Luận văn tốt nghiệp "Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix"

5,419
934
105
24
chuyn sang các nước châu Phi dưới hình thc vin tr nhân đạo. Các nước
còn li nhp khu go Vit Nam vi mc đích tiêu dùng trong nước. Qua
nhiu năm, th phn go Vit Nam đã tăng và có nhng ci thin đáng k.
K t năm 1989, Vit Nam đã chuyn t nước nhp khu sang xut
khu go, ci thin đời sng ca m
t b phn ln dân cư, gia tăng sc mua
xã hi, gim bt thâm ht thương mi, là tin đề chng lm phát có kết qu,
t đó tác động tích cc đến quá trình phát trin kinh tế Vit Nam trong
nhng năm sau này. Kết qu trong xut khu go là mt trong nhng thành
qu ni bt nht v mt kinh tế trong nhng năm cui thế k 20, là bướ
c
khi đầu cho quá trình chuyn đổi, vng bước tiến lên CNH-HĐH, vn hành
nn kinh tế th trường theo định hướng XHCN ca nước ta. Thành tu này
đã chm dt thi k khng hong lương thc, to cho nhân dân nim tin vào
s lãnh đạo và đường li đúng đắn ca Đảng và Nhà nước ta, góp phn n
định tình hình phc tp và nhiu biến động trong nước.
được nh
ng thành qu nói trên là nh vào s điu chnh và đề ra
chính sách mi đúng đắn, s năng động ca nông dân cùng vi nhng n lc
ca các nhà xut khu, các nhà xay xát, chế biến và c nhng thun li, may
mn do hoàn cnh khách quan. Nhưng yếu t ch yếu nht vn là cơ chế,
chính sách đã được hoàn thin trong nhiu năm và s liên tc được phát huy
trong nhng n
ăm ti.
Nhìn chung trong thi gian qua, hot động xut khu go đã có nhng
đóng góp rt quan trng vào công cuc phát trin chung ca nn kinh tế.
Xut khu go bước đầu có nhng thành công nht định, chng t đường li
đúng đắn ca Đảng ta khi thc hin chính sách m ca, đẩy mnh tiến trình
hoà nhp ca Vit Nam trên th trường thế gii. Xut kh
u go đã mang li
hiu qu kinh tế xã hi to ln như đã phân tích là to ngun thu ngoi t,
kích thích sn xut lúa phát trin, góp phn đảm bo an toàn lương thc
quc gia, to vic làm n định cho lao động trong khu vc nông nghip và
mng lưới lưu thông phân phi go rng khp c nước, cung cp ngun
nguyên liu di dào cho các ngành lương thc, thc phm.
1.2.2.2. Nhng tn ti trong xut khu go ca nước ta
Ngoài nhng thành công đáng khích l, xut khu go Vit Nam còn
tn ti nhng yếu kém mà chúng ta cn xem xét, qua đó đề ra các bin pháp
cn khc phc. C th là:
- Sc cnh tranh trên th trường thế gii ca go Vit Nam vn còn
kém. Có nhiu nguyên nhân để gii thích song cn nhn mnh đến cht
24 chuyển sang các nước châu Phi dưới hình thức viện trợ nhân đạo. Các nước còn lại nhập khẩu gạo Việt Nam với mục đích tiêu dùng trong nước. Qua nhiều năm, thị phần gạo Việt Nam đã tăng và có những cải thiện đáng kể. Kể từ năm 1989, Việt Nam đã chuyển từ nước nhập khẩu sang xuất khẩu gạo, cải thiện đời sống của m ột bộ phận lớn dân cư, gia tăng sức mua xã hội, giảm bớt thâm hụt thương mại, là tiền đề chống lạm phát có kết quả, từ đó tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm sau này. Kết quả trong xuất khẩu gạo là một trong những thành quả nổi bật nhất về mặt kinh tế trong những năm cuối thế kỷ 20, là bướ c khởi đầu cho quá trình chuyển đổi, vững bước tiến lên CNH-HĐH, vận hành nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của nước ta. Thành tựu này đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng lương thực, tạo cho nhân dân niềm tin vào sự lãnh đạo và đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, góp phần ổn định tình hình phức tạp và nhiều biến động trong nước. Có được nh ững thành quả nói trên là nhờ vào sự điều chỉnh và đề ra chính sách mới đúng đắn, sự năng động của nông dân cùng với những nỗ lực của các nhà xuất khẩu, các nhà xay xát, chế biến và cả những thuận lợi, may mắn do hoàn cảnh khách quan. Nhưng yếu tố chủ yếu nhất vẫn là cơ chế, chính sách đã được hoàn thiện trong nhiều năm và sẽ liên tục được phát huy trong những n ăm tới. Nhìn chung trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu gạo đã có những đóng góp rất quan trọng vào công cuộc phát triển chung của nền kinh tế. Xuất khẩu gạo bước đầu có những thành công nhất định, chứng tỏ đường lối đúng đắn của Đảng ta khi thực hiện chính sách mở cửa, đẩy mạnh tiến trình hoà nhập của Việt Nam trên thị trường thế giới. Xuất kh ẩu gạo đã mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn như đã phân tích là tạo nguồn thu ngoại tệ, kích thích sản xuất lúa phát triển, góp phần đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, tạo việc làm ổn định cho lao động trong khu vực nông nghiệp và mạng lưới lưu thông phân phối gạo rộng khắp cả nước, cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho các ngành lương thực, thực phẩm. 1.2.2.2. Những tồn tại trong xuất khẩu gạo của nước ta Ngoài những thành công đáng khích lệ, xuất khẩu gạo Việt Nam còn tồn tại những yếu kém mà chúng ta cần xem xét, qua đó đề ra các biện pháp cần khắc phục. Cụ thể là: - Sức cạnh tranh trên thị trường thế giới của gạo Việt Nam vẫn còn kém. Có nhiều nguyên nhân để giải thích song cần nhấn mạnh đến chất
25
lượng go thp (qua khâu sn xut và chế biến), cơ s h tng giao thông
cn thiết theo yêu cu đã cũ k, lc hu. Đây là đim yếu cn khc phc
ngay ca go Vit Nam.
- Xut khu go ca Viêt Nam nhìn chung chưa n định. Vì thi gian
Vit Nam tham gia xut khu còn chưa lâu so vi các nước khác nên không
được nhng bn hàng truyn th
ng. Hơn na, chính sách bn hàng ca ta
còn nhiu bt cp, khó gi được lòng tin khách hàng. Các đối th cnh
tranh ca Vit Nam có cht lượng go tt hơn song v giá c, go Vit Nam
thường r hơn dù trong thi gian gn đây đã có nhng du hiu đáng mng
trong giá go ca Vit Nam trên th trường thế gii. Chính vì thế, chúng ta
nên tp trung ch yếu vào m
t s th trường nht định như th trường các
nước đang phát trin để tìm kiếm nhanh chóng hp đồng.
- Xut khu go Vit Nam phn ln phi tiến hành qua khâu trung gian,
rt ít khi nhà xut khu trc tiếp tham gia đấu thu giành hp đồng các
nước nhp khu ln nên chưa có được nhng hp đồng quy mô ln, giao
hàng vi giá c n định, dài h
n mà ch yếu là hp đồng ngn hn, tng
chuyến, theo mùa, giá c bp bênh và xác sut ri ro khá cao.
- Hin tượng cnh tranh không bình đẳng gia các doanh nghip trong
nước do tranh mua, tranh bán dn đến đội giá mua lên cao, trình độ nm bt
và x lý thông tin ca doanh nghip vn còn yếu nên d dn đến b thương
nhân nước ngoài ép giá.
Nói tóm li, đi đôi vi nhng thành tu đạt được v xut kh
u go
chúng ta còn rt nhiu khó khăn và thách thc phi vượt qua. Điu đó đòi
hi tt c các thành phn kinh tế tham gia vào quá trình này phi nghiên cu,
tìm tòi nhng gii pháp khc phc, đồng thi có nhng đổi mi thích hp
nhm nâng cao hiu qu kinh tế ca hot động xut khu go nước ta.
25 lượng gạo thấp (qua khâu sản xuất và chế biến), cơ sở hạ tầng giao thông cần thiết theo yêu cầu đã cũ kỹ, lạc hậu. Đây là điểm yếu cần khắc phục ngay của gạo Việt Nam. - Xuất khẩu gạo của Viêt Nam nhìn chung chưa ổn định. Vì thời gian Việt Nam tham gia xuất khẩu còn chưa lâu so với các nước khác nên không có được những bạn hàng truyền thố ng. Hơn nữa, chính sách bạn hàng của ta còn nhiều bất cập, khó giữ được lòng tin ở khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam có chất lượng gạo tốt hơn song về giá cả, gạo Việt Nam thường rẻ hơn dù trong thời gian gần đây đã có những dấu hiệu đáng mừng trong giá gạo của Việt Nam trên thị trường thế giới. Chính vì thế, chúng ta nên tập trung chủ yếu vào mộ t số thị trường nhất định như thị trường các nước đang phát triển để tìm kiếm nhanh chóng hợp đồng. - Xuất khẩu gạo Việt Nam phần lớn phải tiến hành qua khâu trung gian, rất ít khi nhà xuất khẩu trực tiếp tham gia đấu thầu giành hợp đồng ở các nước nhập khẩu lớn nên chưa có được những hợp đồng quy mô lớn, giao hàng với giá cả ổn định, dài hạ n mà chủ yếu là hợp đồng ngắn hạn, từng chuyến, theo mùa, giá cả bấp bênh và xác suất rủi ro khá cao. - Hiện tượng cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước do tranh mua, tranh bán dẫn đến đội giá mua lên cao, trình độ nắm bắt và xử lý thông tin của doanh nghiệp vẫn còn yếu nên dễ dẫn đến bị thương nhân nước ngoài ép giá. Nói tóm lại, đi đôi với những thành tựu đạt được về xuất khẩ u gạo chúng ta còn rất nhiều khó khăn và thách thức phải vượt qua. Điều đó đòi hỏi tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình này phải nghiên cứu, tìm tòi những giải pháp khắc phục, đồng thời có những đổi mới thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu gạo ở nước ta.
26
CHƯƠNG 2. THC TRNG XUT KHU GO CA VIT
NAM THEO QUAN ĐIM MARKETING-MIX
2.1. Các khái nim cơ bn v Marketing
2.1.1. Khái nim chung v Marketing
Hin nay trong các tác phm v Marketing trên thế gii, có đến trên
2.000 định nghĩa v Marketing. Các định nghĩa đó v thc cht không khác
nhau và mi tác gi ca các định nghĩa đều có quan đim riêng ca mình.
Tuy nhiên, khi nghiên cu vn đề xut khu go tm vĩ mô, xin nêu ra mt
định nghĩa khá phù hp vi khái nim và thut ng c
a Marketing:
“Marketing là tp hp các phương thc (nghiên cu th trường, các chiến
lược...) mà mt cơ quan, t chc s dng để gây nh hưởng lên thái độ,
hành vi ca tp hp người tiêu dùng đáng quan tâm theo chiu hướng thun
li cho vic thc hin các mc tiêu ca cơ quan, t chc đó”.
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, ngoài vic cân bng cán cân thương mi,
nhng mc tiêu này bao g
m:
- Th nht, s n định vng chc ca kinh tế đất nước.
- Th hai, s phân b thu nhp đồng đều gia người sn xut, nhà xut
khu.
2.1.2. Khái nim v Marketing-mix và các thành phn cơ bn ca
Marketing-mix
Theo Kotler, Marketing-mix là tp hp nhng công c Marketing được
s dng để theo đui nhng mc tiêu Marketing ca mình trên th trường
mc tiêu. Marketing-mix bao g
m bn yếu t chính: chiến lược sn phm,
chiến lược giá c, chiến lược phân phi và chiến lược xúc tiến và h tr kinh
doanh. Meredith G.G (1991), trang 9 có nói rõ v 4 yếu t này như sau:
Bng 2.1. Các thành phn ca Marketing-mix
Sn phm Phân phi Xúc tiến Giá c
Chng loi V trí các đại lý Qung cáo Giá cơ s
Cht lượng Loi đại lý Tiêu th cá nhân Điu kin tín dng
Nhãn hiu Kho cha hàng Bán trc tiếp Điu kin chuyn giao
Bao bì
S dng bi nhà
bán buôn
Xúc tiến bán hàng Bo hành
Dch v
S dng bi nhà
bán l
Công cng Chiết giá và bt giá
Giao hàng Đại lý độc quyn Quan h vi công chúng Chiết khu
26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM THEO QUAN ĐIỂM MARKETING-MIX 2.1. Các khái niệm cơ bản về Marketing 2.1.1. Khái niệm chung về Marketing Hiện nay trong các tác phẩm về Marketing trên thế giới, có đến trên 2.000 định nghĩa về Marketing. Các định nghĩa đó về thực chất không khác nhau và mỗi tác giả của các định nghĩa đều có quan điểm riêng của mình. Tuy nhiên, khi nghiên cứu vấn đề xuất khẩu gạo ở tầm vĩ mô, xin nêu ra một định nghĩa khá phù hợp với khái niệm và thuật ngữ củ a Marketing: “Marketing là tập hợp các phương thức (nghiên cứu thị trường, các chiến lược...) mà một cơ quan, tổ chức sử dụng để gây ảnh hưởng lên thái độ, hành vi của tập hợp người tiêu dùng đáng quan tâm theo chiều hướng thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu của cơ quan, tổ chức đó”. Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, ngoài việc cân bằng cán cân thương mại, những mục tiêu này bao g ồm: - Thứ nhất, sự ổn định vững chắc của kinh tế đất nước. - Thứ hai, sự phân bố thu nhập đồng đều giữa người sản xuất, nhà xuất khẩu. 2.1.2. Khái niệm về Marketing-mix và các thành phần cơ bản của Marketing-mix Theo Kotler, Marketing-mix là tập hợp những công cụ Marketing được sử dụng để theo đuổi những mục tiêu Marketing của mình trên thị trường mục tiêu. Marketing-mix bao gồ m bốn yếu tố chính: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Meredith G.G (1991), trang 9 có nói rõ về 4 yếu tố này như sau: Bảng 2.1. Các thành phần của Marketing-mix Sản phẩm Phân phối Xúc tiến Giá cả Chủng loại Vị trí các đại lý Quảng cáo Giá cơ sở Chất lượng Loại đại lý Tiêu thụ cá nhân Điều kiện tín dụng Nhãn hiệu Kho chứa hàng Bán trực tiếp Điều kiện chuyển giao Bao bì Sử dụng bởi nhà bán buôn Xúc tiến bán hàng Bảo hành Dịch vụ Sử dụng bởi nhà bán lẻ Công cộng Chiết giá và bớt giá Giao hàng Đại lý độc quyền Quan hệ với công chúng Chiết khấu
27
* Chiến lược sn phm
Chiến lược sn phm luôn được coi là quan trng nht trong chiến lược
Marketing. Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, chiến lược này bao gm các nhim
v như phát trin sn xut, kim tra cht lượng, định v sn phm nhm đáp
ng hai mc tiêu chính: th nht, mc tiêu đáp ng nhu cu th trường và
tăng s lượng sn phm bán ra; th hai, mc tiêu cân b
ng hot động xut
khu ra nước ngoài và s n định ca th trường trong nước nhm đảm bo
an ninh lương thc.
* Chiến lược giá c
Giá là mt yếu t rt quan trng trong Marketing-mix. Chính sách giá
phi đảm bo thu hút các thành phn kinh tế khác nhau tham gia vào thương
mi hoá sn phm nhm mc đích đẩy mnh xut khu.
* Chiến lược phân phi
Là chiến lược bao gm các vn đề như thiết lp các kiu kênh phân
phi, la chn trung gian, thiết lp mi liên h trong kênh và toàn b mng
lưới phân phi, các vn đề d tr, kho bãi, phương thc vn chuyn... Hiu
theo nghĩa rng, phân phi có nghĩa là tp hp tt c các phương thc và
hot động chuyn hàng hoá và dch v t người bán đến ngườ
i mua. Chiến
lược này chú trng đến các mc tiêu:
+ M rng th trường tim năng.
+ Tăng cường cht lượng các kênh thương mi.
+ Gim thiu chi phí trong phân phi.
* Chiến lược xúc tiến và h tr kinh doanh
Là chiến lược bao gm mi hot động nhm truyn bá nhng thông tin
v sn phm như qung cáo, kích thích tiêu th và các hot động khuyến mi
khác... ti người tiêu dùng. Chiến lược này nhm đẩy mnh các lung thông
tin hai chiu gia nhà sn xut và người tiêu dùng.
Như vy, Marketing-mix là loi Marketing phi hp hài hoà các yếu t
cơ bn ca nó sao cho phù hp vi điu kin th
c tế ca môi trường kinh
doanh nhm thu được li nhun ti ưu.
V ni dung có th đưa ra mô hình sau:
27 * Chiến lược sản phẩm Chiến lược sản phẩm luôn được coi là quan trọng nhất trong chiến lược Marketing. Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, chiến lược này bao gồm các nhiệm vụ như phát triển sản xuất, kiểm tra chất lượng, định vị sản phẩm nhằm đáp ứng hai mục tiêu chính: thứ nhất, mục tiêu đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng số lượng sản phẩm bán ra; thứ hai, mục tiêu cân b ằng hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài và sự ổn định của thị trường trong nước nhằm đảm bảo an ninh lương thực. * Chiến lược giá cả Giá là một yếu tố rất quan trọng trong Marketing-mix. Chính sách giá phải đảm bảo thu hút các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào thương mại hoá sản phẩm nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu. * Chiến lược phân phối Là chiến lược bao gồm các vấn đề như thiết lập các kiểu kênh phân phối, lựa chọn trung gian, thiết lập mối liên hệ trong kênh và toàn bộ mạng lưới phân phối, các vấn đề dự trữ, kho bãi, phương thức vận chuyển... Hiểu theo nghĩa rộng, phân phối có nghĩa là tập hợp tất cả các phương thức và hoạt động chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người bán đến ngườ i mua. Chiến lược này chú trọng đến các mục tiêu: + Mở rộng thị trường tiềm năng. + Tăng cường chất lượng các kênh thương mại. + Giảm thiểu chi phí trong phân phối. * Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh Là chiến lược bao gồm mọi hoạt động nhằm truyền bá những thông tin về sản phẩm như quảng cáo, kích thích tiêu thụ và các hoạt động khuyến mại khác... tới người tiêu dùng. Chiến lược này nhằm đẩy mạnh các luồng thông tin hai chiều giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như vậy, Marketing-mix là loại Marketing phối hợp hài hoà các yếu tố cơ bản của nó sao cho phù hợp với điều kiện th ực tế của môi trường kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận tối ưu. Về nội dung có thể đưa ra mô hình sau:
28
MM
P
1
P
2
P
4
P
3
Đỉnh chóp ca Marketing-mix to ra 4 trc chính xung các đim ca
4P là MM-P
1
, MM-P
2
, MM-P
3
, MM-P
4
. Như vy, đỉnh chóp MM đã hình
thành s phi hp gia các P. Do đó, ti bt k đim P nào cũng luôn luôn
có s liên kết vi các P khác. Mi liên kết gia các P là mi liên h qua li
hai chiu.
Ni dung phi hp hài hoà 4P cn phi thc hin đồng b theo mt kế
hoch thng nht trong mt thi gian nht định nhm đạt được hiu qu
ti
ưu. Mun có được s phi hp thành công phi hiu rõ vai trò ca tng yếu
t P, va phát hin kp thi mi liên h, tương tác gia chúng.
2.1.3. Vai trò ca Marketing-mix trong kinh doanh
Theo định nghĩa v Marketing-mix thì đó là tp hp nhng công c
được s dng để to s thích ng gia sn phm và th trường mc tiêu. Như
vy, mc đích ca Marketing-mix là
đảm bo rng sn phm có th đáp ng
được th trường mc tiêu. Theo Kotler, 4P nm dưới s kim soát ca người
bán (nhà xut khu) và được s dng để tác động đến người mua. Theo quan
đim ca người mua (nhà nhp khu) thì mi công c ca Marketing đều có
chc năng cung ng mt ích li cho khách hàng. Trong xut khu nói chung
và xut khu go nói riêng, nếu đáp
ng được nhu cu ca khách hàng mt
cách tinh tế, thun tin và thông tin hu hiu thì s giành được thng li.
Nói mt cách khác, để tác động trc tiếp và có hiu qu ti khách hàng thì
các thành phn ca Marketing-mix phi được s dng mt cách tng hp.
Marketing-mix được thiết kế theo nhng th tc sau: sn phm được
thu mua để đáp ng nhu cu ca khách hàng (sn phm); địa
đim mà khách
hàng s tìm chúng (địa đim) và khách hàng s biết nó là loi sn phm gì,
nó hot động như thế nào (xúc tiến bán). Sau đó mc giá s được ước lượng
vi s cân nhc đến tng lượng cung cp cho khách hàng. Quyết định được
đưa ra liên quan đến c 4 yếu t trong Marketing-mix, bi vì các yếu t này
28 MM P 1 P 2 P 4 P 3 Đỉnh chóp của Marketing-mix toả ra 4 trục chính xuống các điểm của 4P là MM-P 1 , MM-P 2 , MM-P 3 , MM-P 4 . Như vậy, đỉnh chóp MM đã hình thành sự phối hợp giữa các P. Do đó, tại bất kỳ điểm P nào cũng luôn luôn có sự liên kết với các P khác. Mối liên kết giữa các P là mối liên hệ qua lại hai chiều. Nội dung phối hợp hài hoà 4P cần phải thực hiện đồng bộ theo một kế hoạch thống nhất trong một thời gian nhất định nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. Muốn có được sự phối hợp thành công phải hiểu rõ vai trò của từng yếu tố P, vừa phát hiện kịp thời mối liên hệ, tương tác giữa chúng. 2.1.3. Vai trò của Marketing-mix trong kinh doanh Theo định nghĩa về Marketing-mix thì đó là tập hợp những công cụ được sử dụng để tạo sự thích ứng giữa sản phẩm và thị trường mục tiêu. Như vậy, mục đích của Marketing-mix là đảm bảo rằng sản phẩm có thể đáp ứng được thị trường mục tiêu. Theo Kotler, 4P nằm dưới sự kiểm soát của người bán (nhà xuất khẩu) và được sử dụng để tác động đến người mua. Theo quan điểm của người mua (nhà nhập khẩu) thì mỗi công cụ của Marketing đều có chức năng cung ứng một ích lợi cho khách hàng. Trong xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng, nếu đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tinh tế, thuận tiện và thông tin hữu hiệu thì sẽ giành được thắng lợi. Nói một cách khác, để tác động trực tiếp và có hiệu quả tới khách hàng thì các thành phần của Marketing-mix phải được sử dụng một cách tổng hợp. Marketing-mix được thiết kế theo những thủ tục sau: sản phẩm được thu mua để đáp ứng nhu cầu của khách hàng (sản phẩm); địa điểm mà khách hàng sẽ tìm chúng (địa điểm) và khách hàng sẽ biết nó là loại sản phẩm gì, nó hoạt động như thế nào (xúc tiến bán). Sau đó mức giá sẽ được ước lượng với sự cân nhắc đến tổng lượng cung cấp cho khách hàng. Quyết định được đưa ra liên quan đến cả 4 yếu tố trong Marketing-mix, bởi vì các yếu tố này
29
đều có nh hưởng đến quá trình Marketing và đều có nhng đóng góp cho
vic bán hàng.
2.2. Thc trng xut khu go ca Vit Nam theo quan đim
Marketing-mix
2.2.1. Sn phm
Trong 4 yếu t ca Marketing-mix, sn phm đóng vai trò quan trng
nht. Theo đề tài, sn phm được hiu là các loi go xut khu, phân tích
theo các bước cơ bn: quá trình sn xut, cht lượng và chng loi...
2.2.1.1. Sn xu
t lúa go - bước khi đầu cho xut khu
Sn xut lúa go đóng mt vai trò rt quan trng trong vic cung cp
lương thc trong nước và to ra lượng go dư tha dành cho xut khu. Sn
xut lúa go ph thuc vào các yếu t chính như din tích đất trng, khí hu,
nhân công, phân bón...
Là mt nước nông nghip vi 80% dân s sng và làm vic bng ngh
nông, Vit Nam coi s
n xut lúa go là ngành sn xut chính. T sau Đại hi
Đảng toàn quc ln th VI năm 1986, vi nhng thay đổi trong đường li
chính sách, chúng ta đã đạt được nhng thành tu đáng k trong sn xut
lương thc nói chung và lúa go nói riêng. T ch thiếu lương thc phi
nhp khu thường xuyên, sau năm 1989, Vit Nam đã t túc được lương
thc và có khi lượng xu
t khu ngày càng tăng, đứng th hai, th ba trên
thế gii. Sn lượng lúa go tăng khá n định trên c 3 mt: din tích, năng
sut, cht lượng và hiu qu.
- Th nht, v din tích đất trng, Vit Nam có gn 7 triu ha đất dành
cho trng trt, chiếm 21% tng din tích ca c nước. Hai va lúa chính là
đồng bng sông Hng và đồng bng sông Cu Long đã chi
ếm ti 5,6 triu
ha, trong đó đất trng trt chiếm din tích ln. C th đồng bng sông Hng
năm 1990 chiếm 17,5%, đến năm 1998 có gim nhưng đồng bng sông Cu
Long tăng t 42% lên 51,8%. Nhìn chung din tích đất trng lúa c nước
tăng t 5,89 triu ha năm 1989 lên 7,33 triu ha năm 1998, trung bình tăng
2,33%/năm.
- Th hai, v năng sut lúa cũng có nhng thay đổi đáng k
. T mc 26,6
t/ha năm 1976-1980, năng sut lúa bình quân trên c nước đã lên ti 32,5
t/ha năm 1981-1988; 34,8 t/ha năm 1989-1993; 38 t/ha năm 1994-1997
và 40 t/ha năm 2000, đạt nhp độ tăng bình quân 4-5%/năm. Như vy,
khong 42-44% sn lượng thóc tăng do tăng din tích, còn li do tăng năng
sut. Điu đó có được nh ng dng nhiu tiến b KHKT, nht là nhng tiế
n
b v ging lúa có năng sut và cht lượng cao như CR 203, OM 80-81, IR
29 đều có ảnh hưởng đến quá trình Marketing và đều có những đóng góp cho việc bán hàng. 2.2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix 2.2.1. Sản phẩm Trong 4 yếu tố của Marketing-mix, sản phẩm đóng vai trò quan trọng nhất. Theo đề tài, sản phẩm được hiểu là các loại gạo xuất khẩu, phân tích theo các bước cơ bản: quá trình sản xuất, chất lượng và chủng loại... 2.2.1.1. Sản xuấ t lúa gạo - bước khởi đầu cho xuất khẩu Sản xuất lúa gạo đóng một vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp lương thực trong nước và tạo ra lượng gạo dư thừa dành cho xuất khẩu. Sản xuất lúa gạo phụ thuộc vào các yếu tố chính như diện tích đất trồng, khí hậu, nhân công, phân bón... Là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống và làm việc bằng nghề nông, Việt Nam coi s ản xuất lúa gạo là ngành sản xuất chính. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, với những thay đổi trong đường lối chính sách, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong sản xuất lương thực nói chung và lúa gạo nói riêng. Từ chỗ thiếu lương thực phải nhập khẩu thường xuyên, sau năm 1989, Việt Nam đã tự túc được lương thực và có khối lượng xuấ t khẩu ngày càng tăng, đứng thứ hai, thứ ba trên thế giới. Sản lượng lúa gạo tăng khá ổn định trên cả 3 mặt: diện tích, năng suất, chất lượng và hiệu quả. - Thứ nhất, về diện tích đất trồng, Việt Nam có gần 7 triệu ha đất dành cho trồng trọt, chiếm 21% tổng diện tích của cả nước. Hai vựa lúa chính là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đã chi ếm tới 5,6 triệu ha, trong đó đất trồng trọt chiếm diện tích lớn. Cụ thể đồng bằng sông Hồng năm 1990 chiếm 17,5%, đến năm 1998 có giảm nhưng đồng bằng sông Cửu Long tăng từ 42% lên 51,8%. Nhìn chung diện tích đất trồng lúa cả nước tăng từ 5,89 triệu ha năm 1989 lên 7,33 triệu ha năm 1998, trung bình tăng 2,33%/năm. - Thứ hai, về năng suất lúa cũng có những thay đổi đáng kể . Từ mức 26,6 tạ/ha năm 1976-1980, năng suất lúa bình quân trên cả nước đã lên tới 32,5 tạ/ha năm 1981-1988; 34,8 tạ/ha năm 1989-1993; 38 tạ/ha năm 1994-1997 và 40 tạ/ha năm 2000, đạt nhịp độ tăng bình quân 4-5%/năm. Như vậy, khoảng 42-44% sản lượng thóc tăng do tăng diện tích, còn lại do tăng năng suất. Điều đó có được nhờ ứng dụng nhiều tiến bộ KHKT, nhất là những tiế n bộ về giống lúa có năng suất và chất lượng cao như CR 203, OM 80-81, IR
30
58, IR 64 và các ging lúa lai Trung Quc. T đó đã có nhng thay đổi trong
cơ cu mùa v, tránh né được nhiu thit hi do thi tiết gây ra.
- Th ba, v sn lượng lúa. Do năng sut và din tích sn xut tăng và
tăng vi tc độ khá cao nên sn lượng lúa ca c nước cũng tăng. Giai đon
1995-2000 sn lượng lương thc hàng năm ca nước ta đạt trung bình 28,7
tri
u tn, cao nht so vi nhng năm trước. C th năm 1995 đạt 24,9 triu
tn, năm 1996 đạt 26,4 triu tn, năm 1997 đạt 27,6 triu tn, năm 1998 đạt
29,1 triu tn, năm 1999 đạt 31,4 triu tn, đặc bit năm 2000 sn lượng lúa
lên ti 32,5 triu tn. D kiến năm 2001 con s này s gim nh xung 31,4
triu tn. Mc dù tc
độ tăng dân s nước ta còn cao nhưng tc độ tăng
trưởng ca sn lượng lúa tăng nhanh hơn tc độ tăng dân s nên lương thc
bình quân đầu người cũng tăng qua các năm.
Ngun: V xut nhp khu - B thương mi
Nhìn chung, tình hình phát trin sn xut lúa go Vit Nam trong
nhng năm qua có nhng du hiu tích cc vi nhng thành tích
đáng k.
được thành công đó là do thay đổi kp thi và đúng đắn trong cơ chế
qun lý, đặc bit là cơ chế “khoán 10” năm 1988. Bên cnh đó, nhng tiến
b trong các khâu cơ gii hoá, thu li hoá và nghiên cu sinh hc ci to
ging lúa đã góp phn không nh vào vic chuyn đổi cơ cu cây trng, cơ
cu mùa v, tăng din tích đất gieo trng, thâm canh tăng n
ăng sut lúa...
Tuy nhiên, dù đã có s tiến b vượt bc so vi thi k trước, sn xut
lúa go nước ta vn còn biu hin nhng hn chế khó tránh khi. V mt
k thut, dù đã áp dng công ngh mi nhưng nhìn chung vn còn lc hu,
phi s dng lao động th công trên đồng rung. Năng sut lao động, cht
lượng s
n phm tuy có s ci thin rõ nét nhưng vn còn thp so vi các
nước trong khu vc và trên thế gii. Chúng ta thường chú trng đến vic to
ra s lượng go ln nhm đảm bo an ninh lương thc trong nước và xut
khu song li không quan tâm nhiu đến vic nâng cao cht lượng sn phm
BiÓu ®å 2.1: S¶n lîng lóa qua tõng n¨m
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
35000000
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
N¨m
S¶n lîng (tÊn)
S¶n lîng
30 58, IR 64 và các giống lúa lai Trung Quốc. Từ đó đã có những thay đổi trong cơ cấu mùa vụ, tránh né được nhiều thiệt hại do thời tiết gây ra. - Thứ ba, về sản lượng lúa. Do năng suất và diện tích sản xuất tăng và tăng với tốc độ khá cao nên sản lượng lúa của cả nước cũng tăng. Giai đoạn 1995-2000 sản lượng lương thực hàng năm của nước ta đạt trung bình 28,7 triệ u tấn, cao nhất so với những năm trước. Cụ thể năm 1995 đạt 24,9 triệu tấn, năm 1996 đạt 26,4 triệu tấn, năm 1997 đạt 27,6 triệu tấn, năm 1998 đạt 29,1 triệu tấn, năm 1999 đạt 31,4 triệu tấn, đặc biệt năm 2000 sản lượng lúa lên tới 32,5 triệu tấn. Dự kiến năm 2001 con số này sẽ giảm nhẹ xuống 31,4 triệu tấn. Mặc dù tốc độ tăng dân số ở nước ta còn cao nhưng tốc độ tăng trưởng của sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số nên lương thực bình quân đầu người cũng tăng qua các năm. Nguồn: Vụ xuất nhập khẩu - Bộ thương mại Nhìn chung, tình hình phát triển sản xuất lúa gạo ở Việt Nam trong những năm qua có những dấu hiệu tích cực với những thành tích đáng kể. Có được thành công đó là do thay đổi kịp thời và đúng đắn trong cơ chế quản lý, đặc biệt là cơ chế “khoán 10” năm 1988. Bên cạnh đó, những tiến bộ trong các khâu cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá và nghiên cứu sinh học cải tạo giống lúa đã góp phần không nhỏ vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, tăng diện tích đất gieo trồng, thâm canh tăng n ăng suất lúa... Tuy nhiên, dù đã có sự tiến bộ vượt bậc so với thời kỳ trước, sản xuất lúa gạo ở nước ta vẫn còn biểu hiện những hạn chế khó tránh khỏi. Về mặt kỹ thuật, dù đã áp dụng công nghệ mới nhưng nhìn chung vẫn còn lạc hậu, phải sử dụng lao động thủ công trên đồng ruộng. Năng suất lao động, chất lượng s ản phẩm tuy có sự cải thiện rõ nét nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta thường chú trọng đến việc tạo ra số lượng gạo lớn nhằm đảm bảo an ninh lương thực trong nước và xuất khẩu song lại không quan tâm nhiều đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm BiÓu ®å 2.1: S¶n l−îng lóa qua tõng n¨m 0 5000000 10000000 15000000 20000000 25000000 30000000 35000000 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 N¨m S¶n l−îng (tÊn) S¶n l−îng
31
để to sc cnh tranh, nâng cao giá ca mt hàng go xut khu trên th
trường quc tế.
Trong thi gian ti, sn xut lúa go s tp trung thc hin ba mc tiêu:
đảm bo vng chc an ninh lương thc quc gia, tho mãn nhu cu lương
thc cho tiêu dùng trong bt c tình hung nào; đảm bo đủ nguyên liu cho
công nghip chế biến và tăng khi lượng xut kh
u vi hiu qu cao.
2.2.1.2. Cht lượng go xut khu
* Cht lượng
Tuy trong nhng năm gn đây Vit Nam đạt v trí cao v s lượng go
xut khu nhưng v cht lượng thì có nhiu yếu kém. Cht lượng ca go
nói chung ph thuc nhiu vào các yếu t t nhiên và tác động ca con
người như đất đai, khí hu, nước tưới, phân bón, ging lúa, chế biến, vn
chuyn, bo qun... mà quan trng nht là gi
ng lúa, các phương pháp sn
xut và các khâu sau thu hoch.
- V ging lúa: t nhiu năm qua, Vit Nam đã nghiên cu, chế to và áp
dng nhiu ging lúa mi cho năng sut cao, cht lượng tt và có kh năng
chng chu gii vi tình hình thi tiết, thiên tai, sâu bnh. Tuy nhiên, các
ging lúa làm hàng xut khu đòi hi nhng yêu cu cao hơn các loi khác.
Ví d như đồng bng sông Cu Long - chi
ếc nôi sn xut go ca nước ta -
có ti 70 ging lúa khác nhau thì ch có 5 ging lúa có th làm hàng xut
khu được là IR 9729, IR 64, IR 59606, OM 132, và OM 997-6. Tương t
như vy, min Bc, lượng ging lúa cũng dng li con s 5 gm C70,
C71, CR 203, Q5, IR 1832 là đủ tiêu chun xut khu, trên tng s lượng
ging lúa gieo trng khá phong phú. Qua đó cho thy, ging lúa kém cht
lượng là mt nguyên nhân quan trng nh hưởng
đến cht lượng ca go
xut khu Vit Nam. So sánh vi các quc gia xut khu go ln trên thế
gii như Thái Lan, n Độ thì thy được rng h có nhng ging lúa có th
cho go có cht lượng cao hơn nhiu. Đin hình là Thái Lan, cường quc
hàng đầu v xut khu go, vi ging lúa Khaodaumali cht lượng cao, vi
sn lượng xut m
t năm là 1,2 triu tn. n Độ cũng rt t hào vi go
Basmati, mt loi go thơm đặc sn, đang cnh tranh gay gt vi hàng ca
Thái Lan và chiếm t trng ln trong tng kim ngch xut khu go ca
nước này.
- V phương pháp sn xut và các khâu sau thu hoch, khâu đóng vai trò
khá quan trng, quyết định ti cht lượng go xut kh
u cũng còn nhiu bt
cp. Dù đã áp dng các phương pháp mi vào trong sn xut nhưng không
toàn b nên rt d nh hưởng đến cht lượng khi thu hoch. Sau khi gt hái,
ht thóc phi được xay xát, chế biến, bo qun tt nhm làm tăng giá tr. Tuy
nhiên, thc tế cho thy ngành công nghip xay xát chế biến lúa go nước
31 để tạo sức cạnh tranh, nâng cao giá của mặt hàng gạo xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Trong thời gian tới, sản xuất lúa gạo sẽ tập trung thực hiện ba mục tiêu: đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, thoả mãn nhu cầu lương thực cho tiêu dùng trong bất cứ tình huống nào; đảm bảo đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng khối lượng xuất khẩ u với hiệu quả cao. 2.2.1.2. Chất lượng gạo xuất khẩu * Chất lượng Tuy trong những năm gần đây Việt Nam đạt vị trí cao về số lượng gạo xuất khẩu nhưng về chất lượng thì có nhiều yếu kém. Chất lượng của gạo nói chung phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên và tác động của con người như đất đai, khí hậu, nước tưới, phân bón, giống lúa, chế biến, vận chuyển, bảo quản... mà quan trọng nhất là giố ng lúa, các phương pháp sản xuất và các khâu sau thu hoạch. - Về giống lúa: từ nhiều năm qua, Việt Nam đã nghiên cứu, chế tạo và áp dụng nhiều giống lúa mới cho năng suất cao, chất lượng tốt và có khả năng chống chịu giỏi với tình hình thời tiết, thiên tai, sâu bệnh. Tuy nhiên, các giống lúa làm hàng xuất khẩu đòi hỏi những yêu cầu cao hơn các loại khác. Ví dụ như đồng bằng sông Cửu Long - chi ếc nôi sản xuất gạo của nước ta - có tới 70 giống lúa khác nhau thì chỉ có 5 giống lúa có thể làm hàng xuất khẩu được là IR 9729, IR 64, IR 59606, OM 132, và OM 997-6. Tương tự như vậy, ở miền Bắc, lượng giống lúa cũng dừng lại ở con số 5 gồm C70, C71, CR 203, Q5, IR 1832 là đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, trên tổng số lượng giống lúa gieo trồng khá phong phú. Qua đó cho thấy, giống lúa kém chất lượng là một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của gạo xuất khẩu Việt Nam. So sánh với các quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới như Thái Lan, Ấn Độ thì thấy được rằng họ có những giống lúa có thể cho gạo có chất lượng cao hơn nhiều. Điển hình là Thái Lan, cường quốc hàng đầu về xuất khẩu gạo, với giống lúa Khaodaumali chất lượng cao, với sản lượng xuất m ột năm là 1,2 triệu tấn. Ấn Độ cũng rất tự hào với gạo Basmati, một loại gạo thơm đặc sản, đang cạnh tranh gay gắt với hàng của Thái Lan và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của nước này. - Về phương pháp sản xuất và các khâu sau thu hoạch, khâu đóng vai trò khá quan trọng, quyết định tới chất lượng gạo xuất kh ẩu cũng còn nhiều bất cập. Dù đã áp dụng các phương pháp mới vào trong sản xuất nhưng không toàn bộ nên rất dễ ảnh hưởng đến chất lượng khi thu hoạch. Sau khi gặt hái, hạt thóc phải được xay xát, chế biến, bảo quản tốt nhằm làm tăng giá trị. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ngành công nghiệp xay xát chế biến lúa gạo ở nước
32
ta còn nh bé và thường áp dng nhng công ngh lc hu. C th, công
vic mt s khâu được tiến hành như sau:
Phơi sy
: giai đon này ph thuc ch yếu vào h thng kho cha và cách
thc bo qun, nht là đối vi mt nước có khí hu nhit đới như Vit
Nam. K thut phơi nói chung thường rt lc hu, nông dân thường làm theo
cách th công. đồng bng sông Cu Long, nơi cung cp ti 90% lượng go
xut khu thì cũng phi trên 90% phơi thóc trên đường giao thông, b kênh
rch, ngay trên rung và phơi qua đêm. Cách phơi này rt b động, li gây
tình trng ln ln, ln tp và nht là ht thóc không khô đều t ngoài vào
trong nên khi xay xát t l go gãy, go tm cao làm gim giá tr ht go.
Hin nay trong nước đã có nhiu loi máy sy có cht lượng tt, song vì chi
phí cao (c đầu tư ban đầu cũng như năng lượng cho quá trình sy), thi gian
s d
ng li ngn, ch phù hp vi điu kin sn xut hàng hoá ln nên chưa
phát trin.
Bo qun
: thóc sau khi phơi khô phi được bo qun nơi thoáng mát,
trong nhng bao bì sch, có kh năng hn chế m, mc, sâu mt. Nông dân
thường bo qun ti nhà. đồng bng sông Hng, nông dân thường s dng
các kho không có h thng thông hơi và các thiết b bo v chng côn trùng
và chut. Hơn na, khí hu khu vc này rt khc nghit vi nhit độ trung
bình là 26-28
0
C và lên ti 36-37
0
C vào mùa hè; độ m là 80%, có lúc ti
100% nên khó có th bo qun tt lúa go xut khu.
Các doanh nghip thường có kho ln hơn. Tuy nhiên, mng lưới kho t
lâu năm, mt s không phù hp, cht lượng kho kém, thiếu phương tin bc
d và hu hết vn dùng lao động th công.
Xay xát, tái chế
: công nghip xay xát đóng vai trò rt quan trng đối vi
cht lượng go xut khu. Theo s liu ca B Nông nghip và Phát trin
nông thôn, hin nay có hơn 300 cơ s xay xát quy mô va và 6.000 cơ s
quy mô nh có th x lý 15 triu tn go mi năm. Phn ln các cơ s này
s dng máy xát do các doanh nghip nhà nước cung cp, mt s khác thì
nhp khu t nước ngoài. T
l thu hi go các cơ s xay xát tư nhân ch
đạt 60-62% trong đó go nguyên 42-45%, tm 18-20%. Như vy, khâu xay
xát khu vc này nghim nhiên làm mt đi trên dưới 10% giá tr do cht
lượng go gim. Ch các nhà máy thuc Tng công ty lương thc và công ty
lương thc các tnh được trang b máy tt, các công đon được thc hin
hoàn chnh t đầu đến cui (loi b
tp trước khi xay, bóc v tru, xát trng,
đánh bóng go, phân loi go, tách màu và đóng bao) nên đạt t l thu hi
go ti 75-76% (go nguyên 52-55%).
Nhìn chung, công đon sau thu hoch Vit Nam vn còn nhng yếu
kém. Theo nhng ghi nhn t cuc điu tra ca Vin nghiên cu sau thu
hoch, nhng khu vc mc tiêu ca đồng bng sông Cu Long, đồng bng
32 ta còn nhỏ bé và thường áp dụng những công nghệ lạc hậu. Cụ thể, công việc ở một số khâu được tiến hành như sau: Phơi sấy : giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống kho chứa và cách thức bảo quản, nhất là đối với một nước có khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam. Kỹ thuật phơi nói chung thường rất lạc hậu, nông dân thường làm theo cách thủ công. ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi cung cấp tới 90% lượng gạo xuất khẩu thì cũng phải trên 90% phơi thóc trên đường giao thông, bờ kênh rạch, ngay trên ruộng và phơi qua đêm. Cách phơi này rất bị động, lại gây tình trạng lẫn lộn, lẫn tạp và nhất là hạt thóc không khô đều từ ngoài vào trong nên khi xay xát tỷ lệ gạo gãy, gạo tấm cao làm giảm giá trị hạt gạo. Hiện nay trong nước đã có nhiều loại máy sấy có chất lượng tốt, song vì chi phí cao (cả đầu tư ban đầu cũng như năng lượng cho quá trình sấy), thời gian sử dụ ng lại ngắn, chỉ phù hợp với điều kiện sản xuất hàng hoá lớn nên chưa phát triển. Bảo quản : thóc sau khi phơi khô phải được bảo quản nơi thoáng mát, trong những bao bì sạch, có khả năng hạn chế ẩm, mốc, sâu mọt. Nông dân thường bảo quản tại nhà. Ở đồng bằng sông Hồng, nông dân thường sử dụng các kho không có hệ thống thông hơi và các thiết bị bảo vệ chống côn trùng và chuột. Hơn nữa, khí hậu ở khu vực này rất khắc nghiệt với nhiệt độ trung bình là 26-28 0 C và lên tới 36-37 0 C vào mùa hè; độ ẩm là 80%, có lúc tới 100% nên khó có thể bảo quản tốt lúa gạo xuất khẩu. Các doanh nghiệp thường có kho lớn hơn. Tuy nhiên, mạng lưới kho từ lâu năm, một số không phù hợp, chất lượng kho kém, thiếu phương tiện bốc dỡ và hầu hết vẫn dùng lao động thủ công. Xay xát, tái chế : công nghiệp xay xát đóng vai trò rất quan trọng đối với chất lượng gạo xuất khẩu. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay có hơn 300 cơ sở xay xát quy mô vừa và 6.000 cơ sở quy mô nhỏ có thể xử lý 15 triệu tấn gạo mỗi năm. Phần lớn các cơ sở này sử dụng máy xát do các doanh nghiệp nhà nước cung cấp, một số khác thì nhập khẩu từ nước ngoài. Tỷ lệ thu hồi gạo ở các cơ sở xay xát tư nhân chỉ đạt 60-62% trong đó gạo nguyên 42-45%, tấm 18-20%. Như vậy, khâu xay xát ở khu vực này nghiễm nhiên làm mất đi trên dưới 10% giá trị do chất lượng gạo giảm. Chỉ các nhà máy thuộc Tổng công ty lương thực và công ty lương thực ở các tỉnh được trang bị máy tốt, các công đoạn được thực hiện hoàn chỉnh từ đầu đến cuối (loại b ỏ tạp trước khi xay, bóc vỏ trấu, xát trắng, đánh bóng gạo, phân loại gạo, tách màu và đóng bao) nên đạt tỷ lệ thu hồi gạo tới 75-76% (gạo nguyên 52-55%). Nhìn chung, công đoạn sau thu hoạch ở Việt Nam vẫn còn những yếu kém. Theo những ghi nhận từ cuộc điều tra của Viện nghiên cứu sau thu hoạch, những khu vực mục tiêu của đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng
33
sông Hng và min Trung thì t l tht thoát ca go là t 13% đến 16%.
Đây là mt t l cao so vi trung bình ca thế gii (10%). Do đó thc tin
đòi hi chúng ta cn nâng cao hơn na các phương pháp x lý go sau khi
thu hoch qua tt c các công đon như trang b, làm mi công ngh, cung
cp các thiết b hin đại... Như vy mi có th gim t l th
t thoát, tăng cht
lượng và nâng cao kh năng cnh tranh ca go xut khu Vit Nam trên th
trường quc tế.
* T l tm và các ch tiêu khác
Cht lượng go xut khu ph thuc vào các tiêu thc khác nhau để
đánh giá. Trên thương trường go quc tế, go được phân ra 5 loi th hiếu,
mi loi có cht lượng khác nhau da trên các ch tiêu: t l tm, kích thước
ht, độ m, mc độ đánh bóng, t l amylaza, t l protein, nhit h hoá, mùi
thơm... và ng vi mi loi cht l
ượng s có giá mua khác nhau. Trong hoàn
cnh c th ca Vit Nam là nước mi xut khu go t 1989 thì bước đầu
các doanh nghip ch quan tâm ti t l tm, kích thước ht và màu go. Đối
vi ch tiêu t l tm, nếu go đạt t l dưới 10% được coi là cht lượng cao,
10-15% là cht lượng trung bình và trên 15% là cht lượng thp.
Bng 2.2. Cht lượng go xut khu (1989-2001)
(% so vi tng s lượng xut khu năm đó)
Năm/T l % tm Cp cao (5-10%)
Cp trung bình
(15%)
Cp thp (25-30%)
và loi khác
1989-1995 (*) 41,20 14,15 44,65
1996 45,50 11,00 43,50
1997 41,00 9,00 50,00
1998 53,00 11,00 36,00
1999 34,78 23,34 41,88
2000 42,68 26,24 31,08
2001 (đến 31/8) 39,00 13,20 47,80
Ngun: V Xut nhp khu-B Thương mi
Năm 1989 là năm đầu tiên Vit Nam xut khu go, ch yếu là go cp
thp (97,42%) còn go cp trung bình và go cp cao chiếm t l ít. Đó là do
nhng đầu tư v mt k thut và chế biến ca chúng ta có nhiu hn chế dn
đến t l tm là 35% trong go, chiếm t
trng ln nht trong khi lượng
33 sông Hồng và miền Trung thì tỷ lệ thất thoát của gạo là từ 13% đến 16%. Đây là một tỷ lệ cao so với trung bình của thế giới (10%). Do đó thực tiễn đòi hỏi chúng ta cần nâng cao hơn nữa các phương pháp xử lý gạo sau khi thu hoạch qua tất cả các công đoạn như trang bị, làm mới công nghệ, cung cấp các thiết bị hiện đại... Như vậy mới có thể giảm tỷ lệ th ất thoát, tăng chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu Việt Nam trên thị trường quốc tế. * Tỷ lệ tấm và các chỉ tiêu khác Chất lượng gạo xuất khẩu phụ thuộc vào các tiêu thức khác nhau để đánh giá. Trên thương trường gạo quốc tế, gạo được phân ra 5 loại thị hiếu, mỗi loại có chất lượng khác nhau dựa trên các chỉ tiêu: tỷ lệ tấm, kích thước hạt, độ ẩm, mức độ đánh bóng, tỷ lệ amylaza, tỷ lệ protein, nhiệt hồ hoá, mùi thơm... và ứng với mỗi loại chất l ượng sẽ có giá mua khác nhau. Trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam là nước mới xuất khẩu gạo từ 1989 thì bước đầu các doanh nghiệp chỉ quan tâm tới tỷ lệ tấm, kích thước hạt và màu gạo. Đối với chỉ tiêu tỷ lệ tấm, nếu gạo đạt tỷ lệ dưới 10% được coi là chất lượng cao, 10-15% là chất lượng trung bình và trên 15% là chất lượng thấp. Bảng 2.2. Chất lượng gạo xuất khẩu (1989-2001) (% so với tổng số lượng xuất khẩu năm đó) Năm/Tỷ lệ % tấm Cấp cao (5-10%) Cấp trung bình (15%) Cấp thấp (25-30%) và loại khác 1989-1995 (*) 41,20 14,15 44,65 1996 45,50 11,00 43,50 1997 41,00 9,00 50,00 1998 53,00 11,00 36,00 1999 34,78 23,34 41,88 2000 42,68 26,24 31,08 2001 (đến 31/8) 39,00 13,20 47,80 Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu-Bộ Thương mại Năm 1989 là năm đầu tiên Việt Nam xuất khẩu gạo, chủ yếu là gạo cấp thấp (97,42%) còn gạo cấp trung bình và gạo cấp cao chiếm tỷ lệ ít. Đó là do những đầu tư về mặt kỹ thuật và chế biến của chúng ta có nhiều hạn chế dẫn đến tỷ lệ tấm là 35% trong gạo, chiếm t ỷ trọng lớn nhất trong khối lượng