nghiệp trong việc giải quyết các vấn đề, vụ việc trong kinh doanh, dễ lỡ thời cơ ký kết các hợp đồng có lợi nhuận lớn. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng phải ra quyết định với quy mô nhỏ làm mất thời gian và công sứ c của nhân viên các cấp. Từ năm 2001, Chính phủ thực hiện bỏ đầu mối và hạn ngạch xuất khẩu gạo. Để thực hiện điều này, các cơ quan chức năng gồm Bộ Thương mại, Bộ
66
Nông nghip và Phát trin nông thôn... phi xây dng mt cơ chế mi v
điu hành xut khu go trình Chính ph. Cơ chế điu hành phi gii quyết
được mc tiêu: nông dân có li, doanh nghip xut khu có hiu qu, bình
n giá lương thc và gi an ninh lương thc quc gia.
Khi b đầu mi xut khu, nhiu doanh nghip trước kia không xut
khu go s tham gia vào ho
t động này. Hơn na, go luôn là mt hàng ch
lc ca Vit Nam, khi s doanh nghip tăng lên s to tình trng tranh mua,
bán, làm gim hiu qu xut khu go nhưng cũng s tăng sc cnh tranh
gia các doanh nghip, tránh tình trng độc quyn xut khu ca các đầu
mi như tình trng trước đây.
2.3.2.2. Qun lý giá c
Tuy đã áp dng cơ chế
và chính sách mi và có nhiu chn chnh để
thích ng vi tình hình hin ti ca nn kinh tế. Song trên thc tế, h thng
t chc ca ta vn còn nhiu hn chế trong công tác qun lý giá c. Giá mua
lúa go ni địa do Ban vt giá Chính ph hướng dn bng cách căn c vào
giá thành sn xut để quy định giá sàn và giá trn sao cho đảm bo được
quyn li ca nông dân, còn giá xut kh
u go do B Thương mi căn c
vào din biến, tình hình th trường thế gii để đưa ra khung giá ti thiu cho
tng mt hàng và khng chế hp đồng xut khu go ca các doanh nghip
đã đạt được mc giá ti thiu này tr nên thì mi được cp giy phép xut
khu. Do s không thng nht vi nhau trong quy định vế giá như trên
thường d
n đến vic giá go ca Vit Nam không thích ng được vi giá
trên th trường quc tế làm phát sinh giá c ni địa cao hơn mt bng giá go
quc tế. Hơn thế, khung giá quy định ca các cơ quan Chính ph thường
cng nhc, thiếu độ nhy bén vi biến động trên th trường, gây khó khăn
không ít cho hot động kinh doanh ca các doanh nghip. B Thương mi
ban hành giá chm thay
đổi nên các doanh nghip không th ký hp đồng vì
không đưc cp giy phép khi giá th trường thp hơn khung giá quy định.
Ngược li, khi giá th trường cao hơn khung giá quy định dn đến tình trng
các doanh nghip t ý h thp min là vn đảm bo cao hơn giá Nhà nước
nhm bán được cho nhà nhp khu s lượng ln go làm gim hiu qu xut
khu chung. Chính t s yếu kém c
a các doanh nghip và khâu qun lý giá
dn đến vic khách hàng nước ngoài li dng, ép giá nhm có li ti đa cho
h. Khi trên th trường thế gii giá có xu hướng gim thì h tìm cách trì
hoãn vic nhn hàng, cam kết thanh toán, gây tâm lý lo lng cho các nhà
xut khu nước ta, sau đó mi đề ngh đàm phán li điu khon giá c ca
66 Nông nghiệp và Phát triển nông thôn... phải xây dựng một cơ chế mới về điều hành xuất khẩu gạo trình Chính phủ. Cơ chế điều hành phải giải quyết được mục tiêu: nông dân có lợi, doanh nghiệp xuất khẩu có hiệu quả, bình ổn giá lương thực và giữ an ninh lương thực quốc gia. Khi bỏ đầu mối xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp trước kia không xuất khẩu gạo sẽ tham gia vào ho ạt động này. Hơn nữa, gạo luôn là mặt hàng chủ lực của Việt Nam, khi số doanh nghiệp tăng lên sẽ tạo tình trạng tranh mua, bán, làm giảm hiệu quả xuất khẩu gạo nhưng cũng sẽ tăng sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tránh tình trạng độc quyền xuất khẩu của các đầu mối như tình trạng trước đây. 2.3.2.2. Quản lý giá cả Tuy đã áp dụng cơ chế và chính sách mới và có nhiều chấn chỉnh để thích ứng với tình hình hiện tại của nền kinh tế. Song trên thực tế, hệ thống tổ chức của ta vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý giá cả. Giá mua lúa gạo nội địa do Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn bằng cách căn cứ vào giá thành sản xuất để quy định giá sàn và giá trần sao cho đảm bảo được quyền lợi của nông dân, còn giá xuất khẩ u gạo do Bộ Thương mại căn cứ vào diễn biến, tình hình thị trường thế giới để đưa ra khung giá tối thiểu cho từng mặt hàng và khống chế hợp đồng xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp đã đạt được mức giá tối thiểu này trở nên thì mới được cấp giấy phép xuất khẩu. Do sự không thống nhất với nhau trong quy định vế giá như trên thường d ẫn đến việc giá gạo của Việt Nam không thích ứng được với giá trên thị trường quốc tế làm phát sinh giá cả nội địa cao hơn mặt bằng giá gạo quốc tế. Hơn thế, khung giá quy định của các cơ quan Chính phủ thường cứng nhắc, thiếu độ nhạy bén với biến động trên thị trường, gây khó khăn không ít cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bộ Thương mại ban hành giá chậm thay đổi nên các doanh nghiệp không thể ký hợp đồng vì không được cấp giấy phép khi giá thị trường thấp hơn khung giá quy định. Ngược lại, khi giá thị trường cao hơn khung giá quy định dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp tự ý hạ thấp miễn là vẫn đảm bảo cao hơn giá Nhà nước nhằm bán được cho nhà nhập khẩu số lượng lớn gạo làm giảm hiệu quả xuất khẩu chung. Chính từ sự yếu kém c ủa các doanh nghiệp và khâu quản lý giá dẫn đến việc khách hàng nước ngoài lợi dụng, ép giá nhằm có lợi tối đa cho họ. Khi trên thị trường thế giới giá có xu hướng giảm thì họ tìm cách trì hoãn việc nhận hàng, cam kết thanh toán, gây tâm lý lo lắng cho các nhà xuất khẩu nước ta, sau đó mới đề nghị đàm phán lại điều khoản giá cả của
67
hp đồng và mi đồng ý đi nhn hàng. Ngược li, khi xu hướng giá trên th
trường thế gii tăng lên thì h ép ta phi ký kết hp đồng và giao hàng ngay
nhm đạt được li nhun cao nht, gây thit hi cho các nhà xut khu go
Vit Nam.
2.3.2.3. H thng cơ s h tng ca các cng khu
Gn như phn ln s lượng go xu
t khu ca Vit Nam giao ti cng
Sài Gòn - thành ph H Chí Minh (70%), có xut x t đồng bng sông Cu
Long. Tuy nhiên cơ s h tng phc v các khâu chuyên ch, kho tàng bo
qun, thiết b bc xếp còn nhiu yếu kém và đang tr thành đáng quan tâm.
Hơn na, cng Sài Gòn luôn b tc nghn, và s lượng go xut khu được
xut cng li chu trách nhi
m v phí vn chuyn go rt cao trên mc đề
xut. Quc l 1A đon thành ph H Chí Minh đến Cn Thơ tuy đã được
hoàn thành v cơ bn vic nâng cp nhưng chưa đủ rng để cho phép hàng
đoàn xe ti nng đi li thường xuyên. Cng Cn Thơ gia khu vc đồng
bng sông Cu Long - khu vc dư tha go chính c
a c nước - đang nhanh
chóng m rng các hot động nhưng vn b hn chế nghiêm trng bi thiếu
đầu tư để nâng cp giao thông đường thu. Cng này có năng lc bc xếp
theo thiết kế là mt triu tn/năm. Tuy nhiên, do nhiu nguyên nhân, trong 3
năm tr li đây, công sut bc xếp hàng năm ca Cng ch khong 40.000
tn/năm. Cng ch
ưa đủ điu kin để đón và phc v tàu vin dương có trng
ti trên 10.000 tn, mc dù cng ch cách ca bin 20km.
Cơ s h tng yếu kém không phi là cn tr duy nht. Giá vn chuyn
cao Vit Nam gn lin vi s chm tr trong quá trình cht và vn chuyn
hàng chm dc theo các kênh ni gia cng Sài Gòn vi phía Nam bin
Trung Qu
c phn nào gii thích s gim giá hơn na ca go Vit Nam trên
th trường quc tế. Mc dù nhng chi phí này do các nhà nhp khu go tr
vì hu hết xut khu go nước ta tính theo giá FOB nhưng chi phí này được
tính vào giá bán ca go xut khu. Điu này gii thích thc tế rng giá FOB
ca go Vit Nam thp t 13-15% so vi các đối th cnh tranh khác như
Thái Lan.
2.3.2.4. V phía các doanh nghip kinh doanh xut khu lúa go
Các doanh nghip kinh doanh xut khu lúa go Vit Nam cũng tn ti
nhiu đim yếu th hin trên các mt sau:
* Th nht, b máy qun lý ca phn ln các doanh nghip chưa đồng
b, chưa có s thng nht vi nhau v cách làm vic. Công tác qun lý còn
nhiu yếu kém, thiếu s phi hp đồng b gi
a các phòng ban, đặc bit
67 hợp đồng và mới đồng ý đi nhận hàng. Ngược lại, khi xu hướng giá trên thị trường thế giới tăng lên thì họ ép ta phải ký kết hợp đồng và giao hàng ngay nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, gây thiệt hại cho các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam. 2.3.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của các cảng khẩu Gần như phần lớn số lượng gạo xuấ t khẩu của Việt Nam giao tại cảng Sài Gòn - thành phố Hồ Chí Minh (70%), có xuất xứ từ đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng phục vụ các khâu chuyên chở, kho tàng bảo quản, thiết bị bốc xếp còn nhiều yếu kém và đang trở thành đáng quan tâm. Hơn nữa, cảng Sài Gòn luôn bị tắc nghẽn, và số lượng gạo xuất khẩu được xuất cảng lại chịu trách nhiệ m về phí vận chuyển gạo rất cao trên mức đề xuất. Quốc lộ 1A đoạn thành phố Hồ Chí Minh đến Cần Thơ tuy đã được hoàn thành về cơ bản việc nâng cấp nhưng chưa đủ rộng để cho phép hàng đoàn xe tải nặng đi lại thường xuyên. Cảng Cần Thơ ở giữa khu vực đồng bằng sông Cửu Long - khu vực dư thừa gạo chính củ a cả nước - đang nhanh chóng mở rộng các hoạt động nhưng vẫn bị hạn chế nghiêm trọng bởi thiếu đầu tư để nâng cấp giao thông đường thuỷ. Cảng này có năng lực bốc xếp theo thiết kế là một triệu tấn/năm. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, trong 3 năm trở lại đây, công suất bốc xếp hàng năm của Cảng chỉ khoảng 40.000 tấn/năm. Cảng ch ưa đủ điều kiện để đón và phục vụ tàu viễn dương có trọng tải trên 10.000 tấn, mặc dù cảng chỉ cách cửa biển 20km. Cơ sở hạ tầng yếu kém không phải là cản trở duy nhất. Giá vận chuyển cao ở Việt Nam gắn liền với sự chậm trễ trong quá trình chất và vận chuyển hàng chậm dọc theo các kênh nối giữa cảng Sài Gòn với phía Nam biển Trung Qu ốc phần nào giải thích sự giảm giá hơn nữa của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế. Mặc dù những chi phí này do các nhà nhập khẩu gạo trả vì hầu hết xuất khẩu gạo nước ta tính theo giá FOB nhưng chi phí này được tính vào giá bán của gạo xuất khẩu. Điều này giải thích thực tế rằng giá FOB của gạo Việt Nam thấp từ 13-15% so với các đối thủ cạnh tranh khác như Thái Lan. 2.3.2.4. Về phía các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu lúa gạo Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu lúa gạo Việt Nam cũng tồn tại nhiều điểm yếu thể hiện trên các mặt sau: * Thứ nhất, bộ máy quản lý của phần lớn các doanh nghiệp chưa đồng bộ, chưa có sự thống nhất với nhau về cách làm việc. Công tác quản lý còn nhiều yếu kém, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữ a các phòng ban, đặc biệt
68
trong các doanh nghip Nhà nước còn hin tượng ch làm cho đủ s gi
không đảm bo hiu qu công vic. Đội ngũ cán b kinh doanh xut nhp
khu mt s nơi còn yếu kém v trình độ, năng lc, b dày kinh nghim
nên hiu qu không cao. Nhiu doanh nghip có thói quen li, không tích
cc tìm kiếm bn hàng, ngun hàng mà coi Chính ph là mt tác nhân quan
trng đến hiu qu kinh doanh ca h
nên n lc để có càng nhiu ưu tiên,
giy phép, hn ngch tr cp và bo h xut khu.
* Th hai, các doanh nghip trong c hai lĩnh vc tư nhân và Nhà nước
đều b hn chế nghiêm trng trong vic tiếp cn ngun vn cn thiết để tiến
hành các hot động mua bán, tích tr tài chính và cp vn đầu tư cho sn
xut. Theo tính toán, yêu cu v vn th
i đim cao nht bng khong 5 ln
mc vn nhn được ca các doanh nghip Nhà nước và 10 ln so vi các
doanh nghip tư nhân. Mc dù trong các năm va qua, các thiết b vn
chuyn và chế biến đã được đầu tư mt cách đáng k nhưng không đáp ng
hết nhu cu. Do đó, cn phi nâng cao vn phát hành hin ti và b sung vn
đầu tư
vào cơ s vt cht (máy móc, nhà máy và các phương tin vn
chuyn) cũng như ngun vn nhân lc có qua đào to, tiếp th qun lý cht
lượng và tài chính vì vi lượng vn hn hp, các doanh nghip không th
cp tín dng thương mi cho khách hàng cũng như không có kh năng mua
d tr nên không th ch động k hn bán ra theo hướng th trường có li,
b l
nhiu cơ hi, nh hưởng đến kh năng thc hin hp đồng ca các
doanh nghip.
S tn ti nhu cu v vn ca các doanh nghip cũng không có nghĩa là
Chính ph phi bao cp các doanh nghip toàn b ngun vn đầu tư mà to
điu kin để tiếp th tín dng, cung cp môi trường cho công vic này và cho
phép các thành viên trong các doanh nghip đóng góp đầu tư c
a h v d
tr, chế biến và vn chuyn lúa go.
Tt c nhng đim yếu trên đã và đang làm gim thế mnh trong
thương mi quc tế và kh năng cnh tranh ca go Vit Nam trước nhng
biến động gay gt trên th trường thế gii.
2.3.3. O - Cơ hi và T - Thách thc
Trong nhng năm va qua, Vit Nam đ
ã thc hin chính sách m ca
nn kinh tế và bước đầu đã hoà nhp được vi nn kinh tế thế gii. Sau mt
lot nhng s kin quan trng trong hp tác phát trin như bình thường hoá
quan h vi M, gia nhp ASEAN, ký kết hip định thương mi Vit- M
và sp ti s gia nhp T chc kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC),
T chc thươ
ng mi thế gii (WTO), chúng ta s có nhng cơ hi để phát
trin th trường, đưa sn phm ca ta sánh ngang vi các nước khác v cht
lượng và đẩy mnh nn kinh tế... Vì quy mô nh, đề tài ch xin đề cp đến
cơ hi ca go xut khu Vit Nam khi Hip định Vit - M đi vào thc thi
68 trong các doanh nghiệp Nhà nước còn hiện tượng chỉ làm cho đủ số giờ mà không đảm bảo hiệu quả công việc. Đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu ở một số nơi còn yếu kém về trình độ, năng lực, bề dày kinh nghiệm nên hiệu quả không cao. Nhiều doanh nghiệp có thói quen ỷ lại, không tích cực tìm kiếm bạn hàng, nguồn hàng mà coi Chính phủ là một tác nhân quan trọng đến hiệu quả kinh doanh của họ nên nỗ lực để có càng nhiều ưu tiên, giấy phép, hạn ngạch trợ cấp và bảo hộ xuất khẩu. * Thứ hai, các doanh nghiệp trong cả hai lĩnh vực tư nhân và Nhà nước đều bị hạn chế nghiêm trọng trong việc tiếp cận nguồn vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động mua bán, tích trữ tài chính và cấp vốn đầu tư cho sản xuất. Theo tính toán, yêu cầu về vốn ở th ời điểm cao nhất bằng khoảng 5 lần mức vốn nhận được của các doanh nghiệp Nhà nước và 10 lần so với các doanh nghiệp tư nhân. Mặc dù trong các năm vừa qua, các thiết bị vận chuyển và chế biến đã được đầu tư một cách đáng kể nhưng không đáp ứng hết nhu cầu. Do đó, cần phải nâng cao vốn phát hành hiện tại và bổ sung vốn đầu tư vào cơ sở vật chất (máy móc, nhà máy và các phương tiện vận chuyển) cũng như nguồn vốn nhân lực có qua đào tạo, tiếp thị quản lý chất lượng và tài chính vì với lượng vốn hạn hẹp, các doanh nghiệp không thể cấp tín dụng thương mại cho khách hàng cũng như không có khả năng mua dự trữ nên không thể chủ động kỳ hạn bán ra theo hướng thị trường có lợi, bỏ lỡ nhiều cơ hội, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện hợp đồng của các doanh nghiệp. Sự tồn tại nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp cũng không có nghĩa là Chính phủ phải bao cấp các doanh nghiệp toàn bộ nguồn vốn đầu tư mà tạo điều kiện để tiếp thị tín dụng, cung cấp môi trường cho công việc này và cho phép các thành viên trong các doanh nghiệp đóng góp đầu tư c ủa họ về dự trữ, chế biến và vận chuyển lúa gạo. Tất cả những điểm yếu trên đã và đang làm giảm thế mạnh trong thương mại quốc tế và khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trước những biến động gay gắt trên thị trường thế giới. 2.3.3. O - Cơ hội và T - Thách thức Trong những năm vừa qua, Việt Nam đ ã thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế và bước đầu đã hoà nhập được với nền kinh tế thế giới. Sau một loạt những sự kiện quan trọng trong hợp tác phát triển như bình thường hoá quan hệ với Mỹ, gia nhập ASEAN, ký kết hiệp định thương mại Việt- Mỹ… và sắp tới sẽ gia nhập Tổ chức kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức thươ ng mại thế giới (WTO), chúng ta sẽ có những cơ hội để phát triển thị trường, đưa sản phẩm của ta sánh ngang với các nước khác về chất lượng và đẩy mạnh nền kinh tế... Vì quy mô nhỏ, đề tài chỉ xin đề cập đến cơ hội của gạo xuất khẩu Việt Nam khi Hiệp định Việt - Mỹ đi vào thực thi
69
và khi chúng ta chính thc tham gia vào khu vc t do thương mi ASEAN
(AFTA) vào năm 2003.
2.3.3.1. Hip định Vit - M
Khi thc hin Hip định Thương mi, M s áp dng thuế sut phù hp
vi quy định ca WTO (ước tính thuế nhp khu trung bình ca hàng hoá
Vit Nam vào M s gim t 40% xung còn 4%), loi b các hàng rào phi
thuế quan, các hn chế định lượng và m đường cho go Vi
t Nam thâm
nhp và cnh tranh bình đẳng trên th trường M. Hip định Thương mi
Vit M không nhng thúc đẩy tăng trưởng xut khu Vit Nam vào mt
trong nhng th trường ln nht thế gii, mà còn to thêm động lc cho tăng
trưởng kinh tế ca Vit Nam.
Th trường M là mt trong nhng th trường tiêu th nông sn nhiu
nht trên thế
gii, có tính đa dng và tim năng rt ln. Nhp khu nông
nghip ca M hàng năm lên ti 38 t USD. Tuy nhiên, so vi các th trường
có mc thu nhp và tiêu dùng bình quân đầu người tương đương như M
Nht Bn thì xut khu go ca Vit Nam vào th trường M còn chiếm t l
khiêm tn. Vì thuế nhp khu trung bình đối vi các mt hàng go ca các
th trường này cao hơn rt nhiu so vi M, nên khi Hip định Thương mi
được thi hành thì xut khu go Vit Nam sang th trường M s có cơ hi
tăng đáng k. Giá tr xut khu go trên đầu người ca Vit Nam vn còn
thp so vi Thái Lan và kh năng sn xut vn còn mnh, do đó tim năng
xut khu go c
a Vit Nam vào th trường M còn rt ln.
* Cơ hi
Tác động ca hip định Thương mi Vit - M đến xut khu go ca
Vit Nam có th thông qua các hướng sau:
- Th nht, vic gim hàng rào thuế quan và tiến ti loi b các hàng
rào phi thuế quan ca c M và Vit Nam s to điu kin cho go tiếp cn
th trường d dàng hơn và do đó s thúc đẩy thương mi hai chi
u.
- Th hai, kh năng tiếp cn th trường M d dàng hơn, cùng vi
nhng điu kin ưu đãi v đầu tư vào sn xut go s làm tăng đầu tư ca
M và các nước khác vào ngành này ca Vit Nam để xut khu sang th
trường M.
- Th ba, Hip định Thương mi s to điu ki
n cho xut khu go
Vit Nam phát trin hơn na theo chiến lược mi: tăng kh năng cnh tranh
ca go Vit Nam, hình thành nn sn xut hành hoá mnh, giúp cho go
Vit Nam thay đổi cơ cu theo hướng phát huy li thế so sánh trong thương
mi quc tế (trước hết là đối vi M), to điu kin cho các thành phn kinh
tế trong và ngoài nước tham gia rng rãi hơn vào các ho
t động sn xut,
kinh doanh cũng như xut khu go.
* Thách thc
69 và khi chúng ta chính thức tham gia vào khu vực tự do thương mại ASEAN (AFTA) vào năm 2003. 2.3.3.1. Hiệp định Việt - Mỹ Khi thực hiện Hiệp định Thương mại, Mỹ sẽ áp dụng thuế suất phù hợp với quy định của WTO (ước tính thuế nhập khẩu trung bình của hàng hoá Việt Nam vào Mỹ sẽ giảm từ 40% xuống còn 4%), loại bỏ các hàng rào phi thuế quan, các hạn chế định lượng và mở đường cho gạo Vi ệt Nam thâm nhập và cạnh tranh bình đẳng trên thị trường Mỹ. Hiệp định Thương mại Việt Mỹ không những thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam vào một trong những thị trường lớn nhất thế giới, mà còn tạo thêm động lực cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Thị trường Mỹ là một trong những thị trường tiêu thụ nông sản nhiều nhất trên thế giới, có tính đa dạng và tiềm năng rất lớn. Nhập khẩu nông nghiệp của Mỹ hàng năm lên tới 38 tỷ USD. Tuy nhiên, so với các thị trường có mức thu nhập và tiêu dùng bình quân đầu người tương đương như Mỹ và Nhật Bản thì xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Mỹ còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn. Vì thuế nhập khẩu trung bình đối với các mặt hàng gạo của các thị trường này cao hơn rất nhiều so với Mỹ, nên khi Hiệp định Thương mại được thi hành thì xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Mỹ sẽ có cơ hội tăng đáng kể. Giá trị xuất khẩu gạo trên đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp so với Thái Lan và khả năng sản xuất vẫn còn mạnh, do đó tiềm năng xuất khẩu gạo củ a Việt Nam vào thị trường Mỹ còn rất lớn. * Cơ hội Tác động của hiệp định Thương mại Việt - Mỹ đến xuất khẩu gạo của Việt Nam có thể thông qua các hướng sau: - Thứ nhất, việc giảm hàng rào thuế quan và tiến tới loại bỏ các hàng rào phi thuế quan của cả Mỹ và Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho gạo tiếp cận thị trường dễ dàng hơn và do đó sẽ thúc đẩy thương mại hai chiề u. - Thứ hai, khả năng tiếp cận thị trường Mỹ dễ dàng hơn, cùng với những điều kiện ưu đãi về đầu tư vào sản xuất gạo sẽ làm tăng đầu tư của Mỹ và các nước khác vào ngành này của Việt Nam để xuất khẩu sang thị trường Mỹ. - Thứ ba, Hiệp định Thương mại sẽ tạo điều kiệ n cho xuất khẩu gạo Việt Nam phát triển hơn nữa theo chiến lược mới: tăng khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam, hình thành nền sản xuất hành hoá mạnh, giúp cho gạo Việt Nam thay đổi cơ cấu theo hướng phát huy lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế (trước hết là đối với Mỹ), tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia rộng rãi hơn vào các hoạ t động sản xuất, kinh doanh cũng như xuất khẩu gạo. * Thách thức
70
Bên cnh nhng li ích to ra, vic thc thi Hip định Vit - M cũng
đem li nhng thách thc ln đối vi Vit Nam. Các doanh nghip xut
khu go trước đây được hưởng li t s bo h ca mt nn kinh tế đóng
thì nay s gp nhiu khó khăn. Nhng thách thc mà các doanh nghip Vit
Nam phi đối mt g
m có:
- Th nht, Hip định Thương mi Vit – M s m ca cho go ca
M vào th trường Vit Nam. Đây không phi là lo lng hàng đầu vì kh
năng tiêu dùng go M s không nhiu, do giá cao và ch phù hp vi mt
b phn nh dân cư cu trú ti các đô th ln. Tuy nhiên, s lượng các doanh
nghip M và các nước khác đầu tư vào th trườ
ng Vit Nam s tăng lên
nhm xut khu go sang th trường M hay khai thác th trường ni địa, do
đó s gây áp lc ti các doanh nghip sn xut lúa go trong nước. Nhà nước
ta đã cho phép các doanh nghip có vn đầu tư xut khu go nên các doanh
nghip ca M cũng có th tham gia. Nếu không có nhng chun b cn thiết
thì các doanh nghip trong nước đặc bit là các doanh nghip qu
c doanh s
gp phi nhiu khó khăn trong cnh tranh.
- Th hai, các doanh nghip xut khu go s phi đối mt vi s canh
tranh ca các đối th trên th trường M. Chúng ta đã biết rng M là mt
nước xut khu go ln trên thế gii nên khi go Vit Nam thâm nhp vào
M s vp phi nhng rào cn v s lượng và ch
t lượng go ca M. Hơn
thế na, mc dù các doanh nghip Vit Nam s tiếp cn d dàng hơn vi th
trường M so vi trước đây nhưng li có s cnh tranh gay gt t các nước
xut khu go truyn thng như Thái Lan, nước đã có ch đứng trên th
trường M t lâu hoc Trung Quc, quc gia đã ký Hi
p định vi M năm
1999 và va gia nhp WTO cũng s là thách thc đối vi các doanh nghip
Vit Nam.
- Th ba, mun xut khu go Vit Nam sang M, các doanh nghip
phi tìm hiu nhng quy định v thương mi và hi quan vn rt phc tp
ca M. Lut pháp M quy định tt c mi vn đề có liên quan đến vic
nhp khu hàng hoá t
nước ngoài vào đều thuc thm quyn ca Chính
ph liên bang. B Thương mi, văn phòng đại din thương mi, u ban
thương mi quc tế và c th nht là Hi quan M là nhng cơ quan có
trách nhim đối vi vn đề này. Ngoài các th tc hi quan còn có các quy
định thương mi liên quan đến lut như chng độc quyn, chng bán phá
giá trách nhim sn ph
m, thương mi thng nht...
2.3.3.2. Tham gia khu vc t do thương mi ASEAN (AFTA)
Tham gia khu vc t do thương mi ASEAN là bước khi động đầu
tiên, có ý nghĩa đối vi quyết định đối vi quá trình hi nhp kinh tế khu
vc và toàn cu ca nn kinh tế Vit Nam nói chung và các doanh nghip
Vit Nam nói riêng. Theo l trình gia nhp AFTA thì t nay đến năm 2006,
70 Bên cạnh những lợi ích tạo ra, việc thực thi Hiệp định Việt - Mỹ cũng đem lại những thách thức lớn đối với Việt Nam. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trước đây được hưởng lợi từ sự bảo hộ của một nền kinh tế đóng thì nay sẽ gặp nhiều khó khăn. Những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt gồ m có: - Thứ nhất, Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ sẽ mở cửa cho gạo của Mỹ vào thị trường Việt Nam. Đây không phải là lo lắng hàng đầu vì khả năng tiêu dùng gạo Mỹ sẽ không nhiều, do giá cao và chỉ phù hợp với một bộ phận nhỏ dân cư cu trú tại các đô thị lớn. Tuy nhiên, số lượng các doanh nghiệp Mỹ và các nước khác đầu tư vào thị trườ ng Việt Nam sẽ tăng lên nhằm xuất khẩu gạo sang thị trường Mỹ hay khai thác thị trường nội địa, do đó sẽ gây áp lực tới các doanh nghiệp sản xuất lúa gạo trong nước. Nhà nước ta đã cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư xuất khẩu gạo nên các doanh nghiệp của Mỹ cũng có thể tham gia. Nếu không có những chuẩn bị cần thiết thì các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp qu ốc doanh sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong cạnh tranh. - Thứ hai, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo sẽ phải đối mặt với sự canh tranh của các đối thủ trên thị trường Mỹ. Chúng ta đã biết rằng Mỹ là một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới nên khi gạo Việt Nam thâm nhập vào Mỹ sẽ vấp phải những rào cản về số lượng và ch ất lượng gạo của Mỹ. Hơn thế nữa, mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường Mỹ so với trước đây nhưng lại có sự cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu gạo truyền thống như Thái Lan, nước đã có chỗ đứng trên thị trường Mỹ từ lâu hoặc Trung Quốc, quốc gia đã ký Hiệ p định với Mỹ năm 1999 và vừa gia nhập WTO cũng sẽ là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. - Thứ ba, muốn xuất khẩu gạo Việt Nam sang Mỹ, các doanh nghiệp phải tìm hiểu những quy định về thương mại và hải quan vốn rất phức tạp của Mỹ. Luật pháp Mỹ quy định tất cả mọi vấn đề có liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá t ừ nước ngoài vào đều thuộc thẩm quyền của Chính phủ liên bang. Bộ Thương mại, văn phòng đại diện thương mại, uỷ ban thương mại quốc tế và cụ thể nhất là Hải quan Mỹ là những cơ quan có trách nhiệm đối với vấn đề này. Ngoài các thủ tục hải quan còn có các quy định thương mại liên quan đến luật như chống độc quyền, chống bán phá giá trách nhiệm sản phẩ m, thương mại thống nhất... 2.3.3.2. Tham gia khu vực tự do thương mại ASEAN (AFTA) Tham gia khu vực tự do thương mại ASEAN là bước khởi động đầu tiên, có ý nghĩa đối với quyết định đối với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Theo lộ trình gia nhập AFTA thì từ nay đến năm 2006,
71
Vit Nam phi tng bước ct gim thuế xung đối vi các mt hàng. Khi đó
s bo h thuế quan và phi thuế quan đối vi hàng hoá sn xut trong nước
s không còn tác dng, câu hi đặt ra là liu go Vit Nam có th cnh tranh
vi go các nước khác ti th trường trong nước ln th trường ASEAN được
không?
Đối vi sn xut và xut khu g
o, nh hưởng ln nht trong bi cnh
quc tế hin nay s là quá trình t do hoá thương mi trong khuôn kh
AFTA ca Vit Nam và tác động ca ct gim thuế quan, phi thuế quan ti
kh năng cnh tranh ca ngành go xut khu. S tăng trưởng sn xut và
xut khu go Vit Nam trong nhng năm qua cho thy thế mnh và tim
năng có th tham gia vào th
trường thế gii và khu vc các nước ASEAN,
k c các trong các điu kin thương mi quc tế có s t do hoá. Vì go là
mt mt hàng thiết yếu đối vi nhu cu tiêu dùng, đặc bit là các nước trong
khu vc, các đối th cnh tranh trong xut khu go ca Vit Nam không
nhiu, ch yếu là Thái Lan và mt s nước xut khu tim năng có tác động
tích c
c đến ngành sn xut lúa go và ngành công nghip xay xát ca nước
ta.
Khi Vit Nam thc hin AFTA, thuế nhp khu hàng hoá vào nước ta
s gim xung đáng k (5%). Trong trường hp thương mi hoá hoàn toàn,
go Thái Lan nhp khu vào Vit Nam có thuế xut bng 0%. Tuy vy, go
Thái Lan cũng không có kh năng chiếm lĩnh phn ln th trường ca Vit
Nam do:
* Th nht, go Thái Lan là m
t hàng có cht lượng cao nên giá cao.
Khi xâm nhp vào Vit Nam, go Thái Lan ch có th tiêu th nhng khu
vc có mc sng và thu nhp ca người dân cao như các đô th, khách sn,
nhà hàng... Hin nay trong các siêu th Vit Nam đã có bán nhiu go Thái
Lan song doanh s không cao do người dân thành th vn chưa tiêu dùng loi
go mi này. các khu vc nông thôn, nơi có mc thu nhp thp, giá go
cao không phù hp vi kh năng và nhu c
u ca người dân. Khu vc này
chiếm ti 80% dân s ca c nước nên kh năng go Thái Lan chiếm lĩnh th
trường là gn như khó có th xy ra. Nhìn chung, k c khi vào AFTA, Vit
Nam vn có li thế so sánh v sn xut go hơn so vi Thái Lan.
* Th hai, như đã đề cp, nhng năm gn đây, sn lượng lương thc
đặc bit là lúa go c
a Vit Nam tăng dù b nh hưởng ca thiên tai, đặc bit
là bão lũ hai vùng đồng bng sn xut lúa chính. Khi vào th trường Vit
Nam, go Thái Lan ch có th phát huy li thế mt cách ti đa trong trường
hp cung go Vit Nam không đủ đáp ng nhu cu tiêu dùng trong nước.
Tuy nhiên, kh năng thiếu lương thc trong nhng năm ti là không th xy
ra, vì sn xut lúa được
đảm bo, din ra trên địa bàn khá rng, nếu có mt
mùa cũng ch là cc b, không nh hưởng ln đến thu hoch ca c nước.
71 Việt Nam phải từng bước cắt giảm thuế xuống đối với các mặt hàng. Khi đó sự bảo hộ thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá sản xuất trong nước sẽ không còn tác dụng, câu hỏi đặt ra là liệu gạo Việt Nam có thể cạnh tranh với gạo các nước khác tại thị trường trong nước lẫn thị trường ASEAN được không? Đối với sản xuất và xuất khẩu g ạo, ảnh hưởng lớn nhất trong bối cảnh quốc tế hiện nay sẽ là quá trình tự do hoá thương mại trong khuôn khổ AFTA của Việt Nam và tác động của cắt giảm thuế quan, phi thuế quan tới khả năng cạnh tranh của ngành gạo xuất khẩu. Sự tăng trưởng sản xuất và xuất khẩu gạo Việt Nam trong những năm qua cho thấy thế mạnh và tiềm năng có thể tham gia vào th ị trường thế giới và khu vực các nước ASEAN, kể cả các trong các điều kiện thương mại quốc tế có sự tự do hoá. Vì gạo là một mặt hàng thiết yếu đối với nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là các nước trong khu vực, các đối thủ cạnh tranh trong xuất khẩu gạo của Việt Nam không nhiều, chủ yếu là Thái Lan và một số nước xuất khẩu tiềm năng có tác động tích c ực đến ngành sản xuất lúa gạo và ngành công nghiệp xay xát của nước ta. Khi Việt Nam thực hiện AFTA, thuế nhập khẩu hàng hoá vào nước ta sẽ giảm xuống đáng kể (5%). Trong trường hợp thương mại hoá hoàn toàn, gạo Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam có thuế xuất bằng 0%. Tuy vậy, gạo Thái Lan cũng không có khả năng chiếm lĩnh phần lớn thị trường của Việt Nam do: * Thứ nhất, gạo Thái Lan là m ặt hàng có chất lượng cao nên giá cao. Khi xâm nhập vào Việt Nam, gạo Thái Lan chỉ có thể tiêu thụ ở những khu vực có mức sống và thu nhập của người dân cao như ở các đô thị, khách sạn, nhà hàng... Hiện nay trong các siêu thị Việt Nam đã có bán nhiều gạo Thái Lan song doanh số không cao do người dân thành thị vẫn chưa tiêu dùng loại gạo mới này. Ở các khu vực nông thôn, nơi có mức thu nhập thấp, giá gạo cao không phù hợp với khả năng và nhu cầ u của người dân. Khu vực này chiếm tới 80% dân số của cả nước nên khả năng gạo Thái Lan chiếm lĩnh thị trường là gần như khó có thể xảy ra. Nhìn chung, kể cả khi vào AFTA, Việt Nam vẫn có lợi thế so sánh về sản xuất gạo hơn so với Thái Lan. * Thứ hai, như đã đề cập, những năm gần đây, sản lượng lương thực đặc biệt là lúa gạo c ủa Việt Nam tăng dù bị ảnh hưởng của thiên tai, đặc biệt là bão lũ ở hai vùng đồng bằng sản xuất lúa chính. Khi vào thị trường Việt Nam, gạo Thái Lan chỉ có thể phát huy lợi thế một cách tối đa trong trường hợp cung gạo Việt Nam không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, khả năng thiếu lương thực trong những năm tới là không thể xảy ra, vì sản xuất lúa được đảm bảo, diễn ra trên địa bàn khá rộng, nếu có mất mùa cũng chỉ là cục bộ, không ảnh hưởng lớn đến thu hoạch của cả nước.
72
Bên cnh đó, tính bn vng trong sn xut lúa rt cao khi chúng ta đã đảm
bo được an toàn lương thc mt cách vng chc.
* Th ba, tác động trong ngân sách. Trong nhng năm ti khi tham gia
vào AFTA, chúng ta s nhp khu go cht lượng t Thái Lan để phc v
nhu cu go ca các tng lp dân cư có mc sng cao. Vì khi lượng nhp
loi go này s không nhiu do đặc tính tiêu dùng c
a người dân Vit Nam
nên vic ct gim thuế s không nh hưởng đến ngun thu ngân sách. Hin
nay, chúng ta đang tiến hành đặt lch trình gim thuế khn trương đã chun
b cho các bước thc hin AFTA.
Qua các nguyên nhân trên, có th khng định lch trình ct gim thuế
quan nhp khu đối vi mt hàng go Vit Nam có sc cnh tranh trên th
trường khu vc ASEAN. Quá trình thc hin AFTA s
giúp Vit Nam hn
chế được s bo h go các nước nhp khu go Vit Nam như Inđônêxia,
Philippin, Malaixia. Vit Nam có th cnh tranh vi Thái Lan trên th trường
này do yếu t giá thp hơn và cht lượng go đang dn được ci tiến. Mt
khác, chúng ta đang áp dng mt cơ chế khuyến khích bo h xut khu, h
thuế su
t xung 0% khi giá quc tế gim để các doanh nghip duy trì xut
khu, lúc bình thường để 1% và khi giá go trên th trường thế gii tăng
mnh thì thuế sut được điu chnh lên 3% để va tăng thu ngân sách quc
gia và hn chế vic xut khu quá mc có th làm nh hưởng xu đến tình
hình cân đối lúa go trong nước. Vic gim min thuế cũng được áp d
ng
cho tng nhóm hàng, như đầu năm 1996 thuế sut xut khu go là 3%, đến
gia năm do go cp thp chiếm t l cao trong cơ cu ngun hàng và có
nguy cơ b đọng nhiu nên Chính ph đã min hoàn toàn thuế sut vi loi
go 25% tm tr lên trong khi vn gi mc thuế sut 1% đối vi loi go 5-
20% tm.
Nhng nh
n định trên cho thy, vic d b hàng rào thuế quan là cơ hi
tt cho sn xut lúa go Vit Nam tăng thêm sc cnh tranh trên th trường.
Chính vì vy, ta có th khng định vic Vit Nam thc hin AFTA nói
chung và tham gia các t chc kinh tế quc tế như APEC, WTO trong thi
gian ti là nhng cơ hi ln đối vi vic phát trin và đẩy mnh xut khu
go Vi
t Nam. Chúng ta phi tn dng nhng thun li khách quan t bên
ngoài, phát huy ti đa ni lc quc gia để to đà cho ngành sn xut và xut
khu go ngày càng có nhng kết qu to ln hơn na.
72 Bên cạnh đó, tính bền vững trong sản xuất lúa rất cao khi chúng ta đã đảm bảo được an toàn lương thực một cách vững chắc. * Thứ ba, tác động trong ngân sách. Trong những năm tới khi tham gia vào AFTA, chúng ta sẽ nhập khẩu gạo chất lượng từ Thái Lan để phục vụ nhu cầu gạo của các tầng lớp dân cư có mức sống cao. Vì khối lượng nhập loại gạo này sẽ không nhiều do đặc tính tiêu dùng củ a người dân Việt Nam nên việc cắt giảm thuế sẽ không ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách. Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đặt lịch trình giảm thuế khẩn trương đã chuẩn bị cho các bước thực hiện AFTA. Qua các nguyên nhân trên, có thể khẳng định lịch trình cắt giảm thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng gạo Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực ASEAN. Quá trình thực hiện AFTA s ẽ giúp Việt Nam hạn chế được sự bảo hộ gạo ở các nước nhập khẩu gạo Việt Nam như Inđônêxia, Philippin, Malaixia. Việt Nam có thể cạnh tranh với Thái Lan trên thị trường này do yếu tố giá thấp hơn và chất lượng gạo đang dần được cải tiến. Mặt khác, chúng ta đang áp dụng một cơ chế khuyến khích bảo hộ xuất khẩu, hạ thuế su ất xuống 0% khi giá quốc tế giảm để các doanh nghiệp duy trì xuất khẩu, lúc bình thường để 1% và khi giá gạo trên thị trường thế giới tăng mạnh thì thuế suất được điều chỉnh lên 3% để vừa tăng thu ngân sách quốc gia và hạn chế việc xuất khẩu quá mức có thể làm ảnh hưởng xấu đến tình hình cân đối lúa gạo trong nước. Việc giảm miễn thuế cũng được áp dụ ng cho từng nhóm hàng, như đầu năm 1996 thuế suất xuất khẩu gạo là 3%, đến giữa năm do gạo cấp thấp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nguồn hàng và có nguy cơ bị ứ đọng nhiều nên Chính phủ đã miễn hoàn toàn thuế suất với loại gạo 25% tấm trở lên trong khi vẫn giữ mức thuế suất 1% đối với loại gạo 5- 20% tấm. Những nh ận định trên cho thấy, việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là cơ hội tốt cho sản xuất lúa gạo Việt Nam tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, ta có thể khẳng định việc Việt Nam thực hiện AFTA nói chung và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế như APEC, WTO trong thời gian tới là những cơ hội lớn đối với việc phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu gạo Vi ệt Nam. Chúng ta phải tận dụng những thuận lợi khách quan từ bên ngoài, phát huy tối đa nội lực quốc gia để tạo đà cho ngành sản xuất và xuất khẩu gạo ngày càng có những kết quả to lớn hơn nữa.
73
CHƯƠNG 3. CHIN LƯỢC ĐẨY MNH XUT KHU GO.
3.1. Định hướng và mc tiêu ca sn xut và xut khu go.
3.1.1. Mc tiêu và định hướng sn xut lúa go.
3.1.1.1. Mc tiêu
Sn xut lương thc nói chung và sn xut lúa go nói riêng luôn là
ngành quan trng bc nht ca nông nghip nhm thc hin ba mc tiêu cơ
bn mà Đảng và Chính ph đã vch ra:
* Th nht: Bo đảm vng chc và an toàn lương thc quc gia, t
ăng
thêm khi lượng d tr, tho mãn nhu cu lương thc cho tiêu dùng trong
bt c tình hung nào.
* Th hai: Bo đảm đủ nguyên liu cho công nghip chế biến.
* Th ba: Tăng khi lượng xut khu vi hiu qu cao.
Ba mc tiêu trên khng định s cn thiết ca ngành sn xut lúa go là
phi bo đảm an ninh lương thc, vn đề có tính quan trng hàng đầ
u đối
vi s tn ti và phát trin ca mi quc gia, đặc bit vi mt nước nông
nghip như Vit Nam. Nguyên liu cho công nghip chế biến và xut khu
cũng là mc tiêu hướng ti, nht là trong bi cnh hin nay khi chúng ta có
th khng định rng đã và đang thc hin tt vn đề an toàn lương thc trên
phm vi toàn quc.
Phát trin ngành s
n xut lúa go thường liên quan ti nhiu thành phn
khác như nghiên cu, trin khai, các yếu t sn xut (h sinh thái, lut pháp,
nhân công, v trí địa lý, các yếu t đầu vào và tài chính) và các yếu t để
thương mi hóa sn phm (th trường tiêu th, h thng kho cha, các
phương tin vn chuyn...). Nhng thay đổi ln ca Vit Nam trong nhng
năm gn đây đã có tác
động trc tiếp ti sn xut lúa ca c hai vùng đồng
bng sông Hng và sông Cu Long được th hin trên 3 khía cnh sau:
* Mt là quá trình t do hoá kinh tế đang tiến trin và ngày càng sâu
sc ca nn kinh tế Vit Nam. Hin nay gn như không còn nhng kim soát
cht ch ca Nhà nước vì giá go sn xut và các yếu t đầu vào. Trên th
trường go, vic cân hàng và chuyn go t
vùng tha go sang các khu vc
thiếu ht cũng không gp nhiu vướng mc đáng k. Năm 2001, Chính ph
b đầu mi xut khu và hn ngch càng th hin vic gim nh nhng kim
soát gt gao quá trình t do thương mi, to thế ch động cho các nhà xut
khu.
73 CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO. 3.1. Định hướng và mục tiêu của sản xuất và xuất khẩu gạo. 3.1.1. Mục tiêu và định hướng sản xuất lúa gạo. 3.1.1.1. Mục tiêu Sản xuất lương thực nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng luôn là ngành quan trọng bậc nhất của nông nghiệp nhằm thực hiện ba mục tiêu cơ bản mà Đảng và Chính phủ đã vạch ra: * Thứ nhất: Bảo đảm vững chắc và an toàn lương thực quốc gia, t ăng thêm khối lượng dự trữ, thoả mãn nhu cầu lương thực cho tiêu dùng trong bất cứ tình huống nào. * Thứ hai: Bảo đảm đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. * Thứ ba: Tăng khối lượng xuất khẩu với hiệu quả cao. Ba mục tiêu trên khẳng định sự cần thiết của ngành sản xuất lúa gạo là phải bảo đảm an ninh lương thực, vấn đề có tính quan trọng hàng đầ u đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt với một nước nông nghiệp như Việt Nam. Nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu cũng là mục tiêu hướng tới, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi chúng ta có thể khẳng định rằng đã và đang thực hiện tốt vấn đề an toàn lương thực trên phạm vi toàn quốc. Phát triển ngành s ản xuất lúa gạo thường liên quan tới nhiều thành phần khác như nghiên cứu, triển khai, các yếu tố sản xuất (hệ sinh thái, luật pháp, nhân công, vị trí địa lý, các yếu tố đầu vào và tài chính) và các yếu tố để thương mại hóa sản phẩm (thị trường tiêu thụ, hệ thống kho chứa, các phương tiện vận chuyển...). Những thay đổi lớn của Việt Nam trong những năm gần đây đã có tác động trực tiếp tới sản xuất lúa của cả hai vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long được thể hiện trên 3 khía cạnh sau: * Một là quá trình tự do hoá kinh tế đang tiến triển và ngày càng sâu sắc của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay gần như không còn những kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước vì giá gạo sản xuất và các yếu tố đầu vào. Trên thị trường gạo, việc cân hàng và chuyển gạo t ừ vùng thừa gạo sang các khu vực thiếu hụt cũng không gặp nhiều vướng mắc đáng kể. Năm 2001, Chính phủ bỏ đầu mối xuất khẩu và hạn ngạch càng thể hiện việc giảm nhẹ những kiểm soát gắt gao quá trình tự do thương mại, tạo thế chủ động cho các nhà xuất khẩu.