Luận văn: Thương mại điện tử trong hệ thống thương mại quốc tế dưới sự điều chỉnh của tổ chức WTO từ góc nhìn của các nước đang phát triển

1,246
231
86
1
LỜI NÓI ĐẦU
K từ khi nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, thương mại tự do và tốc độ lưu
thông hàng hoá luôn động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sức sản
xuất và t đó quyết định phương thức sản xuất mới. 1000 năm trước, con
đường lụa xuyên sa mc qua nhiều quốc gia, nối các đế chế La Mã với đế
chế Trung Hoa không chỉ mang lụa và vàng bạc làm giàu cho nhiềuớc
còn giúp truyền công nghệ và triết lý. Những phát kiến địa vào thế
k14, 15 không chỉ đem lại sự phồn vinh cho c cường quốc hàng hải mà
còn là một tiền đề quan trọng hình thành nên chủ nghĩa tư bản và phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sự phát triển của công nghệ thông tin toàn cầu ngày nay mà đại diện tiêu biểu
của nó là mạng Internet cũng có thể được nhìn nhận dưới cùng một góc độ với
hai phát kiến trên, nhưng mang tính khác biệt về chất ở chỗ biên giới quốc gia
bị vượt qua chỉ sau một cú nhấp chuột (mouse click). Ảnh hưởng của Internet
thế mang tính toàn cầu và tr thành một phần của qtrình toàn cầu
hoá, vốn đã đang biến đổi sâu sắc mọi mặt xã hội loài người từ kinh tế,
chính trđến văn hoá, xã hội. Nghiên cứu, dự đoán nhằm mục đích tìm kiếm
các phương thức thích ứng với những tác động từ diễn biến chóng mặt của
quá trình toàn cầu hoá nói chung và của hệ thống thông tin toàn cầu nói riêng
trở thành một đòi hỏi bức thiết của mọi quốc gia để tồn tại và phát triển.
Từ quan điểm lịch sử và biện chứng, thể thấy được những tác động quyết
định, thách thức hội lớn nhất Internet đặt ra trong dài hạn nằm trong
lĩnh vực kinh tế-thương mại. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành của nền
kinh tế trực tuyến (online economy), trong đó con người ng như phương
tiện sản xuất và sản phẩm hàng hóa, đều có thể liên lạc trực tiếp với nhau, và
liên tục, không cần đến giấy tờ, càng không phải đối mặt thực thể. Dòng lưu
chuyển thông tin và thương mại hàng hoá, dịch vụ trong không gian không
biên gii hay thương mại điện tử mở ra khả năng giảm chi phí giao dịch, tiếp
cận thị trường và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc của nền
1 LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, thương mại tự do và tốc độ lưu thông hàng hoá luôn là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sức sản xuất và từ đó quyết định phương thức sản xuất mới. 1000 năm trước, con đường tơ lụa xuyên sa mạc qua nhiều quốc gia, nối các đế chế La Mã với đế chế Trung Hoa không chỉ mang tơ lụa và vàng bạc làm giàu cho nhiều nước mà còn giúp truyền bá công nghệ và triết lý. Những phát kiến địa lý vào thế kỷ 14, 15 không chỉ đem lại sự phồn vinh cho các cường quốc hàng hải mà còn là một tiền đề quan trọng hình thành nên chủ nghĩa tư bản và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sự phát triển của công nghệ thông tin toàn cầu ngày nay mà đại diện tiêu biểu của nó là mạng Internet cũng có thể được nhìn nhận dưới cùng một góc độ với hai phát kiến trên, nhưng mang tính khác biệt về chất ở chỗ biên giới quốc gia bị vượt qua chỉ sau một cú nhấp chuột (mouse click). Ảnh hưởng của Internet vì thế mang tính toàn cầu và nó trở thành một phần của quá trình toàn cầu hoá, vốn đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt xã hội loài người từ kinh tế, chính trị đến văn hoá, xã hội. Nghiên cứu, dự đoán nhằm mục đích tìm kiếm các phương thức thích ứng với những tác động từ diễn biến chóng mặt của quá trình toàn cầu hoá nói chung và của hệ thống thông tin toàn cầu nói riêng trở thành một đòi hỏi bức thiết của mọi quốc gia để tồn tại và phát triển. Từ quan điểm lịch sử và biện chứng, có thể thấy được những tác động quyết định, thách thức và cơ hội lớn nhất Internet đặt ra trong dài hạn nằm trong lĩnh vực kinh tế-thương mại. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành của nền kinh tế trực tuyến (online economy), trong đó con người cũng như phương tiện sản xuất và sản phẩm hàng hóa, đều có thể liên lạc trực tiếp với nhau, và liên tục, không cần đến giấy tờ, càng không phải đối mặt thực thể. Dòng lưu chuyển thông tin và thương mại hàng hoá, dịch vụ trong không gian không có biên giới hay thương mại điện tử mở ra khả năng giảm chi phí giao dịch, tiếp cận thị trường và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc của nền
2
kinh tế quốc gia và toàn cầu. Thương mại điện tử do vậy được nhìn nhận như
một lực lượng thúc đẩy tự do hoá thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, chính tính chất phi biên giới ấy của thương mại điện tử lại đặt ra
những yêu cầu điều chỉnh mới đối với những khuôn khổ thương mại quốc tế
hiện tại (trong tổ chức thương mại quốc tế WTO) cũng như chính sách kinh tế
nói chung và chính sách thương mại nói riêng của từng nước. Những điều
chỉnh đó đến lượt mình lại tác động trực tiếp đến sự phát triển của thương mại
điện tử và viễn cảnh kinh tế quốc gia và toàn cu cũng như quan hệ giữa các
quốc gia trong những m tới. Trong bối cảnh như vậy, các nước đang phát
triển nhìn thấy thương mại điện tử hội phát triển cho tương lai, nhưng
đồng thời lại phải đối mặt với thách thức trong hiện tại không dễ vượt qua về
công nghệ, về tri thức đặc biệt là những thách thức đến từ những đề xuất
thương mại điện tử toàn cu của các nước phát triển, trong khi vẫn còn đang
chật vật tìm cách thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo và lạc hậu. Ưu
tiên chính sách của các nước này, thế, là làm cách nào bắt kịp với sự phát
triển của thương mại điện tử trên thế giới, đồng thời đối p hiệu quả với
những nguy cơ đến từ quá trình đó.
Thương mại điện tử là một lĩnh vực khá mới. “Việc dự đoán tương lai phát
triển n thế nào cho chính xác thật khó khăn vì s liệu biến đổi rất mau
chóng khoa học kỹ thuật mới không ngừng phát triển... Thế nhưng trước
khi tiến vào vùng đất còn nhiều điều chưa biết này, tốt hơn chúng ta nên
trong tay một bản đồ, tuy không hoàn chỉnh, mà chỉ là một mô hình thô thiển
đơn giản, để dò dẫm từng bước và từng bước sửa đổi tu chỉnh, vẫn hơn
không trong tay” (Alvin Toffler). Với một quan niệm như vậy, khóa
luận sdụng phương pháp trừu tượng hóa, và phân tích thống kê để tìm hiểu
trên khía cạnh quan hệ kinh tế quốc tế những vấn đề thương mại điện tử đặt ra
cho hthống thương mại quốc tế dưới sự điều chỉnh của tổ chức WTO từ góc
nhìn của các nước đang phát triển. Nội dung của khóa luận được chia làm 3
chương
Chương I “Tổng quan về thương mại điện tử trình bày các vấn đ
bản nhất về thương mại điện tử như định nghĩa, phương tiện và ứng dụng
2 kinh tế quốc gia và toàn cầu. Thương mại điện tử do vậy được nhìn nhận như một lực lượng thúc đẩy tự do hoá thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chính tính chất phi biên giới ấy của thương mại điện tử lại đặt ra những yêu cầu điều chỉnh mới đối với những khuôn khổ thương mại quốc tế hiện tại (trong tổ chức thương mại quốc tế WTO) cũng như chính sách kinh tế nói chung và chính sách thương mại nói riêng của từng nước. Những điều chỉnh đó đến lượt mình lại tác động trực tiếp đến sự phát triển của thương mại điện tử và viễn cảnh kinh tế quốc gia và toàn cầu cũng như quan hệ giữa các quốc gia trong những năm tới. Trong bối cảnh như vậy, các nước đang phát triển nhìn thấy ở thương mại điện tử cơ hội phát triển cho tương lai, nhưng đồng thời lại phải đối mặt với thách thức trong hiện tại không dễ vượt qua về công nghệ, về tri thức và đặc biệt là những thách thức đến từ những đề xuất thương mại điện tử toàn cầu của các nước phát triển, trong khi vẫn còn đang chật vật tìm cách thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo và lạc hậu. Ưu tiên chính sách của các nước này, vì thế, là làm cách nào bắt kịp với sự phát triển của thương mại điện tử trên thế giới, đồng thời đối phó hiệu quả với những nguy cơ đến từ quá trình đó. Thương mại điện tử là một lĩnh vực khá mới. “Việc dự đoán tương lai phát triển như thế nào cho chính xác thật khó khăn vì số liệu biến đổi rất mau chóng và khoa học kỹ thuật mới không ngừng phát triển... Thế nhưng trước khi tiến vào vùng đất còn nhiều điều chưa biết này, tốt hơn chúng ta nên có trong tay một bản đồ, tuy không hoàn chỉnh, mà chỉ là một mô hình thô thiển đơn giản, để dò dẫm từng bước và từng bước sửa đổi tu chỉnh, vẫn hơn là không có gì trong tay” (Alvin Toffler). Với một quan niệm như vậy, khóa luận sử dụng phương pháp trừu tượng hóa, và phân tích thống kê để tìm hiểu trên khía cạnh quan hệ kinh tế quốc tế những vấn đề thương mại điện tử đặt ra cho hệ thống thương mại quốc tế dưới sự điều chỉnh của tổ chức WTO từ góc nhìn của các nước đang phát triển. Nội dung của khóa luận được chia làm 3 chương  Chương I “Tổng quan về thương mại điện tử” trình bày các vấn đề cơ bản nhất về thương mại điện tử như định nghĩa, phương tiện và ứng dụng
3
của thương mại điện tử, lợi ích khi sử dụng thương mại điện tử, thực
trạng phát triển của thương mại điện tử trên thế giới và môi trường hoạt
động của thương mại điện tử.
Chương II “Phát triển thương mại điện tử toàn cầu - thương mại điện tử
trong khuôn kh WTO” tìm hiểu tác động của thương mại điện tử đối
với thương mại quốc tế; những phản ứng của khu vực và quốc tế trước
thương mại điện tử; những nỗ lực tìm kiếm một khuôn khổ điều chỉnh
thương mại điện tử quốc tế và các vấn đề nảy sinh khi đặt thương mại
điện tử dưới sự điều chỉnh của WTO như mở cửa thị trường, phân loại
giao dịch thương mại điện tử, thuế quan và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Chương III Thương mại điện tử toàn cầu và các nước đang phát triển”
phân tích các cơ hội và thách thức mà sphát triển của thương mại điện
t toàn cầu đặt ra đối với các nền kinh tế đang phát triển, những khía
cạnh chính sách cần tập trung; một phần trọng tâm sẽ đánh giá tiềm năng
và khả năng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, đề xuất các chính
sách vĩ mô để hội nhập có hiệu quả vào thương mại điện tử toàn cầu.
Bài khóa luận tiếp thu một số các nghiên cứu Việt Nam và trên thế giới.
Tuy nhiên, do kh ng và kiến thức còn hạn chế, người viết rất mong
được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy và các bạn để bài viết được hoàn
chỉnh hơn.
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN T
1. Khái niệm thương mại điện tử (TMĐT)
1.1 Định nghĩa TMĐT và "thương mại" trong TMĐT
Là một lĩnh vực tương đối mới, TMĐT được nói đến bằng nhiều tên gọi khác
nhau. Mặc dù tên gọi “thương mại điện tử” (electronic commerce) được sử
dụng nhiều nhất và trthành quy ước chung, được đưa vào các văn bản quốc
tế, các tên gọi khác như: “thương mại trực tuyến” (online trade), “thương mại
điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện tử” (electronic business) hay
3 của thương mại điện tử, lợi ích khi sử dụng thương mại điện tử, thực trạng phát triển của thương mại điện tử trên thế giới và môi trường hoạt động của thương mại điện tử.  Chương II “Phát triển thương mại điện tử toàn cầu - thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO” tìm hiểu tác động của thương mại điện tử đối với thương mại quốc tế; những phản ứng của khu vực và quốc tế trước thương mại điện tử; những nỗ lực tìm kiếm một khuôn khổ điều chỉnh thương mại điện tử quốc tế và các vấn đề nảy sinh khi đặt thương mại điện tử dưới sự điều chỉnh của WTO như mở cửa thị trường, phân loại giao dịch thương mại điện tử, thuế quan và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.  Chương III “ Thương mại điện tử toàn cầu và các nước đang phát triển” phân tích các cơ hội và thách thức mà sự phát triển của thương mại điện tử toàn cầu đặt ra đối với các nền kinh tế đang phát triển, những khía cạnh chính sách cần tập trung; một phần trọng tâm sẽ đánh giá tiềm năng và khả năng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, đề xuất các chính sách vĩ mô để hội nhập có hiệu quả vào thương mại điện tử toàn cầu. Bài khóa luận tiếp thu một số các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới. Tuy nhiên, do khả năng và kiến thức còn hạn chế, người viết rất mong có được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1. Khái niệm thương mại điện tử (TMĐT) 1.1 Định nghĩa TMĐT và "thương mại" trong TMĐT Là một lĩnh vực tương đối mới, TMĐT được nói đến bằng nhiều tên gọi khác nhau. Mặc dù tên gọi “thương mại điện tử” (electronic commerce) được sử dụng nhiều nhất và trở thành quy ước chung, được đưa vào các văn bản quốc tế, các tên gọi khác như: “thương mại trực tuyến” (online trade), “thương mại điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện tử” (electronic business) hay
4
“thương mại khônggiấy tờ” (paperless commerce)... vn được sử dụng và
được hiểu với cùng nội dung.
Hiện nay trên thế giới chưa có một định nghĩa nào vTMĐT được chấp nhận
rộng rãi. Tuy nhiên, nhiều chính phủ và tchức đã phát triển các khái niệm
khác nhau về TMĐT dựa trên các ng dụng của nó (xem phụ lục 1) để có thể
thu thập được số liệu hữu ích
i
. Những cố gắng đó đưa đến một khái niệm tổng
quát v TMĐT, đó là “việc sử dụng rộng rãi các phương pháp điện tử để làm
thương mại” hay “việc trao đổi thông tin thương mại thông qua c phương
tiện công nghđiện tử, mà nói chung không cần phải in ra giấy trong bất cứ
công đoạn nào ca quá trình giao dịch”.
ii
Thông tin trong khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì th truyền tải bằng
kthuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp n bản, các sở dữ liệu, các
bảng tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ hoạ, quảng
cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các biểu
báo cáo, hình ảnh động, âm thanh...
Khái niệm “thương mại” trong TMĐT đã được chuẩn hoá trong Đạo luật
mẫu về TMĐT” do uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL) ban hành. Thương mại theo đó không ch hẹp trong việc
mua bán hàng hoá và dịch vụ mà là “mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan
hệ mang tính chất thương mại, dù có hay không có hợp đồng”. Các mối quan
h đó hiện nay bao gồm khoảng 1300 lĩnh vực
iii
bao quát mt phạm vi rất
rộng. Do vậy việc áp dụng TMĐT sẽ làm thay đổi hình thái hot động của hầu
như các hoạt động kinh tế.
1.2 Phương tiện của TMĐT và tính ưu việt của Internet
Theo định nghĩa trên, các phương tiện kỹ thuật của TMĐT có thể chia làm 6
loại gồm điện thoại, máy fax, truyền hình , hệ thống thanh toán và chuyển tiền
điện tử, mạng nội bộ và mạng liên nội bộ, Internet và Web.
iv
Điện thoại là phương tiện được dùng ph biến nhất. Toàn thế giới có khoảng
1 t đường dây thuê bao điện thoại và 340 triệu người ng điện thoại di
động.
v
Một số loại dịch vụ có thể được cung cấp qua điện thoại như bưu điện,
4 “thương mại không có giấy tờ” (paperless commerce)... vẫn được sử dụng và được hiểu với cùng nội dung. Hiện nay trên thế giới chưa có một định nghĩa nào về TMĐT được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, nhiều chính phủ và tổ chức đã phát triển các khái niệm khác nhau về TMĐT dựa trên các ứng dụng của nó (xem phụ lục 1) để có thể thu thập được số liệu hữu ích i . Những cố gắng đó đưa đến một khái niệm tổng quát về TMĐT, đó là “việc sử dụng rộng rãi các phương pháp điện tử để làm thương mại” hay “việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch”. ii Thông tin trong khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bảng tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các biểu báo cáo, hình ảnh động, âm thanh... Khái niệm “thương mại” trong TMĐT đã được chuẩn hoá trong “Đạo luật mẫu về TMĐT” do uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) ban hành. Thương mại theo đó không chỉ bó hẹp trong việc mua bán hàng hoá và dịch vụ mà là “mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại, dù có hay không có hợp đồng”. Các mối quan hệ đó hiện nay bao gồm khoảng 1300 lĩnh vực iii bao quát một phạm vi rất rộng. Do vậy việc áp dụng TMĐT sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu như các hoạt động kinh tế. 1.2 Phương tiện của TMĐT và tính ưu việt của Internet Theo định nghĩa trên, các phương tiện kỹ thuật của TMĐT có thể chia làm 6 loại gồm điện thoại, máy fax, truyền hình , hệ thống thanh toán và chuyển tiền điện tử, mạng nội bộ và mạng liên nội bộ, Internet và Web. iv Điện thoại là phương tiện được dùng phổ biến nhất. Toàn thế giới có khoảng 1 tỷ đường dây thuê bao điện thoại và 340 triệu người dùng điện thoại di động. v Một số loại dịch vụ có thể được cung cấp qua điện thoại như bưu điện,
5
ngân hàng, tư vấn, giải trí... Tuy nhiên, hạn chế của công cụ này là chtruyền
tải được âm thanh, mọi giao dịch cuối cùng vn phải kết thúc bằng việc in ra
giấy. Chi phí sử dụng điện thoại còn phụ thuộc khoảng cách liên lạc.
Fax th thay thế dịch vụ đưa thư gởi công văn truyền thống, nhưng
không truyền tải được âm thanh, hình ảnh động và hình ảnh 3 chiều; chất
lượng truyền tải lại không được tốt.
Truyền hình là công cụ TMĐT rất phổ thông. Trên thế giới hiện có khoảng 1
tmáy thu hình
vi
. Do kh năng tác động tới hàng t người xem, truyền
hình có vai trò rất quan trọng trong thương mại, đặc biệt là quảng cáo (quảng
cáo trên truyền hình chiếm 1/4 tổng chi pquảng cáo ở Mỹ)
vii
. Truyền hình
th cung cấp nhiều dịch vụ thông tin giải trí nhưng nhược điểm lớn nhất
của công cụ viễn thông này ch mang tính 1 chiều, không mang tính tương
tác.
Hthống kỹ thuật thanh toán điện tử giúp tiến hành khâu thanh toán trong
giao dịch thương mại và tài chính mà không cần đến tiền mặt, rất phổ biến
các nước công nghiệp phát triển. Thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy
rút tiền tự động (ATM: Automatic teller machine) thẻ tín dụng (credit card),
thẻ mua hàng (purchasing card), thẻ thông minh (smart card)...
Mạng nội bộ và mạng liên nội bộ toàn bmạng thông tin của một tổ chức
và các liên lạc mọi kiểu giữu các máy tính điện tử trong đó, cộng với các liên
lạc di động. Hệ thống này đòi hi tổ chức phải có cơ sở hạ tầng và tiêu chuẩn
thông tin riêng.
Internet Web có ththay thế các phương tiện trên với một phạm vi rộng
hơn và một hiệu quả lớn hơn nhiều lần nhờ sử dụng công nghệ hiện đại và có
tính tương tác cao với trong và ngoài hthống và giữa nhiều người với nhau.
Đối với nhiều sản phẩm có thể số hoá, tất cả các giai đoạn từ sản xuất đến lưu
thông, phân phối và tiêu dùng ththực hiện trực tuyến qua y tính theo
một quy trình tđộng hóa cao độ với thời gian cùng nhanh chóng so với
mua hàng theo phương thức truyền thống hay đặt hàng qua điện thoại và
chuyển giao bằng phương tiện hữu hình, như trong mô hình dưới đây:
5 ngân hàng, tư vấn, giải trí... Tuy nhiên, hạn chế của công cụ này là chỉ truyền tải được âm thanh, mọi giao dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng việc in ra giấy. Chi phí sử dụng điện thoại còn phụ thuộc khoảng cách liên lạc. Fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gởi công văn truyền thống, nhưng không truyền tải được âm thanh, hình ảnh động và hình ảnh 3 chiều; chất lượng truyền tải lại không được tốt. Truyền hình là công cụ TMĐT rất phổ thông. Trên thế giới hiện có khoảng 1 tỷ máy thu hình vi . Do có khả năng tác động tới hàng tỷ người xem, truyền hình có vai trò rất quan trọng trong thương mại, đặc biệt là quảng cáo (quảng cáo trên truyền hình chiếm 1/4 tổng chi phí quảng cáo ở Mỹ) vii . Truyền hình có thể cung cấp nhiều dịch vụ thông tin giải trí nhưng nhược điểm lớn nhất của công cụ viễn thông này chỉ mang tính 1 chiều, không mang tính tương tác. Hệ thống kỹ thuật thanh toán điện tử giúp tiến hành khâu thanh toán trong giao dịch thương mại và tài chính mà không cần đến tiền mặt, rất phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển. Thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động (ATM: Automatic teller machine) thẻ tín dụng (credit card), thẻ mua hàng (purchasing card), thẻ thông minh (smart card)... Mạng nội bộ và mạng liên nội bộ là toàn bộ mạng thông tin của một tổ chức và các liên lạc mọi kiểu giữu các máy tính điện tử trong đó, cộng với các liên lạc di động. Hệ thống này đòi hỏi tổ chức phải có cơ sở hạ tầng và tiêu chuẩn thông tin riêng. Internet và Web có thể thay thế các phương tiện trên với một phạm vi rộng hơn và một hiệu quả lớn hơn nhiều lần nhờ sử dụng công nghệ hiện đại và có tính tương tác cao với trong và ngoài hệ thống và giữa nhiều người với nhau. Đối với nhiều sản phẩm có thể số hoá, tất cả các giai đoạn từ sản xuất đến lưu thông, phân phối và tiêu dùng có thể thực hiện trực tuyến qua máy tính theo một quy trình tự động hóa cao độ với thời gian vô cùng nhanh chóng so với mua hàng theo phương thức truyền thống hay đặt hàng qua điện thoại và chuyển giao bằng phương tiện hữu hình, như trong mô hình dưới đây:
6
(1)Quảng cáo phần mềm trực tuyến
(2) Đặt hàng theo mẫu (3)Chuyển đơn đặt hảng
(5) Yêu cầu trả tiền
(6) Thẻ tín dụng (4)Tự động tải phẩn mềm
(7)Chuyển phần mềm (7) Chph
một khía cạnh khác, Internet Web phương tiện truyền dẫn đa chức
năng với khả năng chuyển tải kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau từ văn bản,
âm thanh đến hình ảnh, đồng thời có khả năng kết hợp với nhiều phương tiện
khác nhau, điều mà không phương tiện nào trước đó làm được.
Internet cũng mở rộng phạm vi của TMĐT đến những lĩnh vực trước đây bị
giới hạn bởi khong cách không gian như y tế, giáo dục, dịch vụ pháp lý, kế
Hp 1 Lch s Internet
Internet bt ngun t nhng năm 60 khi các nhà nghiên cu M tìm kiếm nhng cách
thc mi để liên lc vi nhau. Năm 1969, mng ARPANET (Advanced Research Projects
Agency Network ) được thiết lp gia 4 trường đại hc ca M vi s giúp đỡ ca B
Quc phòng. Mng ARPANET cho phép người s dng liên lc vi nhau qua Giao thc
chun điu khin mng (Network Control Protocol). Theo giao thc chun này , mt thông
tin được phân chia thành nhng gói (packets) d liu nh ti nơi gi đi, hòa vào dòng
luân chuyn d liu kết ni gia các máy tính và được nhp li như cũ ti nơi đến.
Trong nhng năm đầu, mng ARPANET được s dng để gi e-mail (ln đầu tiên vào
năm 1971), t chc tho lun trc tuyến, khai thác d liu t xa và giúp truyn các tp d
liu gia các cơ quan thuc chính ph, các công ty và các trường đại hc. B Quc phòng
M lúc đầu ý định s dng mng này như mt công c thông tin trong chiến tranh
nhưng cui cùng đã t b. Trong thi gian này, mt s mng khác s dng cho nghiên cu
và giáo dc như BITNET và NSFNET cũng ra đời.
Trong nhng năm 80, giao thc chun quc tế TCP/IP (Transmission Control
Protocol/Internet Protocol) được đưa ra, thiết lp nhng tiêu chun lưu chuyn thông tin
gia các mng và cho phép xác định người s dng thông qua các địa ch Internet (Internet
addresses) hoc tên min (domain names). Điu này làm cho các mng độc lp có th kết
ni vi nhau. T đó, mng Internet hình thành ngày càng phát trin. Ch tính đến
năm 1997, đã 110 nước kết ni Internet. Ngày nay, vic Internet đã có mt hu hết
các nước trên thế gii.
Năm 1990 mng WWW (World Wide Web) ra đời, ln đầu tiên m ra kh năng truyn ti
trên mng các trang web kết hp gia đồ ha văn bn. Vi kh năng cha đựng
chuyn ti mt lượng thông tin khng lđa dng, web ngày nay đã được c th gii
chp nhn làm tiêu chun giao tiếp thông tin được ng dng trong hu hết các lĩnh
vc, nht là lĩnh vc dch v và thương mi.
Ngu
n
:
Hobbes Zakon, R,
Hobbes Internet Timeline
Khách
hàng
Thy sĩ
Công ty
Microsoft
M
Ngân hàng
d liu
Canđa ca
công ty
Microsoft
6 (1)Quảng cáo phần mềm trực tuyến (2) Đặt hàng theo mẫu (3)Chuyển đơn đặt hảng (5) Yêu cầu trả tiền (6) Thẻ tín dụng (4)Tự động tải phẩn mềm (7)Chuyển phần mềm (7) Chphầ Ở một khía cạnh khác, Internet và Web là phương tiện truyền dẫn đa chức năng với khả năng chuyển tải kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau từ văn bản, âm thanh đến hình ảnh, đồng thời có khả năng kết hợp với nhiều phương tiện khác nhau, điều mà không phương tiện nào trước đó làm được. Internet cũng mở rộng phạm vi của TMĐT đến những lĩnh vực trước đây bị giới hạn bởi khoảng cách không gian như y tế, giáo dục, dịch vụ pháp lý, kế Hộp 1 Lịch sử Internet Internet bắt nguồn từ những năm 60 khi các nhà nghiên cứu ở Mỹ tìm kiếm những cách thức mới để liên lạc với nhau. Năm 1969, mạng ARPANET (Advanced Research Projects Agency Network ) được thiết lập giữa 4 trường đại học của Mỹ với sự giúp đỡ của Bộ Quốc phòng. Mạng ARPANET cho phép người sử dụng liên lạc với nhau qua “Giao thức chuẩn điều khiển mạng” (Network Control Protocol). Theo giao thức chuẩn này , một thông tin được phân chia thành những “gói” (packets) dữ liệu nhỏ tại nơi gửi đi, hòa vào dòng luân chuyển dữ liệu kết nối giữa các máy tính và được nhập lại như cũ tại nơi đến. Trong những năm đầu, mạng ARPANET được sử dụng để gửi e-mail (lần đầu tiên vào năm 1971), tổ chức thảo luận trực tuyến, khai thác dữ liệu từ xa và giúp truyền các tệp dữ liệu giữa các cơ quan thuộc chính phủ, các công ty và các trường đại học. Bộ Quốc phòng Mỹ lúc đầu có ý định sử dụng mạng này như một công cụ thông tin trong chiến tranh nhưng cuối cùng đã từ bỏ. Trong thời gian này, một số mạng khác sử dụng cho nghiên cứu và giáo dục như BITNET và NSFNET cũng ra đời. Trong những năm 80, giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) được đưa ra, thiết lập những tiêu chuẩn lưu chuyển thông tin giữa các mạng và cho phép xác định người sử dụng thông qua các địa chỉ Internet (Internet addresses) hoặc tên miền (domain names). Điều này làm cho các mạng độc lập có thể kết nối với nhau. Từ đó, mạng Internet hình thành và ngày càng phát triển. Chỉ tính đến năm 1997, đã có 110 nước kết nối Internet. Ngày nay, việc Internet đã có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới. Năm 1990 mạng WWW (World Wide Web) ra đời, lần đầu tiên mở ra khả năng truyền tải trên mạng các trang web kết hợp giữa đồ họa và văn bản. Với khả năng chứa đựng và chuyển tải một lượng thông tin khổng lồ và đa dạng, web ngày nay đã được cả thề giới chấp nhận làm tiêu chuẩn giao tiếp thông tin và được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ và thương mại. Ngu ồ n : Hobbes Zakon, R, “ Hobbes’ Internet Timeline ” Khách hàng Thụy sĩ Công ty Microsoft ở Mỹ Ngân hàng dữ liệu ở Canđa của công ty Microsoft
7
toán... Một ví dụ đơn giản là ngày nay người ta thể lấy bằng cử nhân hay
master do các trường đại học nổi tiếng trên thế giới cấp mà không phải ra
nước ngoài bằng cách ghi danh vào các khóa hc trên mạng.
TMĐT đã tồn tại trước khi Internet ra đời nhưng sự xuất hiện của Internet và
Web là mt bước ngoặt bởi lẽ thương mại đang trong tiến trình toàn cầu hóa
và hiu quả hóa. Hai xu hướng đó đòi hỏi phải áp dụng Internet và Web như
các phương tiện đã được quốc tế hóa cao độ và hiệu quả sử dụng cao.
Chính bước ngoặt này đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Trên thực tế,
người ta đã và đang nghiên cứu kết hợp các phương tiện thương mại điện tử
truyền thống với Internet. Bài khóa luận vì vậy tập trung vào TMĐT sử dụng
Internet như một công cụ chủ yếu.
1.3 Hình thức hoạt động TMĐT
viii
Mặc dùhơn 1300 lĩnh vực áp dụng nhưng TMĐT có thể được phân làm 5
hình thức chủ yếu là:
Thư điện tử (e-mail).
Thanh toán điện tử (electronic payment).
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI: electronic data exchange) (chủ yếu).
Giao gửi số hóa các dung liệu (digital delivery of content) tức là mua bán
các sản phẩm có thể số hóa và chuyển giao qua mạng như âm nhạc, phim
ảnh, phần mềm máy tính...
Bán l hàng hóa hữu hình (giao dịch qua mạng nhưng giao hàng theo
phương thức thông thường).
Các hình thức giao dịch này được tiến hành gic 3 nhóm chủ yếu là: doanh
nghiệp, người tiêu dùng chính ph theo hình đưới đây, với quan hệ
doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B: Business to business) doanh nghiệp -
người tiêu dùng (B2C: Business to consumer) là chyếu:
Người tiêu
dùng - công
dân
7 toán... Một ví dụ đơn giản là ngày nay người ta có thể lấy bằng cử nhân hay master do các trường đại học nổi tiếng trên thế giới cấp mà không phải ra nước ngoài bằng cách ghi danh vào các khóa học trên mạng. TMĐT đã tồn tại trước khi Internet ra đời nhưng sự xuất hiện của Internet và Web là một bước ngoặt bởi lẽ thương mại đang trong tiến trình toàn cầu hóa và hiệu quả hóa. Hai xu hướng đó đòi hỏi phải áp dụng Internet và Web như các phương tiện đã được quốc tế hóa cao độ và có hiệu quả sử dụng cao. Chính bước ngoặt này đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Trên thực tế, người ta đã và đang nghiên cứu kết hợp các phương tiện thương mại điện tử truyền thống với Internet. Bài khóa luận vì vậy tập trung vào TMĐT sử dụng Internet như một công cụ chủ yếu. 1.3 Hình thức hoạt động TMĐT viii Mặc dù có hơn 1300 lĩnh vực áp dụng nhưng TMĐT có thể được phân làm 5 hình thức chủ yếu là:  Thư điện tử (e-mail).  Thanh toán điện tử (electronic payment).  Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI: electronic data exchange) (chủ yếu).  Giao gửi số hóa các dung liệu (digital delivery of content) tức là mua bán các sản phẩm có thể số hóa và chuyển giao qua mạng như âm nhạc, phim ảnh, phần mềm máy tính...  Bán lẻ hàng hóa hữu hình (giao dịch qua mạng nhưng giao hàng theo phương thức thông thường). Các hình thức giao dịch này được tiến hành giữc 3 nhóm chủ yếu là: doanh nghiệp, người tiêu dùng và chính phủ theo mô hình đưới đây, với quan hệ doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B: Business to business) và doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C: Business to consumer) là chủ yếu: Người tiêu dùng - công dân
8
Mua bán và thanh toán Thông tin,
trực tuyến, dịch vụ luật pháp,
khách hàng... thuế...
Tiêu dùng chính ph
trực tuyến, thông tin
pháp luật pháp, quản lý, thuế...
Trao đổi dữ liệu Trao đổi
mua bán, thanh toán thông tin...
hàng hóa và lao vụ...
2. Lợi ích kinh tế từ TMĐT
Những tiến bộ nhanh chóng về ng nghệ trong TMĐT đặt ra vấn đđáng
quan tâm: sphổ biến của TMĐT và mạng Internet sẽ tác động như thế nào
đến các nhân tố trong nền kinh tế và ảnh hưởng ra sao đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế? Vấn đề này th tiếp cận từ 2 góc độ: chi phí và th
trường. Hầu hết các nghiên cu đã có về TMĐT đều xác định các công ty vừa
nh(SMEs: Small and medium enterprises) đối ợng hưởng lợi nhiều
nhất từ quá trình này.
ix
Mặc dù vậy, đây chỉ là những đánh giá sơ khởi và
thể có nhiều yếu tố khác gây hiệu ứng ngược lại chưa được tính đến.
2.1 Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế
Dòng thông tin được ví như hệ thống thần kinh của nền kinh tế. Thông tin
được cung cấp đầy đủ và kịp thời thì doanh nghiệp mới có thể xây dựng được
chiến lược sản xuất - kinh doanh bắt kịp xu thế thị trường, nhàớc mới
th đra chính sách quản lý đất nước phù hợp, còn người tiêu dùng thì
nhiều lựa chọn hơn. Internet và Web giống như một thư viện khổng lồ cung
Doanh
nghip
Chính
ph
Doanh
nghip
Chính
ph
8 Mua bán và thanh toán Thông tin, trực tuyến, dịch vụ luật pháp, khách hàng... thuế... Tiêu dùng chính phủ trực tuyến, thông tin pháp luật pháp, quản lý, thuế... Trao đổi dữ liệu Trao đổi mua bán, thanh toán thông tin... hàng hóa và lao vụ... 2. Lợi ích kinh tế từ TMĐT Những tiến bộ nhanh chóng về công nghệ trong TMĐT đặt ra vấn đề đáng quan tâm: sự phổ biến của TMĐT và mạng Internet sẽ tác động như thế nào đến các nhân tố trong nền kinh tế và ảnh hưởng ra sao đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế? Vấn đề này có thể tiếp cận từ 2 góc độ: chi phí và thị trường. Hầu hết các nghiên cứu đã có về TMĐT đều xác định các công ty vừa và nhỏ (SMEs: Small and medium enterprises) là đối tượng hưởng lợi nhiều nhất từ quá trình này. ix Mặc dù vậy, đây chỉ là những đánh giá sơ khởi và có thể có nhiều yếu tố khác gây hiệu ứng ngược lại chưa được tính đến. 2.1 Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế Dòng thông tin được ví như hệ thống thần kinh của nền kinh tế. Thông tin có được cung cấp đầy đủ và kịp thời thì doanh nghiệp mới có thể xây dựng được chiến lược sản xuất - kinh doanh bắt kịp xu thế thị trường, nhà nước mới có thể đề ra chính sách quản lý đất nước phù hợp, còn người tiêu dùng thì có nhiều lựa chọn hơn. Internet và Web giống như một thư viện khổng lồ cung Doanh nghiệp Chính phủ Doanh nghiệp Chính phủ
9
cấp một nguồn thông tin phong phú và d truy nhập với các công cụ tầm cứu
(search) hiệu quả như Google, Infoseek, Webcrawler hay Alta Vista. Qua
mạng Internet, chính phủ, doanh nghiệp người tiêu dùng th giao tiếp
trực tuyến liên tục với nhau mà không bị hạn chế bởi khoảng cách. Nhờ đó, cả
sự hợp tác lẫn quản lý đều nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới, các
hội kinh doanh được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, khu vực
và thế giới. Lợi ích này có ý nghĩa đặc biệt đối với các SMEs, vốn bị hạn chế
về khả năng và tiềm lực trong tiếp cận và khảo sát thông tin thị trường. Hơn
nữa, kh năng tiếp cận thông tin m giảm thiểu sự bất ổn và các rủi ro
khó dự đoán trong nền kinh tế".
x
2.2 Giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng
Nhìn tgóc độ kinh tế vi mô, chi phí là một trong các yếu tố quyết định trực
tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp và hành vi của người tiêu dùng. Chi phí sản
xuất kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố từ sản xuất đến lưu thông, phân phối.
Gi nguyên các điều kiện khác, doanh nghiệp luôn xu hướng tìm cách
giảm chi psản xuất kinh doanh đtăng sức cạnh tranh tăng lợi nhuận,
còn người tiêu dùng luôn muốn mua hàng hóa với giá rẻ hơn. Suy rộng ra tầm
vĩ mô, chi phí ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và cơ cấu kinh
tế theo đó mà hình thành. TMĐT qua Internet tác động đến yếu tố chi phí
trong chuỗi giá trị thị trường (value-chain), hướng nền kinh tế đến hiệu quả.
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi pvăn phòng. Các văn
phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm
và chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần, đặc biệt là trong khâu in ấn. Theo số
liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới
30%.
xi
Tquan điểm chiến lược, các nhân viên năng lực được giải phóng
khỏi nhiều công đoạn sự vụ thể t9ập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ
đưa đến những li ích to lớn lâu dài.
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng chi phí tiếp thị. Bằng phương
tiện Internet, một nhân viên bán hàng th giao dịch được với rất nhiều
khách hàng. Catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều thường
xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ khuôn khổ giới hạn và luôn lỗi
9 cấp một nguồn thông tin phong phú và dễ truy nhập với các công cụ tầm cứu (search) hiệu quả như Google, Infoseek, Webcrawler hay Alta Vista. Qua mạng Internet, chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng có thể giao tiếp trực tuyến liên tục với nhau mà không bị hạn chế bởi khoảng cách. Nhờ đó, cả sự hợp tác lẫn quản lý đều nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, khu vực và thế giới. Lợi ích này có ý nghĩa đặc biệt đối với các SMEs, vốn bị hạn chế về khả năng và tiềm lực trong tiếp cận và khảo sát thông tin thị trường. Hơn nữa, “khả năng tiếp cận thông tin làm giảm thiểu sự bất ổn và các rủi ro khó dự đoán trong nền kinh tế". x 2.2 Giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng Nhìn từ góc độ kinh tế vi mô, chi phí là một trong các yếu tố quyết định trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp và hành vi của người tiêu dùng. Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố từ sản xuất đến lưu thông, phân phối. Giữ nguyên các điều kiện khác, doanh nghiệp luôn có xu hướng tìm cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh để tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận, còn người tiêu dùng luôn muốn mua hàng hóa với giá rẻ hơn. Suy rộng ra tầm vĩ mô, chi phí ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và cơ cấu kinh tế theo đó mà hình thành. TMĐT qua Internet tác động đến yếu tố chi phí trong chuỗi giá trị thị trường (value-chain), hướng nền kinh tế đến hiệu quả. TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không có giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm và chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần, đặc biệt là trong khâu in ấn. Theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. xi Từ quan điểm chiến lược, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể t9ập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài. TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện Internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng. Catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn lỗi
10
thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã tới 50% khách
hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật
theo phương thức này ngày càng tăng lên.
xii
Với TMĐT, người tiêu dùng và các doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể thời gian
chi phí giao dịch (quá trình tquảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt
hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch thanh toán). thời gian giao dịch qua
Internet ch bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, bằng khoảng 0.5 phần
nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện; chi phí cho giao dịch qua Internet chỉ
bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay bưu điện chuyển phát nhanh;
chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% đến 20% chi phí thanh
toán theo lối thông thường.
xiii
Bảng 1 Tốc độ và chi phí truyền gửi bộ tài liệu 40 trang
Đường truyền Thời gian Chi phí (USD)
New York đi Tokyo
Qua bưu điện 5 ngày 7.40
Chuyển phát nhanh 24 gi 26.25
Qua máy Fax 31 phút 28.83
Qua Internet 2 phút 0.10
New York đi Los Angeles
Qua bưu điện 2-3 ngày 3.00
Chuyển phát nhanh 24 gi 15.50
Qua máy Fax 31 phút 9.36
Qua Internet 2 phút 0.10
Nguồn: ITU, “Challenges to network”, 1997, Geneva
10 thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet và các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật theo phương thức này ngày càng tăng lên. xii Với TMĐT, người tiêu dùng và các doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (quá trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch thanh toán). thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện; chi phí cho giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay bưu điện chuyển phát nhanh; chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường. xiii Bảng 1 Tốc độ và chi phí truyền gửi bộ tài liệu 40 trang Đường truyền Thời gian Chi phí (USD) New York đi Tokyo Qua bưu điện 5 ngày 7.40 Chuyển phát nhanh 24 giờ 26.25 Qua máy Fax 31 phút 28.83 Qua Internet 2 phút 0.10 New York đi Los Angeles Qua bưu điện 2-3 ngày 3.00 Chuyển phát nhanh 24 giờ 15.50 Qua máy Fax 31 phút 9.36 Qua Internet 2 phút 0.10 Nguồn: ITU, “Challenges to network”, 1997, Geneva