Luận văn tính chất cơ bản của vật liệu xây dựng
6,364
696
76
Bảng 3 - 1
Giới hạn bền ( kG/cm
2
) không nhỏ hơn
Khi nén Khi uốn
Mác
gạch
đặc
Trung bình của
5 mẫu
Nhỏ nhất cho
1 mẫu
Trung bình của
5 mẫu
Nhỏ nhất cho
1 mẫu
200 200 150 34 17
150 150 125 28 14
125 125 100 25 12
100 100 75 22 11
75 75 50 18 9
50 50 35 16 8
Ký hiệu quy ước của các loại gạch đặc đất sét nung như sau: Ký hiệu kiểu
gạch, chiều dày, mác gạch, ký hiệu và số hiệu tiêu chuẩn.
Ví dụ : Gạch đặc chiều dày 60, mác 100 theo TCVN 1451:1998 được ký
hiệu như sau :
GĐ 60 - 100. TCVN 1451:1998
Gạch chỉ được sử dụng rộng rãi để xây tường, cột, móng, ống khói, lát nền.
Gạch có lỗ rỗng tạo hình
Các loại gạch này có khối lượng thể tích nhỏ hơn 1600 kg/m
3
. Theo yêu
cầu sử dụng, khi sản xuất có thể tạo 2, 4, 6, ... lỗ. Loại gạch này thường được
dùng để xây tường ngăn, tường nhà khung chịu lực, sản xuất các tấm tường đúc
sẵn.
Tiêu chuẩn TCVN 1450 : 1998 quy định kích thước cơ bản của gạch rỗng
đất sét nung như sau (bảng 3-2).
Bảng 3-2
Tên kiểu gạch Dài Rộng Dày
Gạch rỗng 60
Gạch rỗng 90
Gạch rỗng105
220
190
220
105
90
105
60
90
105
Ngoài các loại kích thước cơ bản trên còn 1 số loại gạch có kích thước khác
như 220 x 105 x 90, 220 x 105 x 200.
Gạch rỗng đất sét nung phải có hình hộp chữ nhật với các mặt bằng phẳng.
Trên các mặt của gạch có thể có rãnh hoặc gợn khía. Sai số cho phép kích thước
viên gạch rỗng đất sét nung không được vượt quá qui định như sau:
Theo chiều dài ± 7 mm; theo chiều rộng ± 5 mm; theo chiều dày ± 3 mm .
Độ hút nước theo khối lượng H
P
= 8 - 18% .
Theo TCVN 1450 :1998 gạch rỗng có các loại mác 35; 50; 75; 100; 125.
Độ bền nén và uốn của gạch rỗng đất sét nung quy định trong bảng 3 - 3.
Ký hiệu quy ước các loại gạch rỗng theo thứ tự sau : Tên kiểu gạch, chiều
dày, số lỗ rỗng, đặc điểm lỗ, độ rỗng, mác gạch, ký hiệu và số hiệu của tiêu
chuẩn.
36
Ví dụ : Ký hiệu quy ước của gạch rỗng dày 90, bốn lỗ vuông, độ rỗng 47%,
mác 50 là : GR 90 - 4V 47 - M 50 . TCVN 1450 :1998.
Bảng 3 - 3
Giới hạn bền ( kG/cm
2
)
Khi nén Khi uốn
Mác
gạch
rỗng
Trung bình của 5
mẫu
Nhỏ nhất cho 1
mẫu
Trung bình của 5
mẫu
Nhỏ nhất cho 1
mẫu
125 125 100 18 9
100 100 75 16 8
75 75 50 14 7
50 50 35 12 6
Gạch nhẹ
Gạch nhẹ là tên gọi chung cho các loại gạch có khối lượng thể tích thấp hơn
gạch chỉ và gạch có lỗ rỗng tạo hình. Loại gạch này được chế tạo bằng cách
thêm vào đất sét một số phụ gia dễ cháy như : mùn cưa, than bùn, than cám. Khi
nung ở nhiệt độ cao, các chất hữu cơ này bị cháy để lại nhiều lỗ rỗng nhỏ trong
viên gạch. Khối lượng thể tích của loại gạch này khoảng 1200-1300 kg/m
3
, hệ số
dẫn nhiệt λ 0,3- 0,4 kCal/m
0
C.h.
Loại gạch này có cường độ chịu lực thấp nên chỉ được sử dụng để xây
tường ngăn, tường cách nhiệt, lớp chống nóng cho mái bê tông cốt thép.
Gạch chịu lửa
Gạch chịu lửa là loại sản phẩm gốm chịu được tác dụng lâu dài của các tác
nhân cơ học và hóa lý ở nhiệt độ cao.
Theo TCVN 5441-1991 vật liệu chịu lửa chia ra làm 3 loại:
- Chịu lửa trung bình: có độ chịu lửa từ 1580 - 1770
o
C.
- Chịu lửa cao: có độ chịu lửa từ 1770 - 2000
o
C.
- Chịu lửa rất cao: có độ chịu lửa lớn hơn 2000
o
C.
Bảng 3 - 4
Kích thước, mm
Kiểu gạch
a b c c
1
230 113 20
230 113 30
230 113 40
Gạch chữ nhật
230 113 65
230 113 65 45
230 113 65 55
230 113 75 55
Gạch vát dọc
230 113 75 65
113 230 65 45
113 230 65 50
113 230 65 55
113 230 75 35
Gạch vát ngang
113 230 75 65
37
Gạch chịu lửa sản xuất từ đất sét phổ biến nhất là gạch samốt, loại gạch này
thường có kiểu và kích thước cơ bản được qui định theo TCVN 4710 - 1989 như
bảng 3-4 và hình 3-1, 3-2 và 3-3.
Gạch chịu lửa có nhiều loại và được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu khác
nhau.
Hình 3-1: Gạch chữ nhật Hình 3-2: Gạch vát dọc Hình 3-3: Gạch vát ngang
3.3.2. Gạch ốp lát
Phân loại
Gạch ốp lát bao gồm nhiều loại với các công dụng khác nhau có thể có men
hoặc không có men.
Theo TCVN 7132:2002, gạch gốm ốp lát được phân thành các nhóm dựa
theo phương pháp tạo hình và theo độ hút nước.
Theo phương pháp tạo hình có 3 nhóm gạch:
Nhóm A: Gạch tạo hình dẻo, là loại gạch được tạo hình bằng phương pháp
dẻo qua máy đùn và được cắt theo kích thước nhất định.
Nhóm B: Gạch tạo hình ép bán khô, là gạch được tạo hình từ hỗn hợp bột
mịn ép bán khô trong khuôn ở áp lực cao.
Nhóm C: gạch tạo hình bằng các phương pháp khác, là gạch được tạo hình
không phải bằng phương pháp dẻo hoặc phương pháp ép bán khô.
Theo độ hút nước :( E hoặc H
P
) : có 3 nhóm gạch:
Nhóm I: gạch có độ hút nước thấp. Với E ≤ 3 %. Đối với gạch ép bán khô,
nhóm 1 được chia thành 2 nhóm nhỏ là BIa có E≤0,5% và BIb có 0,5%<E ≤3%.
Nhóm II: gạch có độ hút nước trung bình. Với 3% ≤ E ≤ 10%. Đối với gạch
được sản xuất theo phương pháp dẻo, nhóm 1 được chia thành 2 nhóm nhỏ là
AIIa có 3% ≤ E ≤ 6 % và AIIb có 6% < E ≤ 10%.
Nhóm III: gạch có độ hút nước cao. Với E>10%.
Dưới đây giới thiệu một số loại gạch thường dùng để lát hoặc ốp trong công
trình xây dựng hiện nay.
Gạch lá dừa (hình 3-4) : Là loại gạch được sản xuất từ đất sét có phụ gia
hoặc không có phụ gia, tạo hình bằng phương pháp dẻo.Theo TCXD 85:1981
38
gạch có kích thước 200 x 100 x
35mm, sai lệch cho phép của kích
thước không được vượt quá:
Hình 3-4: Gạch lá dừa
-Theo chiều dài: ± 4mm
-Theo chiều rộng: ± 3mm
-Theo chiều dày: ± 2mm
Gạch phải được nung chín đều,
không phân lớp, không phồng rộp,
màu sắc viên gạch trong cùng một lô
phải đồng đều, không được có vết
hoen ố ở mặt có rãnh, khi dùng búa
gõ nhẹ, gạch phải có tiếng kêu trong
và chắc.
Gạch lá dừa được chia ra 3 loại
(bảng 3-5).
Bảng 3 -5
Chỉ tiêu Loại I Loại II Loại III
Độ hút nước ,% , không lớn hơn 1 7 10
Độ mài mòn, không lớn hơn, g/cm
2
0,1 0,2 0,4
Gạch lá dừa thường dùng để lát vỉa hè, lối đi các vườn hoa, lối ra vào sân
bãi trong các công trình dân dụng.
Gạch ốp lát có độ hút nước thấp
Loại gạch này ký hiệu là BIb được sản xuất bằng phương pháp ép bán khô
có độ hút nước thấp (nhóm I), theo tiêu chuẩn TCVN 6884 : 2001 loại gạch này
phải đạt các yêu cầu theo bảng 3-6 và 3-7.
Mức sai lệch giới hạn về kích thước, hình dạng và chất lượng bề mặt
của gạch ốp lát có ký hiệu BIb được qui định như sau:
Bảng 3-6
Diện tích bề mặt của sản phẩm, S, cm
2
Tên chỉ tiêu
90 < S ≤ 190 190 < S ≤ 410
S >410
Sai lệch kích thước, hình dáng so
với kích thước danh nghĩa tương
ứng,%, không lớn hơn
1. Kích thước cạnh bên (a, b)
± 1,00 ± 0,75 ± 0,60
2. Chiều dày (d):
± 10 ± 5 ± 5
3. Độ vuông góc:
± 0,6 ± 0,6 ± 0,6
Chất lượng bề mặt:
Được tính bằng phần diện tích bề
mặt quan sát không có khuyết tật
trông thấy, %, không nhỏ hơn
95
39
Các chỉ tiêu cơ lý của gạch ốp lát có ký hiệu BIb
Bảng 3-7
Tên chỉ tiêu Mức
1. Độ hút nước, %, không lớn hơn
- Trung bình
- Của mẫu cao nhất
0,5 < E ≤ 3
3,3
2. Độ bền uốn, N/mm
2
, không nhỏ hơn
- Trung bình
- Của mẫu thấp nhất
30
27
3. Độ cứng vạch bề mặt, tính theo thang Morh
- Loại không phủ men, không nhỏ hơn
- Loại có phủ men, lớn hơn
6
5
Mức sai lệch giới hạn về kích thước, hình dạng và chất lượng bề mặt
của gạch ốp lát có ký hiệu BIIb
Bảng 3-8
Diện tích bề mặt của sản phẩm, S, cm
2
Tên chỉ tiêu
90<S≤190 190<S≤410
S>410
Sai lệch kích thước, hình dáng so với
kích thước danh nghĩa tương ứng,%,
không lớn hơn
1. Kích thước cạnh bên (a, b):
± 1,00 ± 0,75 ± 0,60
2. Chiều dày (d)
± 10 ± 5 ± 5
3. Độ vuông góc
± 0,6 ± 0,6 ± 0,6
Chất lượng bề mặt:
Được tính bằng phần diện tích bề
mặt quan sát không có khuyết tật
trông thấy, %, không nhỏ hơn
95
Các chỉ tiêu cơ lý của gạch ốp lát có ký hiệu BIIb
Bảng 3-9
Tên chỉ tiêu Mức
1.Độ hút nước, %, không lớn hơn
- Trung bình
- Của mẫu cao nhất
6 < E ≤ 10
11
2. Độ bền uốn, N/mm
2
, không nhỏ hơn
- Trung bình
- Của mẫu thấp nhất
18
16
3. Độ cứng vạch bề mặt men, tính theo thang Morh,
không nhỏ hơn
3
Gạch gốm granit
40
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất gốm granite bao gồm đất sét, cao lanh,
fenfpat, quarz (thạch anh). Hỗn hợp trên được nghiền kỹ dưới dạng hồ lỏng cho
thật nhuyễn, tiếp theo hỗn hợp được sấy khô và dùng máy ép áp lực lớn
(400kG/cm
2
) để tạo hình sản phẩm. Sản phẩm được nung ở nhiệt độ 1220 -
1280
0
C với thời gian của mỗi chu kỳ nung từ 60 - 70 phút. Granite là loại gạch
đồng chất (từ đáy đến bề mặt viên gạch cùng chất liệu), độ bóng của gạch là do
mài chứ không phải tráng men như gạch gốm sứ tráng men, vì vậy gạch rất bóng
nhưng không trơn, kích thước chính xác giúp cho việc ốp lát được dễ dàng.
Theo tiêu chuẩn TCVN 6883 : 2001 loại gạch này phải đạt các yêu cầu theo
bảng 3-10 và 3-11.
Mức sai lệch giới hạn về kích thước, hình dạng và chất lượng bề mặt
của gạch ốp lát granit:
Bảng 3-10
Diện tích bề mặt của sản phẩm , S,
cm
2
Tên chỉ tiêu
90 < S ≤ 190 190 < S ≤ 410
S>410
Sai lệch kích thước, hình dáng :
1. Kích thước cạnh bên (a, b): Sai lệch
kích thước trung bình của mỗi viên mẫu
so với kích thước danh nghĩa tương ứng,
%, không lớn hơn
± 1,00 ± 0,75
±
0,60
2. Chiều dày (d): Sai lệch chiều dày trung
bình của mỗi viên mẫu so với chiều dày
danh nghĩa, %, không lớn hơn
± 10 ± 5 ± 5
3. Độ vuông góc: Sai lệch lớn nhất của độ
vuông góc so với kích thước làm việc
tương ứng, (%), không lớn hơn
± 0,6 ± 0,6 ± 0,6
Chất lượng bề mặt:
Được tính bằng phần diện tích bề mặt
quan sát không có khuyết tật trông thấy,
%, không nhỏ hơn
95
Các chỉ tiêu cơ lý của gạch ốp lát granit
Bảng 3-11
Tên chỉ tiêu Mức
1. Độ hút nước, %, không lớn hơn
- Trung bình
- Của mẫu cao nhất
0,5
0,6
2. Độ bền uốn, N/mm
2
, không nhỏ hơn
- Trung bình
- Của mẫu thấp nhất
35
32
3. Độ cứng vạch bề mặt, tính theo thang Morh
- Loại không phủ men, không nhỏ hơn
- Loại có phủ men, lớn hơn
7
5
41
Gạch lát đất sét nung
Gạch lát đất sét nung cũng là loại gạch được sản xuất từ đất sét, tạo hình
bằng phương pháp dẻo, không có phụ gia và được nung chín. Gạch này còn
được gọi là gạch lá nem, thường dùng lát lớp trên của mái bê tông cốt thép hoặc
lát nền nhà.
Theo TCXD 90 : 1982 gạch có kích thước 200 x 200 x 15mm, sai lệch cho
phép của kích thước không được vượt quá:
-Theo chiều dài: ± 5 mm
-Theo chiều rộng: ± 5mm
-Theo chiều dày: ± 2mm
Gạch phải được nung chín đều, không phồng rộp, màu sắc, âm thanh của
các viên gạch trong cùng một lô phải đồng đều, không được có vết hoen ố ở
mặt.
Tùy theo các chỉ tiêu về độ hút nước và độ mài mòn khối lượng do ma sát,
gạch lát được chia ra hai loại theo bảng 3 -12.
Bảng 3 -12
Chỉ tiêu Loại I Loại II
Độ hút nước,% , không lớn hơn 3 12
Độ mài mòn khối lượng do ma sát,
không lớn hơn, g/cm
2
0,2 0,4
3.3.3. Ngói đất sét
Phân loại
Ngói đất sét là loại vật liệu lợp phổ biến trong các công trình xây dựng.
Thường có các loại ngói vẩy cá, ngói có gờ và ngói bò.
Ngói vẩy cá :
Có kích thước nhỏ, khi lợp viên nọ chồng lên viên kia 40 - 50 % diện tích
bề mặt do đó khả năng cách nhiệt tốt nhưng mái sẽ nặng và tốn tre, gỗ.
Ngói gờ và ngói úp :
Loại ngói phổ biến hiện nay là ngói có gờ và ngói úp. Loại ngói gờ thường
có 3 loại: 13 v/m
2
(420x260); 16 v/m
2
(420 x 205) và 22 v/m
2
.
Kiểu và kích thước cơ bản của ngói 22v/m
2
và ngói úp nóc được quy định
theo TCVN 1452:1995 ( hình 3 - 5 và bảng 3 -13 ).
Bảng 3 -13
Kích thước đủ ,
mm
Kích thước có ích , mm
Kiểu
ngói
Chiều dài l Chiều rộng b Chiều dài L Chiều rộng B
340 205 250 180
Ngói lợp
335 210 260 170
360 - 333 150
Ngói úp
450 - 425 200
42
Sai số về kích thước quy định của viên ngói không lớn hơn ± 2%.
Ngói phải có lỗ xâu dây thép ở vị trí (T) với đường kính 1,5 ÷ 2,0 mm.
Chiều cao mấu đỏ (C) không nhỏ hơn 10 mm.
Chiều sâu các rãnh nối khớp (d) không nhỏ hơn 5 mm.
Yêu cầu kỹ thuật
Hình 3-5: Hình dạng và kích thước cơ bản của ngói
Ngói trong cùng một lô phải có màu sắc đồng đều, khi dùng búa kim loại
gõ nhẹ có tiếng kêu trong và chắc.
Các chỉ tiêu cơ lý của ngói phải phù hợp với quy định sau :
-Tải trọng uốn gãy theo chiều rộng viên ngói (hình 3-6) không nhỏ hơn
35N/cm.
- Độ hút nước không lớn
hơn 16%.
- Thời gian xuyên nước,
có vết ẩm nhưng không hình
thành giọt nước ở dưới viên
ngói không nhỏ hơn 2 giờ.
- Khối lượng 1m
2
ngói ở
trạng thái bão hòa nước không
lớn hơn 55kg.
Hình 3-6: Mãu ngói xác định tải trọng uốn gãy
Các chỉ tiêu cơ lý của ngói được xác định theo TCVN 4313:1995
Khi lưu kho ngói phải được xếp ngay ngắn và nghiêng theo chiều dài thành
từng chồng. Mỗi chồng ngói không được xếp quá 10 hàng. Khi vận chuyển ngói
được xếp ngay ngắn sát vào nhau và được lèn chặt bằng vật liệu mềm .
3.3.4. Các loại sản phẩm khác
Ngoài những loại sản phẩm đã nêu ở trên, vật liệu nung còn nhiều loại sản
phẩm khác được sử dụng trong xây dựng.
43
Sản phẩm sành dạng đá
Đây là sản phẩm có cường độ cao, độ đặc lớn cấu trúc hạt bé, chống mài
mòn tốt, chịu được tác dụng của axít, chúng được dùng khá rộng rãi trong xây
dựng công nghiệp, hóa học và các công trình khác.
Gạch clinke: Có nhiều loại, loại vuông 50 x 50 x 10 mm; 100 x 100 x
10mm và 150x15 x13mm, loại chữ nhật 100 x 50 x 10 mm, 150 x 75 x 13 mm,
loại lục giác và bát giác. Gạch này có khối lượng thể tích lớn hơn gạch thường
(1900kg/m
3
). Gạch clinke được dùng để lát đường, làm móng, cuốn vòm và
tường chịu lực.
Gạch chịu axít: Được sản xuất theo 2 dạng: gạch khối và gạch tấm lát. Kích
thước của gạch được qui định như sau:
Gạch khối: 230 x113 x 65 mm
Gạch tấm lát: 100 x100 x11 mm và 450 x 150 x11 mm
Gạch chịu axít được chia làm 3 loại: loại A dùng cho các công trình lâu dài,
khó sửa chữa và luôn luôn tiếp xúc với hoá chất, loại B và C dùng cho các công
trình dễ sửa chữa, làm việc có tính chất không liên tục.
Theo TCXD 86 : 1981 gạch chịu axít phải đạt các chỉ tiêu cơ lý sau (bảng
3-14).
Bảng 3-14
Mức
Chỉ tiêu
A B C
Độ chịu axít,%, không nhỏ hơn
- Gạch khối
- Gạch tấm lát
96
96
94
94
92
92
Độ hút nước,%, không lớn hơn
- Gạch khối
- Gạch tấm lát
7
6
9
8
12
12
Độ bền nén (daN/cm
2
), không nhỏ hơn
- Gạch khối
- Gạch tấm lát
400
400
300
300
300
300
Keramzit Keramzit gồm những hạt tròn hay bầu dục được sản xuất bằng
cách nung phồng đất sét dễ chảy đồng nhất về thành phần và tính chất, có độ
phân tán cao, có thành phần hoá học:Al
2
O
3
: 15-22%; SiO
2
: 50-60%; Fe
2
O
3
:6-
12%; MgO+CaO:3-6%.
Keramzit được dùng làm cốt liệu nhẹ cho bê tông nhẹ. Chúng có 2 loại: cát
(cỡ hạt nhỏ hơn 5mm) và sỏi keramzit (các cỡ hạt 5÷10; 10÷20; 20÷30;
30÷40mm)
Mác của keramzit xác định theo khối lượng thể tích (kg/m
3
) giới thiệu ở
bảng 3-15
Đặc điểm cơ bản của keramzit là lỗ rỗng dạng kín. Mặc dù độ rỗng lớn (
ρ
v
= 150-1200 kg/m
3
) nhưng nó vẫn có cường độ cao, độ hút nước nhỏ và lượng
nước nhào trộn bê tông keramzit tăng không đáng kể so với bê tông thường.
44
Gạch trang trí được dùng để xây các mảng tường có tính chất vách ngăn,
thông gió, trang trí, không có tính chất chịu lực.
Gạch trang trí được bảo quản trong kho có mái che, nền nhà khô ráo.
Bảng 3-15
Cường độ nén, kG/cm
2
Mác
Loại A Loại B
Độ hút nước, %
50
200
250
300
350
400
450
500
550
600
650
700
4
5
8
10
14
17
20
25
30
35
40
45
3
4
6
8
10
14
17
20
25
30
35
40
-
25
25
25
25
25
20
20
20
20
15
15
Gạch trang trí đất sét nung
Là loại gạch được sản xuất từ đất sét có phụ gia hay không có phụ gia, tạo
hình bằng phương pháp dẻo hay phương pháp bán khô và được nung chín. Theo
TCXD 111:1983, gạch phải đảm bảo các yêu cầu sau :
Mầu sắc của gạch trong cùng một lô phải đồng đều, bề mặt không được có
vết bẩn hoặc hoen ố. Chiều dày thành ngoài của viên gạch không được nhỏ hơn
15mm. Chiều dày thành trong của viên gạch không được nhỏ hơn 10mm.
Độ hút nước của gạch trang trí không lớn hơn 15%.
Cường độ chịu nén của mỗi kiểu gạch trang trí được ghi theo hình 3-7.
Khi vận chuyển và bốc dỡ gạch trang trí phải nhẹ tay, cẩn thận tránh gây
sứt, mẻ, đổ vỡ, giữa hai chồng gạch xếp cạnh nhau nên có lớp đệm lót.
Sản phẩm sứ vệ sinh
Theo chức năng sử dụng, sản phẩm sứ vệ sinh có 2 loại chính:
Bệ xí: gồm xí bệt có két nước liền hoặc không có két nước liền và xí xổm xi
phông liền hoặc không có chân đỡ
Chậu rửa có chân đỡ hoặc không có chân đỡ.
Ngoài các loại sản phẩm trên còn có nhiều loại sản phẩm khác như bồn
tắm, âu tiểu, v.v...
Các sản phẩm sứ vệ sinh có men phải phủ đều khắp trên bề mặt chính, bề
mặt làm việc của sản phẩm, men láng bóng, có màu trắng hoặc màu theo mẫu.
Những chỗ không phủ men theo bề mặt kín hoặc bề mặt lắp ráp quy định
riêng theo từng dạng sản phẩm.
Kiểu, kích thước cơ bản và các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm sứ
vệ sinh được quy định theo TCVN 6073:1995.
45