Luận văn tốt nghiệp "Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix"

5,435
934
105
44
Nhìn chung, tính chu k ca giá lúa go và lượng xut khu hàng tháng
có mi quan h tương quan cht ch vi nhau. Giá xut khu tăng sau khi
lượng xut khu biến động hoc giá xut khu gim trước, sau đó lượng xut
khu gim theo. Thông thường khi tn kho trong nước gim xung thp thì
áp lc phi xut khu go gim. Lúc đó giá trong nước lên cao, các nhà xut
khu không mun bán ra th
trường bên ngoài to s mt cân bng gia
cung-cu go xut khu, nh hưởng ti uy tín trong kinh doanh ca go Vit
Nam.
Kh năng thanh toán ca các nước nhp khu và nh hưởng ca th
trường lương thc thế gii
Vit Nam thường xut khu go sang các nước đang phát trin châu
Á và châu Phi. Kh năng thanh toán bng ngoi t ca nh
ng nước này
thường b hn chế nht là khi có nhng khó khăn v kinh tế như khng
hong tin t năm 1997, lm phát... Tình hình đó nh hưởng trc tiếp đến
biên độ cung cu v go. Giá các loi go phm cp trung bình, có t l tm
cao thường b nh hưởng.
2.2.2.4. Giá go xut khu ca Vit Nam trong nhng năm gn đây
K
ết qu xut khu go ca chúng ta so vi nhng năm đầu thp k 90
tht đáng t hào. Tuy nhiên vn đề bt cp nht đối vi các nhà xut khu
go Vit Nam vn là giá go Vit Nam trên th trường quc tế.
Vit Nam thường xut khu go theo điu kin FOB là chính. Chúng ta
ít có các kênh trc tiếp xut khu go go đến t
n tay khách hàng mà phn
ln phi tái xut khu qua mt s nước như Singapo vì không tìm được th
trường. Tính cht mùa v ca sn xut cũng nh hưởng ti xut khu vì
mang đặc đim tng chuyến, tng đợt nên khó có th tho mãn được nhu
cu ca khách hàng mt cách thường xuyên, n định. Thi gian 12 năm
tham gia xut khu go là mt quá trình tương đối dài như
ng so vi các
nước có truyn thng thì trong lĩnh vc này, Vit Nam vn còn là mt nước
non tr. Kinh nghim sn xut, chế biến go ca nước ta còn nhiu yếu kém
v cht lượng nên thường b thua thit và chèn ép v mt giá c. Các kênh
thông tin không đủ hin đại để cung cp cho các doanh nghip đầy đủ và cp
nht tình hình lương thc trên thế gii nên d dn đến hi
u qu kém trong
vic nm bt và ra quyết định xut khu, dn đến giá go xut khu ca Vit
Nam thường thp hơn giá ca các nước đối th cnh tranh.
Qua phân tích trên, chúng ta thy được vic giá go xut khu ca Vit
Nam thp hoàn toàn nm ngoài ý mun ca các nhà xut khu nước ta.
44 Nhìn chung, tính chu kỳ của giá lúa gạo và lượng xuất khẩu hàng tháng có mối quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau. Giá xuất khẩu tăng sau khi lượng xuất khẩu biến động hoặc giá xuất khẩu giảm trước, sau đó lượng xuất khẩu giảm theo. Thông thường khi tồn kho trong nước giảm xuống thấp thì áp lực phải xuất khẩu gạo giảm. Lúc đó giá trong nước lên cao, các nhà xuất khẩu không muốn bán ra thị trường bên ngoài tạo sự mất cân bằng giữa cung-cầu gạo xuất khẩu, ảnh hưởng tới uy tín trong kinh doanh của gạo Việt Nam.  Khả năng thanh toán của các nước nhập khẩu và ảnh hưởng của thị trường lương thực thế giới Việt Nam thường xuất khẩu gạo sang các nước đang phát triển ở châu Á và châu Phi. Khả năng thanh toán bằng ngoại tệ của nhữ ng nước này thường bị hạn chế nhất là khi có những khó khăn về kinh tế như khủng hoảng tiền tệ năm 1997, lạm phát... Tình hình đó ảnh hưởng trực tiếp đến biên độ cung cầu về gạo. Giá các loại gạo phẩm cấp trung bình, có tỷ lệ tấm cao thường bị ảnh hưởng. 2.2.2.4. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây K ết quả xuất khẩu gạo của chúng ta so với những năm đầu thập kỷ 90 thật đáng tự hào. Tuy nhiên vấn đề bất cập nhất đối với các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn là giá gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế. Việt Nam thường xuất khẩu gạo theo điều kiện FOB là chính. Chúng ta ít có các kênh trực tiếp xuất khẩu gạo gạo đến tậ n tay khách hàng mà phần lớn phải tái xuất khẩu qua một số nước như Singapo vì không tìm được thị trường. Tính chất mùa vụ của sản xuất cũng ảnh hưởng tới xuất khẩu vì mang đặc điểm từng chuyến, từng đợt nên khó có thể thoả mãn được nhu cầu của khách hàng một cách thường xuyên, ổn định. Thời gian 12 năm tham gia xuất khẩu gạo là một quá trình tương đối dài như ng so với các nước có truyền thống thì trong lĩnh vực này, Việt Nam vẫn còn là một nước non trẻ. Kinh nghiệm sản xuất, chế biến gạo của nước ta còn nhiều yếu kém về chất lượng nên thường bị thua thiệt và chèn ép về mặt giá cả. Các kênh thông tin không đủ hiện đại để cung cấp cho các doanh nghiệp đầy đủ và cập nhật tình hình lương thực trên thế giới nên dễ dẫn đến hiệ u quả kém trong việc nắm bắt và ra quyết định xuất khẩu, dẫn đến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thường thấp hơn giá của các nước đối thủ cạnh tranh. Qua phân tích trên, chúng ta thấy được việc giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thấp hoàn toàn nằm ngoài ý muốn của các nhà xuất khẩu nước ta.
45
Chúng ta không t động h giá để có sc cnh tranh cao trên th trường mà
buc phi chp nhn mc giá khá cách bit vi th trường thế gii. Nguyên
nhân ch yếu vn là do chúng ta không đáp ng được đầy đủ nhng đòi hi
nghiêm ngt ca go xut khu nói chung, v quy cách cht lượng, cơ s h
tng phc v cho sn xut và chế biến, n
ăng sut bc xếp và vic cung ng
hàng.
Nhìn chung, giá xut khu bình quân ca go Vit Nam t năm 1989
ti nay có tăng nhưng không n định. Theo s liu ca V Xut nhp khu -
B Thương mi, giá go bình quân trong nhng năm gn đây biến động khá
phc tp, đặc bit khi so sánh vi giá go bình quân ca thế gii
Ngun: V Xut nh
p khu – B Thương mi
Như vy, mc giá cao nht là vào năm 1996 (285 USD/MT). Thi k
t 1991 đến 1994 giá go xut khu tương đối n định. T năm 1995 đến
1998 giá tăng, đồng thi s lượng go tăng nên tng kim ngch ln. T năm
1999, dù xut khu nhiu nhưng giá c gim mnh nên tng giá tr xut khu
không cao. Giá c b
t đầu suy gim t năm này kéo dài đến nay.
Nhng năm gn đây, Vit Nam tr thành nước xut khu go ln, có
năm ch sau Thái Lan, nước luôn chiếm v trí hàng đầu trong xut khu go
trên th trường thế gii. Giá xut khu go ca Vit Nam qua các năm có xu
hướng ngày càng nhích gn vi giá c quc tế. Dù đã thu nh hơn nhưng
khong chênh lch gi
a giá xut khu ca Thái Lan vi giá cùng loi ca
Vit Nam vn còn tn ti.
BiÓu ®å 2.3: So s¸nh gi¸ g¹o trung b×nh cña thÕ giíi vμ
ViÖt Nam
225
230
235
268
321
345
340
329
289
226
207
204
214
266
285
242
265
221
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
N¨m
GÝa g¹o (USD/tÊn)
Gi¸ thÕ giíi
Gi¸ ViÖt Nam
45 Chúng ta không tự động hạ giá để có sức cạnh tranh cao trên thị trường mà buộc phải chấp nhận mức giá khá cách biệt với thị trường thế giới. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do chúng ta không đáp ứng được đầy đủ những đòi hỏi nghiêm ngặt của gạo xuất khẩu nói chung, về quy cách chất lượng, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và chế biến, n ăng suất bốc xếp và việc cung ứng hàng. Nhìn chung, giá xuất khẩu bình quân của gạo Việt Nam từ năm 1989 tới nay có tăng nhưng không ổn định. Theo số liệu của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại, giá gạo bình quân trong những năm gần đây biến động khá phức tạp, đặc biệt khi so sánh với giá gạo bình quân của thế giới Nguồn: Vụ Xuất nhậ p khẩu – Bộ Thương mại Như vậy, mức giá cao nhất là vào năm 1996 (285 USD/MT). Thời kỳ từ 1991 đến 1994 giá gạo xuất khẩu tương đối ổn định. Từ năm 1995 đến 1998 giá tăng, đồng thời số lượng gạo tăng nên tổng kim ngạch lớn. Từ năm 1999, dù xuất khẩu nhiều nhưng giá cả giảm mạnh nên tổng giá trị xuất khẩu không cao. Giá cả bắ t đầu suy giảm từ năm này kéo dài đến nay. Những năm gần đây, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo lớn, có năm chỉ sau Thái Lan, nước luôn chiếm vị trí hàng đầu trong xuất khẩu gạo trên thị trường thế giới. Giá xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm có xu hướng ngày càng nhích gần với giá cả quốc tế. Dù đã thu nhỏ hơn nhưng khoảng chênh lệch giữ a giá xuất khẩu của Thái Lan với giá cùng loại của Việt Nam vẫn còn tồn tại. BiÓu ®å 2.3: So s¸nh gi¸ g¹o trung b×nh cña thÕ giíi vμ ViÖt Nam 225 230 235 268 321 345 340 329 289 226 207 204 214 266 285 242 265 221 0 50 100 150 200 250 300 350 400 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 N¨m GÝa g¹o (USD/tÊn) Gi¸ thÕ giíi Gi¸ ViÖt Nam
46
Bng 2.5. So sánh giá go cùng phm cp gia Vit Nam và Thái Lan
Đơn v tính: USD/tn
Chênh lch
Năm
Giá quc tế FOB
Bangkok 5% tm
Giá xut khu ca Vit Nam
quy theo giá 5% tm
S tin T l (%)
1989 320 245 75 23,4
1990 287 224 63 22,0
1991 290 234 56 193
1992 280 233 47 16,8
1993 268 230 38 14,2
1994 295 265 30 10,2
1995 338 314 24 7,1
1996 362 342 20 5,5
1997 265 245 20 7,5
1998 285 270 15 5,2
1999 240 232 8 3,3
2000 198 188 10 5,0
Ngun: FAO – Facsimil Transmission BOT-OMIC Bangkok
V Xut nhp khu-B Thương mi
Qua bng trên cho thy, khong cách gia hai giá go cùng loi ca
Thái Lan và Vit Nam đang dn thu ngn li. Đây là mt du hiu đáng
mng cho giá go Vit Nam. T chênh lch vi t l cao nht vào năm 1989
là 23,4%, chúng ta đã h xung mc thp nht là 3,3% năm 1999. Đặc bit
năm 2001, giá go 5% t
m ca Vit Nam tăng so vi mc tăng ca go Thái
Lan cùng loi. Cui tháng 5/2001, giá go 5% tm ca Thái Lan và Vit
Nam ln lượt là 164 USD/tn và 159 USD/tn nhưng đến đầu tháng 9, chênh
lch ch còn 1 USD/tn vi giá là 174 USD/tn và 173 USD/tn. Đặc bit
nhng ngày đầu tháng 11/2001, giá go 5% tm ca Vit Nam đã lên ti 194
USD/tn, cao hơn go Thái Lan 24 USD/tn - mt du hiu đáng mng cho
giá lo
i go này ca Vit Nam. Tuy nhiên, vào thi đim này, cung go ca
Vit Nam li khan hiếm, ch tp trung ch yếu vào nhng hp đồng nh đã
ký (nhng hp đồng xut khu sang châu Phi, Ai Cp, Inđônêxia và Nga.
Bên cnh đó, trong cơ cu cht lượng go xut khu ca Vit Nam, các loi
go cp thp và trung bình chiếm t trng cao, ngược li đối v
i Thái Lan,
các loi go cao cp chiếm t trng cao trong cơ cu go xut khu nên nhìn
46 Bảng 2.5. So sánh giá gạo cùng phẩm cấp giữa Việt Nam và Thái Lan Đơn vị tính: USD/tấn Chênh lệch Năm Giá quốc tế FOB Bangkok 5% tấm Giá xuất khẩu của Việt Nam quy theo giá 5% tấm Số tiền Tỷ lệ (%) 1989 320 245 75 23,4 1990 287 224 63 22,0 1991 290 234 56 193 1992 280 233 47 16,8 1993 268 230 38 14,2 1994 295 265 30 10,2 1995 338 314 24 7,1 1996 362 342 20 5,5 1997 265 245 20 7,5 1998 285 270 15 5,2 1999 240 232 8 3,3 2000 198 188 10 5,0 Nguồn: FAO – Facsimil Transmission BOT-OMIC Bangkok Vụ Xuất nhập khẩu-Bộ Thương mại Qua bảng trên cho thấy, khoảng cách giữa hai giá gạo cùng loại của Thái Lan và Việt Nam đang dần thu ngắn lại. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho giá gạo Việt Nam. Từ chênh lệch với tỷ lệ cao nhất vào năm 1989 là 23,4%, chúng ta đã hạ xuống mức thấp nhất là 3,3% năm 1999. Đặc biệt năm 2001, giá gạo 5% t ấm của Việt Nam tăng so với mức tăng của gạo Thái Lan cùng loại. Cuối tháng 5/2001, giá gạo 5% tấm của Thái Lan và Việt Nam lần lượt là 164 USD/tấn và 159 USD/tấn nhưng đến đầu tháng 9, chênh lệch chỉ còn 1 USD/tấn với giá là 174 USD/tấn và 173 USD/tấn. Đặc biệt những ngày đầu tháng 11/2001, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã lên tới 194 USD/tấn, cao hơn gạo Thái Lan 24 USD/tấn - một dấu hiệu đáng mừng cho giá loạ i gạo này của Việt Nam. Tuy nhiên, vào thời điểm này, cung gạo của Việt Nam lại khan hiếm, chỉ tập trung chủ yếu vào những hợp đồng nhỏ đã ký (những hợp đồng xuất khẩu sang châu Phi, Ai Cập, Inđônêxia và Nga. Bên cạnh đó, trong cơ cấu chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, các loại gạo cấp thấp và trung bình chiếm tỷ trọng cao, ngược lại đối v ới Thái Lan, các loại gạo cao cấp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu gạo xuất khẩu nên nhìn
47
mt cách tng th, giá go bình quân ca ta vn thp hơn nhiu so vi giá
go bình quân ca Thái Lan. Ví d năm 1990, giá go xut khu trung bình
ca Vit Nam là 186,3 USD/tn ch bng 68,7% so vi giá go xut khu
trung bình ca Thái Lan là 271 USD/tn, thp hơn 31,3%. Đến nhng năm
gn đây, khong cách gia hai loi giá trên đã được thu ngn và có nhng
du hiu đáng mng cho giá go Vi
t Nam.
2.2.3. Phân phi
Đối vi sn phm go xut khu, vic nghiên cu th trường go thế
gii và các đối th cnh tranh để đưa ra mt loi go phù hp vi chính sách
giá hp lý thôi chưa đủ mà còn phi xem xét nên đưa go ra th trường bên
ngoài như thế nào, bng nhng hình thc nào cho có hiu qu nht.
Chính sách phân phi có vai trò vô cùng quan trng trong chính sách
Marketing go xut khu. Theo quan đi
m ca Marketing-mix, vic xây
dng mt chính sách phân phi không ch dng li vic quyết định s go
s được xut khu thông qua hot động mua bán ca các trung gian mà nó
còn bao gm c vic t chc vn hành các mng lưới trung gian đó để kết
hp nhp nhàng hot động tiêu th go phù hp vi tng biến động trên th
trường thế gii. Chính sách này bao g
m hai khâu: khâu mua và khâu xut
khu.
2.2.3.1. Khâu mua
Trước năm 1986, các kế hoch v xut khu và nhp khu đều do Nhà
nước quy định và cp phép. Ch nhng công ty cp b và cp tnh mi có
quyn hot động trong lĩnh vc này. Các trm thu mua ca các công ty này
có nhim v thu lúa ca nông dân t trong các làng xã. Tuy nhiên, mt th
trường t do khác vn tn ti song song vi th trường trên. cp làng,
nh
ng nông dân tha sn lượng vn bán lúa cho nhng người thiếu. cp
tnh, thành ph thì din ra các cuc trao đổi go gia nhng công ty hot
động theo cơ chế trên và các công ty không được cp phép.
Sau năm 1986, Hi đồng B trưởng (nay là Chính ph) đã ci tiến dn
h thng thương mi nước ta. Nhà nước vn còn kim soát các hot động
xut nhp khu nhưng vi
c độc quyn nhà nước trong lưu thông phân phi
lúa go trong nước đã được tháo g. Nông dân có th t do bán sn phm
ti các thương nhân sau khi đã tr đầy đủ các loi thuế theo quy định. Tt c
các thành phn kinh tế đều có th tham gia vào kinh doanh lúa go, vn
chuyn t người sn xut đến người tiêu dùng và nhà xut khu.
47 một cách tổng thể, giá gạo bình quân của ta vẫn thấp hơn nhiều so với giá gạo bình quân của Thái Lan. Ví dụ năm 1990, giá gạo xuất khẩu trung bình của Việt Nam là 186,3 USD/tấn chỉ bằng 68,7% so với giá gạo xuất khẩu trung bình của Thái Lan là 271 USD/tấn, thấp hơn 31,3%. Đến những năm gần đây, khoảng cách giữa hai loại giá trên đã được thu ngắn và có những dấu hiệu đáng mừng cho giá gạo Việ t Nam. 2.2.3. Phân phối Đối với sản phẩm gạo xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trường gạo thế giới và các đối thủ cạnh tranh để đưa ra một loại gạo phù hợp với chính sách giá hợp lý thôi chưa đủ mà còn phải xem xét nên đưa gạo ra thị trường bên ngoài như thế nào, bằng những hình thức nào cho có hiệu quả nhất. Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong chính sách Marketing gạo xuất khẩu. Theo quan đi ểm của Marketing-mix, việc xây dựng một chính sách phân phối không chỉ dừng lại ở việc quyết định số gạo sẽ được xuất khẩu thông qua hoạt động mua bán của các trung gian mà nó còn bao gồm cả việc tổ chức vận hành các mạng lưới trung gian đó để kết hợp nhịp nhàng hoạt động tiêu thụ gạo phù hợp với từng biến động trên thị trường thế giới. Chính sách này bao g ồm hai khâu: khâu mua và khâu xuất khẩu. 2.2.3.1. Khâu mua Trước năm 1986, các kế hoạch về xuất khẩu và nhập khẩu đều do Nhà nước quy định và cấp phép. Chỉ những công ty cấp bộ và cấp tỉnh mới có quyền hoạt động trong lĩnh vực này. Các trạm thu mua của các công ty này có nhiệm vụ thu lúa của nông dân từ trong các làng xã. Tuy nhiên, một thị trường tự do khác vẫn tồn tại song song với thị trường trên. Ở cấp làng, nhữ ng nông dân thừa sản lượng vẫn bán lúa cho những người thiếu. Ở cấp tỉnh, thành phố thì diễn ra các cuộc trao đổi gạo giữa những công ty hoạt động theo cơ chế trên và các công ty không được cấp phép. Sau năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã cải tiến dần hệ thống thương mại ở nước ta. Nhà nước vẫn còn kiểm soát các hoạt động xuất nhập khẩu nhưng vi ệc độc quyền nhà nước trong lưu thông phân phối lúa gạo ở trong nước đã được tháo gỡ. Nông dân có thể tự do bán sản phẩm tới các thương nhân sau khi đã trả đầy đủ các loại thuế theo quy định. Tất cả các thành phần kinh tế đều có thể tham gia vào kinh doanh lúa gạo, vận chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng và nhà xuất khẩu.
48
Tuy nhiên, gia nông dân và các nhà xut khu, mà ch yếu tp trung
vào các doanh nghip nhà nước có uy tín và kh năng cnh tranh cao trên th
trường thế gii vn có quá nhiu trung gian. Theo B Thương mi, có ti
95% lượng go xut khu là do trung gian mua bán. Người nông dân thiếu
địa đim và các phương pháp tt để d tr, bo qun lúa, li luôn cn vn để
chun b cho v mùa ti nên bt buc phi bán ph
n ln lượng sn phm cho
tư nhân thu mua l. Tư nhân thu mua l, do thiếu k thut chế biến, phi bán
li cho tư nhân thu mua ln. Các nhà kinh doanh này chế biến go ra thành
phm cui cùng và cung cp cho các doanh nghip xut khu.
Nguyên nhân chính ca tình hình này là do vn hn chế, do b máy
qun lý và điu hành thiếu năng động trong các đơn v kinh doanh trc thuc
Nhà nước. Vic tư nhân thc hin ph
n ln khi lượng go xay xát xut
khu mt mt có nhng tích cc vì s to sc cnh tranh, chng thế độc
quyn ca Nhà nước, thúc đẩy lượng go xut khu, song mt khác dn đến
nhng bt li không nh như vic nông dân b ép giá, phi bán s lượng ln
giá r cho tư thương, khó dn đến thc hin được ch tr
ương ca Nhà nước
trong vic duy trì mc giá đảm bo cho nông dân mc li nhun 25-40% để
khuyến khích sn xut.
Tương t như trong khâu thu mua, tư nhân đóng vai trò quan trng
trong khâu chế biến, bo qun go xut khu. Chính vì vy đã dn đến tiêu
chun cht lượng và độ đồng đều ca go xut khu cũng b hn chế. Trong
khi đó, các cơ s
xay xát ln ca quc doanh chưa được khai thác trit để,
nht là nhng nhà máy có công sut ln và công ngh hin đại vi trang
thiết b đồng b các công đon sát, sàng, xoa, h ty, đánh bóng, đóng gói
để phc v xut khu.
Hin ti, công sut ca các cơ s xay xát trong nước có th đáp ng nhu
cu ca c nước nhưng quc doanh ch chi
ếm 1/3. min Nam có nhng
nhà máy có công sut ln và công ngh hin đại như nhà máy xay xát Satake
Sài Gòn, công sut 600 tn/ngày, nhà máy xay Cu Long công sut 240
tn/ngày. min Bc có gn 2500 cơ s ln nh, có th xay xát hết s thóc
sn xut ra trong năm. Song do thiết b lc hu, mt s nhà máy ln do
doanh nghip Nhà nước qun lý đều có tui th trên 30-40 năm, mt s
được đầu tư c
i to nhưng thiếu đồng b nên giá thành sn phm vn mc
cao. Nhng cơ s xay xát nh đang chiếm ưu thế, trong đó có 2200 cơ s
nh do tư nhân đầu tư, qun lý, khai thác, ch yếu đáp ng nhu cu th
48 Tuy nhiên, giữa nông dân và các nhà xuất khẩu, mà chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước có uy tín và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới vẫn có quá nhiều trung gian. Theo Bộ Thương mại, có tới 95% lượng gạo xuất khẩu là do trung gian mua bán. Người nông dân thiếu địa điểm và các phương pháp tốt để dự trữ, bảo quản lúa, lại luôn cần vốn để chuẩn bị cho vụ mùa tới nên bắt buộc phải bán ph ần lớn lượng sản phẩm cho tư nhân thu mua lẻ. Tư nhân thu mua lẻ, do thiếu kỹ thuật chế biến, phải bán lại cho tư nhân thu mua lớn. Các nhà kinh doanh này chế biến gạo ra thành phẩm cuối cùng và cung cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Nguyên nhân chính của tình hình này là do vốn hạn chế, do bộ máy quản lý và điều hành thiếu năng động trong các đơn vị kinh doanh trực thuộc Nhà nước. Việc tư nhân thực hiện phầ n lớn khối lượng gạo xay xát xuất khẩu một mặt có những tích cực vì sẽ tạo sức cạnh tranh, chống thế độc quyền của Nhà nước, thúc đẩy lượng gạo xuất khẩu, song mặt khác dẫn đến những bất lợi không nhỏ như việc nông dân bị ép giá, phải bán số lượng lớn giá rẻ cho tư thương, khó dẫn đến thực hiện được chủ tr ương của Nhà nước trong việc duy trì mức giá đảm bảo cho nông dân mức lợi nhuận 25-40% để khuyến khích sản xuất. Tương tự như trong khâu thu mua, tư nhân đóng vai trò quan trọng trong khâu chế biến, bảo quản gạo xuất khẩu. Chính vì vậy đã dẫn đến tiêu chuẩn chất lượng và độ đồng đều của gạo xuất khẩu cũng bị hạn chế. Trong khi đó, các cơ sở xay xát lớn của quốc doanh chưa được khai thác triệt để, nhất là những nhà máy có công suất lớn và công nghệ hiện đại với trang thiết bị đồng bộ ở các công đoạn sát, sàng, xoa, hồ tẩy, đánh bóng, đóng gói để phục vụ xuất khẩu. Hiện tại, công suất của các cơ sở xay xát trong nước có thể đáp ứng nhu cầu của cả nước nhưng quốc doanh chỉ chi ếm 1/3. Ở miền Nam có những nhà máy có công suất lớn và công nghệ hiện đại như nhà máy xay xát Satake Sài Gòn, công suất 600 tấn/ngày, nhà máy xay Cửu Long công suất 240 tấn/ngày. Ở miền Bắc có gần 2500 cơ sở lớn nhỏ, có thể xay xát hết số thóc sản xuất ra trong năm. Song do thiết bị lạc hậu, một số nhà máy lớn do doanh nghiệp Nhà nước quản lý đều có tuổi thọ trên 30-40 năm, một số được đầu tư c ải tạo nhưng thiếu đồng bộ nên giá thành sản phẩm vẫn ở mức cao. Những cơ sở xay xát nhỏ đang chiếm ưu thế, trong đó có 2200 cơ sở nhỏ do tư nhân đầu tư, quản lý, khai thác, chủ yếu đáp ứng nhu cầu thị
49
trường hin nay hoc phc v xut khu vi khi lượng nh, phm cp trung
bình.
Để đổi mi, chúng ta đã nhp các thiết b đồng b, đảm bo cho các
doanh nghip quc doanh có th chế biến go đạt cht lượng cao, nâng cao
công sut máy. Bên cnh xay xát, cn có mt h thng kho cha nhm bo
qun tt go xut khu. Tư nhân th
ường s dng kho nh, không đảm bo
do v trí xây dng không được tính toán, không thích hp vi cơ chế th
trường hin nay. Các kho do quc doanh lương thc qun lý thường có cht
lượng tt vi 50% là kho kiên c và 50% kho bán kiên c nhưng hiu sut
s dng kho thp, (30% tng dung tích kho). Tuy nhiên, nhng địa bàn
trng đim, nht là cng khu thì li thiếu kho, đặc bit là các loi kho hi
n
đại, đạt tiêu chun k thut bo qun go xut khu.
2.2.3.2. Khâu xut khu
Trong khâu xut khu go Vit Nam, các doanh nghip quc doanh
vn chiếm v trí độc quyn. Nhng bt cp trong phân phát hn ngch và hn
chế s lượng các doanh nghip có quyn xut khu go đã gây khó khăn
không ít đối vi kim ngch go xut khu ca n
ước ta nói chung. Nhiu
doanh nghip tìm mi cách để có th tham gia vào xut khu go, ny sinh
nhng cnh tranh t phát và tiêu cc. Thương nhân bên ngoài thường li
dng tình hình đó để ép giá, gây thit hi không nh cho nn kinh tế quc
dân.
Để khc phc nhng nhược đim nêu trên, các cơ quan Nhà nước đã có
nhiu c gng trong vic nghiên cu và nm vng biến động cung cu, giá
c c
a th trường go quc tế để qun lý, ch đạo giá xut khu trong nước,
hướng dn các doanh nghip đầu mi không xut khu dưới mc giá ti
thiu đã quy định.
Trước năm 2001, B Thương mi kết hp vi B Nông nghip và Phát
trin nông thôn đã ch trương tinh gim s doanh nghip đầu mi nhm
nâng cao trình độ tp trung, chuyên môn hoá trong xu
t khu. Tháng 1/1997,
B Thương mi đã công b các quy định mi v các tiêu chun chn la
doanh nghip chuyên xut khu go. Thông báo s 13848/ TM-XNK ch
các doanh nghip này phi tho mãn ba điu kin: đã được cp giy phép
kinh doanh xut nhp khu; là thành viên ca Hip hi xut nhp khu lương
thc Vit Nam; đã trình đơn xin phép và được Hip hi đề ngh B
Thương
mi cho phép xut khu go. Đặc bit, các nhà xut khu này phi kinh
doanh xut nhp khu go (trc tiếp hoc u thác) trong 3 năm liên tc trước
49 trường hiện nay hoặc phục vụ xuất khẩu với khối lượng nhỏ, phẩm cấp trung bình. Để đổi mới, chúng ta đã nhập các thiết bị đồng bộ, đảm bảo cho các doanh nghiệp quốc doanh có thể chế biến gạo đạt chất lượng cao, nâng cao công suất máy. Bên cạnh xay xát, cần có một hệ thống kho chứa nhằm bảo quản tốt gạo xuất khẩu. Tư nhân th ường sử dụng kho nhỏ, không đảm bảo do vị trí xây dựng không được tính toán, không thích hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Các kho do quốc doanh lương thực quản lý thường có chất lượng tốt với 50% là kho kiên cố và 50% kho bán kiên cố nhưng hiệu suất sử dụng kho thấp, (30% tổng dung tích kho). Tuy nhiên, ở những địa bàn trọng điểm, nhất là cảng khẩu thì lại thiếu kho, đặc biệt là các loại kho hi ện đại, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật bảo quản gạo xuất khẩu. 2.2.3.2. Khâu xuất khẩu Trong khâu xuất khẩu gạo ở Việt Nam, các doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm vị trí độc quyền. Những bất cập trong phân phát hạn ngạch và hạn chế số lượng các doanh nghiệp có quyền xuất khẩu gạo đã gây khó khăn không ít đối với kim ngạch gạo xuất khẩu của n ước ta nói chung. Nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách để có thể tham gia vào xuất khẩu gạo, nảy sinh những cạnh tranh tự phát và tiêu cực. Thương nhân bên ngoài thường lợi dụng tình hình đó để ép giá, gây thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân. Để khắc phục những nhược điểm nêu trên, các cơ quan Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và nắm vững biến động cung cầu, giá cả củ a thị trường gạo quốc tế để quản lý, chỉ đạo giá xuất khẩu trong nước, hướng dẫn các doanh nghiệp đầu mối không xuất khẩu dưới mức giá tối thiểu đã quy định. Trước năm 2001, Bộ Thương mại kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ trương tinh giảm số doanh nghiệp đầu mối nhằm nâng cao trình độ tập trung, chuyên môn hoá trong xuấ t khẩu. Tháng 1/1997, Bộ Thương mại đã công bố các quy định mới về các tiêu chuẩn chọn lựa doanh nghiệp chuyên xuất khẩu gạo. Thông báo số 13848/ TM-XNK chỉ rõ các doanh nghiệp này phải thoả mãn ba điều kiện: đã được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu; là thành viên của Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam; đã trình đơn xin phép và được Hiệp hội đề nghị Bộ Thương mại cho phép xuất khẩu gạo. Đặc biệt, các nhà xuất khẩu này phải kinh doanh xuất nhập khẩu gạo (trực tiếp hoặc uỷ thác) trong 3 năm liên tục trước
50
khi np đơn vi doanh thu hàng năm ti thiu 50 t đồng và được cơ quan
cp tnh hoc thành ph chng nhn. Nếu như năm 1997 có tt c 16 doanh
nghip đầu mi xut khu go thì đến năm 2000, theo thông tư s 35/TT-
BTM, con s này đã lên ti 47.
Nhng năm qua, xut khu go tp trung vào mt s doanh nghip
nhà nước như Tng công ty lương th
c min Nam, Tng công ty lương thc
min Bc, các công ty lương thc các tnh sn xut go ch yếu như An
Giang, Tin Giang, Vĩnh Long, Long An... Theo s liu ca V Xut nhp
khu - B Thương mi, có th tng kết s go xut khu ca các công ty này
t năm 1997 đến 31/08/2001 như sau:
Bng 2.6. Các doanh nghip xut khu go vi s lượng ln
(1997-2001)
Stt Tên doanh nghip S lượng (tn) Tr giá (USD)
1 Tng công ty lương thc min Nam 3.675.504 854.573.212
2 Tng công ty lương thc min Bc 2.245.770 552.707.369
3 Công ty lương thc Tin Giang 1.262.359 269.677.319
4 Công ty lương thc Vĩnh Long 1.241.840 257.603.393
5 Công ty lương thc Long An 802943 165.348.357
6 Công ty XNK lương thc VTNN Đồng Tháp 802427 180.795.143
Ngun: Tng hp t s liu các năm ca V Xut nhp khu-
B Thương mi
Qua bng trên cho thy, Tng công ty lương thc min Nam luôn là
đơn v đầu ngành trong xut khu go. Tr Tng công ty lương thc min
Bc, các đơn v xut khu ln khác đều tp trung ti đồng bng sông Cu
Long (ngoài các doanh nghip k trên còn có các công ty khác như công ty
AFIEX An Giang, công ty lươ
ng thc Cn Thơ, Sóc Trăng, các công ty xut
nhp khu khác ca An Giang...) phn ánh thế mnh nói chung v go ca
khu vc này.
Bên cnh các doanh nghip nhà nước, các doanh nghip có vn đầu tư
nước ngoài cũng được phép tham gia xut khu go như công ty chế biến
go hp JFT-Rice ti Long An, công ty Anginmex-Kitoku ti An Giang...
to s phong phú và đa dng cho hot động xut khu go ca Vit Nam.
2.2.3.3. Các kênh phân phi
50 khi nộp đơn với doanh thu hàng năm tối thiểu 50 tỉ đồng và được cơ quan cấp tỉnh hoặc thành phố chứng nhận. Nếu như năm 1997 có tất cả 16 doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo thì đến năm 2000, theo thông tư số 35/TT- BTM, con số này đã lên tới 47. Những năm qua, xuất khẩu gạo tập trung vào một số doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty lương thự c miền Nam, Tổng công ty lương thực miền Bắc, các công ty lương thực các tỉnh sản xuất gạo chủ yếu như An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An... Theo số liệu của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại, có thể tổng kết số gạo xuất khẩu của các công ty này từ năm 1997 đến 31/08/2001 như sau: Bảng 2.6. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo với số lượng lớn (1997-2001) Stt Tên doanh nghiệp Số lượng (tấn) Trị giá (USD) 1 Tổng công ty lương thực miền Nam 3.675.504 854.573.212 2 Tổng công ty lương thực miền Bắc 2.245.770 552.707.369 3 Công ty lương thực Tiền Giang 1.262.359 269.677.319 4 Công ty lương thực Vĩnh Long 1.241.840 257.603.393 5 Công ty lương thực Long An 802943 165.348.357 6 Công ty XNK lương thực VTNN Đồng Tháp 802427 180.795.143 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu các năm của Vụ Xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại Qua bảng trên cho thấy, Tổng công ty lương thực miền Nam luôn là đơn vị đầu ngành trong xuất khẩu gạo. Trừ Tổng công ty lương thực miền Bắc, các đơn vị xuất khẩu lớn khác đều tập trung tại đồng bằng sông Cửu Long (ngoài các doanh nghiệp kể trên còn có các công ty khác như công ty AFIEX An Giang, công ty lươ ng thực Cần Thơ, Sóc Trăng, các công ty xuất nhập khẩu khác của An Giang...) phản ánh thế mạnh nói chung về gạo của khu vực này. Bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được phép tham gia xuất khẩu gạo như công ty chế biến gạo hấp JFT-Rice tại Long An, công ty Anginmex-Kitoku tại An Giang... tạo sự phong phú và đa dạng cho hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam.  2.2.3.3. Các kênh phân phối
51
Gia người sn xut và người tiêu th go có mt h thng trung gian
tham gia vào hot động phân phi bao gm nhng người thu gom, bán buôn,
bán l... có nhim v h tr hot động phân phi go đến tay người tiêu
dùng cui cùng.
Các kênh phân phi go ca Vit Nam: do còn nhiu bt li trong hot
động xut khu go, phn ln nhng hp đồng xut khu mt hàng này c
a
Vit Nam đều phi thc hin qua trung gian nước ngoài. Tuy nhiên, vic áp
dng chính sách m ca ra th trường thế gii ca nước ta đã to ra các hp
đồng sn xut gia nông dân vi doanh nghip thu mua và chế biến go.
Loi hp đồng này rt ph biến các nước phát trin trong khu vc hin nay
như Thái Lan và bt đầu có mt ti Vit Nam, bo đảm cho duy trì s
n xut
vi các điu kin đã được tho thun trước, gim được nhng ri ro trong
ngn hn. Tuy nhiên, loi hp đồng này bt buc nông dân phi ph thuc
nhiu vào người mua sn phm.
Nhìn chung, phân phi go ca Vit Nam da theo sơ đồ sau:
Sơ đồ2.2. Các kênh phân phi
Như sơ đồ trên đã ch rõ, hot động xut khu go Vit Nam được
chia làm hai khâu. khâu mua, ch yếu go được chuyn t người sn xut,
qua mt s trung gian ti người xut khu hoc được chuyn mt cách trc
tiếp. Các khâu trung gian đóng vai trò rt quan trng Vit Nam nên hình
thc phân phi trc tiếp ch mi hình thành nhưng xu hướ
ng s phát trin
trong tương lai.
Người sn xut
Người thu mua
Bán l c định
Bán buôn
Nhà xut khu
Trung gian
nước ngoài
Hp đồng
trc tiếp
Khách hàng
51 Giữa người sản xuất và người tiêu thụ gạo có một hệ thống trung gian tham gia vào hoạt động phân phối bao gồm những người thu gom, bán buôn, bán lẻ... có nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động phân phối gạo đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Các kênh phân phối gạo của Việt Nam: do còn nhiều bất lợi trong hoạt động xuất khẩu gạo, phần lớn những hợp đồng xuất khẩu mặt hàng này c ủa Việt Nam đều phải thực hiện qua trung gian nước ngoài. Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách mở cửa ra thị trường thế giới của nước ta đã tạo ra các hợp đồng sản xuất giữa nông dân với doanh nghiệp thu mua và chế biến gạo. Loại hợp đồng này rất phổ biến ở các nước phát triển trong khu vực hiện nay như Thái Lan và bắt đầu có mặt tại Việt Nam, bảo đảm cho duy trì sả n xuất với các điều kiện đã được thoả thuận trước, giảm được những rủi ro trong ngắn hạn. Tuy nhiên, loại hợp đồng này bắt buộc nông dân phải phụ thuộc nhiều vào người mua sản phẩm. Nhìn chung, phân phối gạo của Việt Nam dựa theo sơ đồ sau: Sơ đồ2.2. Các kênh phân phối Như sơ đồ trên đã chỉ rõ, hoạt động xuất khẩu gạo ở Việt Nam được chia làm hai khâu. Ở khâu mua, chủ yếu gạo được chuyển từ người sản xuất, qua một số trung gian tới người xuất khẩu hoặc được chuyển một cách trực tiếp. Các khâu trung gian đóng vai trò rất quan trọng ở Việt Nam nên hình thức phân phối trực tiếp chỉ mới hình thành nhưng xu hướ ng sẽ phát triển trong tương lai. Người sản xuất Người thu mua Bán lẻ cố định Bán buôn Nhà xuất khẩu Trung gian nước ngoài Hợp đồng trực tiếp Khách hàng
52
Trong khâu xut khu, nhà xut khu nước ta phn ln phi da vào
trung gian nước ngoài mi đưa dược go đến vi khách hàng. Các hp đồng
trc tiếp ít được ký kết và đưa vào thc hin.
Sơ đồ trên có th chia các cp kênh theo quan đim Marketing-mix:
- Kênh cp 0: Người sn xut - Khách hàng (Người tiêu dùng cui cùng):
kênh này không có đối vi xut khu go Vit Nam vì kênh này không
qua mt trung gian nào, k c
người xut khu.
- Kênh cp 1: Người sn xut - Nhà xut khu - Khách hàng: ch qua mt
trung gian là nhà xut khu.
- Kênh cp 2, 3: Người sn xut - Mt s trung gian - Khách hàng.
- Kênh cp 4: Người sn xut - Tt c các trung gian - Khách hàng.
Qua vic chia các kênh như trên, chúng thy rng Vit Nam, ph biến
nht vn là kênh cp 4. Để tiến hành xut khu go, cn qua tt c
các khâu
trung gian mi đến tay được người tiêu dùng. Ưu đim ca hình thc phân
khi này là người sn xut tách được khi hot động phân phi nên có th
đầu tư ngun lc vào quá trình sn xut go, nếu kết hp nhp nhàng s to
ra kh năng linh hot cho th trường do chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên,
trong điu kin c th ca Vit Nam, vic phi dùng đến quá nhiu trung
gian s phát sinh các vn đề như giá c tăng, người sn xut không có mi
quan h vi khách hàng nên không biết được nhu cu và mong mun ca h.
Hơn na, người sn xut b ph thuc quá nhiu vào trung gian d dn đén
tình trng b ép giá...
2.2.3.4. Th trường xut khu go ca Vit Nam
Th trường xut khu go ca Vit Nam đ
ây được hiu là các nhà
nhp khu go ca Vit Nam - Khách hàng, nhân t cui cùng trong quan h
phân phi.
Theo hướng tăng ca kim ngch xut khu go, trong nhng năm qua,
th phn ca Vit Nam trên thế gii có nhiu thay đổi. C th là:
52 Trong khâu xuất khẩu, nhà xuất khẩu nước ta phần lớn phải dựa vào trung gian nước ngoài mới đưa dược gạo đến với khách hàng. Các hợp đồng trực tiếp ít được ký kết và đưa vào thực hiện. Sơ đồ trên có thể chia các cấp kênh theo quan điểm Marketing-mix: - Kênh cấp 0: Người sản xuất - Khách hàng (Người tiêu dùng cuối cùng): kênh này không có đối với xuất khẩu gạo ở Việt Nam vì kênh này không qua một trung gian nào, kể c ả người xuất khẩu. - Kênh cấp 1: Người sản xuất - Nhà xuất khẩu - Khách hàng: chỉ qua một trung gian là nhà xuất khẩu. - Kênh cấp 2, 3: Người sản xuất - Một số trung gian - Khách hàng. - Kênh cấp 4: Người sản xuất - Tất cả các trung gian - Khách hàng. Qua việc chia các kênh như trên, chúng thấy rằng ở Việt Nam, phổ biến nhất vẫn là kênh cấp 4. Để tiến hành xuất khẩu gạo, cần qua tất cả các khâu trung gian mới đến tay được người tiêu dùng. Ưu điểm của hình thức phân khối này là người sản xuất tách được khỏi hoạt động phân phối nên có thể đầu tư nguồn lực vào quá trình sản xuất gạo, nếu kết hợp nhịp nhàng sẽ tạo ra khả năng linh hoạt cho thị trường do chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, việc phải dùng đến quá nhiều trung gian sẽ phát sinh các vấn đề như giá cả tăng, người sản xuất không có mối quan hệ với khách hàng nên không biết được nhu cầu và mong muốn của họ. Hơn nữa, người sản xuất bị phụ thuộc quá nhiều vào trung gian dễ dẫn đén tình trạng bị ép giá... 2.2.3.4. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam ở đ ây được hiểu là các nhà nhập khẩu gạo của Việt Nam - Khách hàng, nhân tố cuối cùng trong quan hệ phân phối. Theo hướng tăng của kim ngạch xuất khẩu gạo, trong những năm qua, thị phần của Việt Nam trên thế giới có nhiều thay đổi. Cụ thể là:
53
Bng 2.7. Quy mô xut khu go chính ngch giai đon 1989-2001
Năm
Lượng go
xut khu ca Vit
Nam (1000T)
Lượng go mu dch
ca thế gii (1000T)
Th phn go Vit
Nam (%)
1989 1372 13.900 9,9
1990 1478 11.600 12,7
1991 1016 12.100 8,4
1992 1954 14.200 13,76
1993 1649 14.900 11,1
1994 1962 16.500 11,9
1995 2025 21.000 9,6
1996 3047 19.700 15,5
1997 3682 18.900 19,5
1998 3793 27.700 13,7
1999 4559 24.900 18,3
2000 3470 22.900 15,2
2001(*) 3700 22.200 16,7
(*): D kiến
Ngun: V Xut nhp khu - B Thương mi
Qua bng trên ta thy th phn ca go Vit Nam khá ln trên thế gii,
tăng qua các năm nhưng không n định. Vit Nam cn cng c li nhng th
trường đã có và m rng th phn thêm na.
V th trường xut khu go, Vit Nam hin có kho
ng 80 nước, trong
đó châu Á, châu Phi là th trường chính, chiếm 70-80% lượng go xut khu
hàng năm. S còn li là các nước châu Âu, Bc M, Trung Đông và các
nước châu Á khác như Nht Bn, Hàn Quc, Trung Quc.
53 Bảng 2.7. Quy mô xuất khẩu gạo chính ngạch giai đoạn 1989-2001 Năm  Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam (1000T) Lượng gạo mậu dịch của thế giới (1000T) Thị phần gạo Việt Nam (%) 1989 1372 13.900 9,9 1990 1478 11.600 12,7 1991 1016 12.100 8,4 1992 1954 14.200 13,76 1993 1649 14.900 11,1 1994 1962 16.500 11,9 1995 2025 21.000 9,6 1996 3047 19.700 15,5 1997 3682 18.900 19,5 1998 3793 27.700 13,7 1999 4559 24.900 18,3 2000 3470 22.900 15,2 2001(*) 3700 22.200 16,7 (*): Dự kiến Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại Qua bảng trên ta thấy thị phần của gạo Việt Nam khá lớn trên thế giới, tăng qua các năm nhưng không ổn định. Việt Nam cần củng cố lại những thị trường đã có và mở rộng thị phần thêm nữa. Về thị trường xuất khẩu gạo, Việt Nam hiện có khoả ng 80 nước, trong đó châu Á, châu Phi là thị trường chính, chiếm 70-80% lượng gạo xuất khẩu hàng năm. Số còn lại là các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông và các nước châu Á khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.