Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Chất lượng dịch vụ tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lộc

10,203
783
150
20
Bước 4: NHCSXH huyện phê duyệt cho vay (trên giấy đề nghị vay vốn, sổ tiết
kiệm và vay vốn, danh sách hộ nghèo vay vốn) và làm thông báogửi tới UBND cấp
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính tr - xã hội cấp xã
Bước 6: Tổ chức hội đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách h
được vay, thời gian và địađiểm giải ngân.
Bước 8: NHCSXH huyện tiến hành giải ngân trực tiếpđến người vay tạiđiểm giao
dịch xã, có sự chứng kiến giám sát của Hộiđoàn thể, tổ vay vốn và chính quyền xã.
1.2.3. Đặc điểm sản phẩm tín dụng đối với hộ nghèo
Để thiết kế sản phẩm tín dụng đáp ứng yêu cầu của người vay, đặc biệt là đối
với hộ nghèo nhìn chung thường có thu nhập thấp và kỷ năng sản xuất kinh doanh
kém, cho nên điều quan trọng là phải hiểu mô hình sử dụng tiền của người vay.
- Mức cho vay: phải phù hợp với khả năng quản lý, phương án sản xuất kinh
doanh thu nhập của khách hàng. Người nghèo thường kỷ năng sản xuất kinh
doanh kém cho nên mức cho vay là mang tính tập dượt cách làm ăn, ban đầu phải
nhỏ sau tăng dần theo mức độ hoàn tr vốn phù hợp với khả năng quản lý của hộ
vay; mức cho vay của NHCSXH đối với hộ nghèo đã 3 lần nâng mức cho vay tối
đa, nhưng không theo mức độ hoàn trả mà theo xu thế phát triển kinh tế, cụ thể năm
2003 là 10 triệu đồng/hộ, năm 2005 lên 15 triệu đồng/hộ và năm 2008 lên 30 triệu
đồng/hộ. Đặc biệt lượng vốn vay phải được xác định trên cơ sở luồng tiền vào của
người vay, để dảm bảo cho người vay thể hoàn trả món vay mà không gặp trở
ngại gì về thời hạn hoàn trả, tránh được những tổn thất cho ngân hàng.
- Thời hạn cho vay và hoàn trả: phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh
khả năng trả nợ của người vay. Hiện nay NHCSXH cho vay ngắn hạn đến 12 tháng
và cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Nếu ngân hàng xác định thời hạn
cho vay càng gần với nhu cầu đầu sản xuất của khách hàng, thì khách hàng
khả năng sử dụng món vay dễ dàng và có cơ hội hoàn trả món vay đầy đủ đúng hạn.
Việc hoàn trả tiền vay có thể thực hiện làm nhiều lần (theo tuần, tháng, năm); hiện
NHCSXH quy định đối với món vay ngắn hạn trả một lần khi đến hạn và phân kỳ 6
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
20 Bước 4: NHCSXH huyện phê duyệt cho vay (trên giấy đề nghị vay vốn, sổ tiết kiệm và vay vốn, danh sách hộ nghèo vay vốn) và làm thông báogửi tới UBND cấp xã Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã Bước 6: Tổ chức hội đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV. Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địađiểm giải ngân. Bước 8: NHCSXH huyện tiến hành giải ngân trực tiếpđến người vay tạiđiểm giao dịch xã, có sự chứng kiến giám sát của Hộiđoàn thể, tổ vay vốn và chính quyền xã. 1.2.3. Đặc điểm sản phẩm tín dụng đối với hộ nghèo Để thiết kế sản phẩm tín dụng đáp ứng yêu cầu của người vay, đặc biệt là đối với hộ nghèo nhìn chung thường có thu nhập thấp và kỷ năng sản xuất kinh doanh kém, cho nên điều quan trọng là phải hiểu mô hình sử dụng tiền của người vay. - Mức cho vay: phải phù hợp với khả năng quản lý, phương án sản xuất kinh doanh và thu nhập của khách hàng. Người nghèo thường kỷ năng sản xuất kinh doanh kém cho nên mức cho vay là mang tính tập dượt cách làm ăn, ban đầu phải nhỏ sau tăng dần theo mức độ hoàn trả vốn phù hợp với khả năng quản lý của hộ vay; mức cho vay của NHCSXH đối với hộ nghèo đã 3 lần nâng mức cho vay tối đa, nhưng không theo mức độ hoàn trả mà theo xu thế phát triển kinh tế, cụ thể năm 2003 là 10 triệu đồng/hộ, năm 2005 lên 15 triệu đồng/hộ và năm 2008 lên 30 triệu đồng/hộ. Đặc biệt lượng vốn vay phải được xác định trên cơ sở luồng tiền vào của người vay, để dảm bảo cho người vay có thể hoàn trả món vay mà không gặp trở ngại gì về thời hạn hoàn trả, tránh được những tổn thất cho ngân hàng. - Thời hạn cho vay và hoàn trả: phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của người vay. Hiện nay NHCSXH cho vay ngắn hạn đến 12 tháng và cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Nếu ngân hàng xác định thời hạn cho vay càng gần với nhu cầu đầu tư sản xuất của khách hàng, thì khách hàng có khả năng sử dụng món vay dễ dàng và có cơ hội hoàn trả món vay đầy đủ đúng hạn. Việc hoàn trả tiền vay có thể thực hiện làm nhiều lần (theo tuần, tháng, năm); hiện NHCSXH quy định đối với món vay ngắn hạn trả một lần khi đến hạn và phân kỳ 6 ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
21
tháng hoặc 1 năm trả nợ một lần đối với món vay trung hạn. Tuy nhiên, hình thức
hoàn trả được đánh giá cao là trả nhiều lần theo định kỳ thường xuyên (tuần, tháng);
tần số trả tiền vay phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và khả năng quản của
ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này là giúp cho khách hàng dễ kiếm được những
món nhỏ để trả nợ, khi kết thúc thời hạn vay còn tài sản mua sắm được từ vốn vay,
kích thích khách hàng năng động tính toán làm ăn, hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân
hàng, vốn quay vòng nhanh nên nhiều người được vay.
- Lãi suất cho vay: giá của món vay, thông thường lãi suất cho vay bao
gồm lãi suất huy động vốn, chi phí hoạt động của ngân hàng và lợi nhuận lợp lý.
Hiện nay, có 2 quan điểm trái ngược nhau về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, đó
là: (i) áp dụng lãi suất ưu đãi, tức là lãi suất thấp hơn lãi suất áp dụng của các ngân
hàng thương mại trên thị trường. Quan điểm này cho rằng người nghèo vay vốn
phải được hiểu như là một nội dung của chính sách xã hội, đặc biệt ưu đãi về lãi
suất; (ii) quan điểm thứ hai cho rằng áp dụng lãi suất thị trường vì cho rằng người
nghèo cần vốn hơn, lãi suất ưu đãi hay không không quan trọng đối với người
nghèo, vì thực tế họ vẫn có thể đi vay nặng lãi và hoàn trả sòng phẳng. Lãi suất cho
vay hộ nghèo của NHCSXH hiện nay là 0,65% tháng, lãi suất cho vay thấp có mặt
ưu điểm là hỗ trợ một phần chi phí đầu vào, khuyến khích hộ nghèo mạnh dạn vay
vốn; tuy nhiên mặt trái của nó là dễ phát sinh tiêu cực, dễ cho vay sai đối tượng và
làm tăng áp lực về nguồn vốn.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
Để có thể đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng một cách chính xác, chúng ta
cần quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng. Dựa vào
tính đặc thù của hoạt động dịch vụ tín dụng nói chung hoạt dịch vụ tín dụng
chính sách nói riêng có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín
dụng đối với hộ nghèo thành hai nhóm:
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
21 tháng hoặc 1 năm trả nợ một lần đối với món vay trung hạn. Tuy nhiên, hình thức hoàn trả được đánh giá cao là trả nhiều lần theo định kỳ thường xuyên (tuần, tháng); tần số trả tiền vay phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và khả năng quản lý của ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này là giúp cho khách hàng dễ kiếm được những món nhỏ để trả nợ, khi kết thúc thời hạn vay còn tài sản mua sắm được từ vốn vay, kích thích khách hàng năng động tính toán làm ăn, hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng, vốn quay vòng nhanh nên nhiều người được vay. - Lãi suất cho vay: là giá của món vay, thông thường lãi suất cho vay bao gồm lãi suất huy động vốn, chi phí hoạt động của ngân hàng và lợi nhuận lợp lý. Hiện nay, có 2 quan điểm trái ngược nhau về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, đó là: (i) áp dụng lãi suất ưu đãi, tức là lãi suất thấp hơn lãi suất áp dụng của các ngân hàng thương mại trên thị trường. Quan điểm này cho rằng người nghèo vay vốn phải được hiểu như là một nội dung của chính sách xã hội, đặc biệt là ưu đãi về lãi suất; (ii) quan điểm thứ hai cho rằng áp dụng lãi suất thị trường vì cho rằng người nghèo cần vốn hơn, lãi suất ưu đãi hay không không quan trọng đối với người nghèo, vì thực tế họ vẫn có thể đi vay nặng lãi và hoàn trả sòng phẳng. Lãi suất cho vay hộ nghèo của NHCSXH hiện nay là 0,65% tháng, lãi suất cho vay thấp có mặt ưu điểm là hỗ trợ một phần chi phí đầu vào, khuyến khích hộ nghèo mạnh dạn vay vốn; tuy nhiên mặt trái của nó là dễ phát sinh tiêu cực, dễ cho vay sai đối tượng và làm tăng áp lực về nguồn vốn. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO Để có thể đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng một cách chính xác, chúng ta cần quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng. Dựa vào tính đặc thù của hoạt động dịch vụ tín dụng nói chung và hoạt dịch vụ tín dụng chính sách nói riêng có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo thành hai nhóm: ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
22
1.3.1. Nhân tố môi trường bên trong từ phía Ngân hàng chính sách xã hội
Nhóm nhân tố môi trường bên trong, có th được hiểu là những yếu tố thuộc
về nội tại của NHCSXH như: môi trường hành lang pháp lý của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước cho hoạt động ngân hàng; các quy định cho vay, phương thức quản
lý của Ngân hàng; cơ sở vật chất phương tiện làm việc của bộ máy quản lý; trình
độ, thái độ làm việc của nhân viên Ngân hàng,…
- Môi trường pháp lý cho hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội là Nghị
định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về “tín dụng
đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác”; Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg
ngày 22/1/2003 của Thủ ớng Chính phủ về “phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt
động của NHCSXH”.
- Các tổ chức tín dụng dựa trên các văn bản pháp quy về luật các tổ chức tín
dụng, các Nghị định của Chính phủ, các quy định của Ngân hàng Nhà nước để ban
hành các văn bản quy định các cơ chế, chính sách tín dụng để thực hiện phù hợp với
từng loại hình. Chính sách tín dụng của Ngân hàng là cơ s quan trọng để đảm bảo
cho hoạt động tín dụng đi đúng qu đạo, làm tiền đề góp phần quyết định sự thành
công hay thất bại của một Ngân hàng.
+ Tín dụng chính sách chủ yếu là phục vụ đối tượng là hộ nghèo và có một
số ưu đãi, về lãi suất giá c dịch vụ tương đối thấp, đây là một nhân t tác động tích
cực đến hoạt động cung cấp dịch vụ của NHCSXH. Mặt ưu điểm là hỗ trợ một phần
chi phí đầu vào, nhưng mặt trái của nó dễ nảy sinh tiêu cực, cho vay không đúng đối
tượng, sử dụng vốn sai mục đích.
+ V quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong
quá trình khép kín gồm: nhận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay, tổ chức giải ngân,
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, thu hồi nợ vay gốc và lãi. Chất lượng dịch
vụ tín dụng có đảm bảo hay không tùy thuộc phần quan trọng vào việc xây dựng
quy trình tín dụng.
- Về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc: nhà làm việc, ô tô bàn ghế, máy vi
tính,…của các t chức tín dụng là một trong những điều kiện tiên quyết quan trọng
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
22 1.3.1. Nhân tố môi trường bên trong từ phía Ngân hàng chính sách xã hội Nhóm nhân tố môi trường bên trong, có thể được hiểu là những yếu tố thuộc về nội tại của NHCSXH như: môi trường hành lang pháp lý của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cho hoạt động ngân hàng; các quy định cho vay, phương thức quản lý của Ngân hàng; cơ sở vật chất phương tiện làm việc của bộ máy quản lý; trình độ, thái độ làm việc của nhân viên Ngân hàng,… - Môi trường pháp lý cho hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội là Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về “tín dụng đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác”; Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH”. - Các tổ chức tín dụng dựa trên các văn bản pháp quy về luật các tổ chức tín dụng, các Nghị định của Chính phủ, các quy định của Ngân hàng Nhà nước để ban hành các văn bản quy định các cơ chế, chính sách tín dụng để thực hiện phù hợp với từng loại hình. Chính sách tín dụng của Ngân hàng là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, làm tiền đề góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng. + Tín dụng chính sách chủ yếu là phục vụ đối tượng là hộ nghèo và có một số ưu đãi, về lãi suất giá cả dịch vụ tương đối thấp, đây là một nhân tố tác động tích cực đến hoạt động cung cấp dịch vụ của NHCSXH. Mặt ưu điểm là hỗ trợ một phần chi phí đầu vào, nhưng mặt trái của nó dễ nảy sinh tiêu cực, cho vay không đúng đối tượng, sử dụng vốn sai mục đích. + Về quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong quá trình khép kín gồm: nhận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay, tổ chức giải ngân, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, thu hồi nợ vay gốc và lãi. Chất lượng dịch vụ tín dụng có đảm bảo hay không tùy thuộc phần quan trọng vào việc xây dựng quy trình tín dụng. - Về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc: nhà làm việc, ô tô bàn ghế, máy vi tính,…của các tổ chức tín dụng là một trong những điều kiện tiên quyết quan trọng ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
23
để thực hiện các hoạt động dịch vụ Ngân hàng nói chung và dịch vụ tín dụng nói
riêng. sở vật chất, phương tiện làm việc hiện đại sẽ góp phần quan trọng tạo
thuận lợi để nâng cao năng suất, chất lượng lao động và tạo uy tín cho Ngân hàng
và ngược lại.
- Về bộ máy quản lý, trình độ và thái độ làm việc của nhân viên Ngân hàng
nói chung là phải đạt yêu cầu trong xu thế tinh gọn, hiện đại công nghệ cao và văn
hóa giao tiếp văn minh lịch sự, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời, chính xác các nhu
cầu của khách hàng “thì giờ là vàng bạc”.
+ Đối với bộ máy quản lý của NHCSXH cần gọn nhẹ, phù hợp với đặc thù
tín dụng chính sách, chủ yếu mang tính điều hành tác nghiệp, chủ yếu trên một số
mặt giải ngân cho vay, hạch toán, hướng dẫn và chủ yếu là qua phương thức quản lý
ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội, tổ tiết kiệm và vay vốn.
1.3.2. Nhân tố môi trường bên ngoài Ngân hàng chính sách xã hội
Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài có th hiểu là bao gồm các yếu tố liên
quan, có tác động đến chất lượng dịch vụ tín dụng nằm ngoài Ngân hàng như: Chất
lượng (trình độ, thái độ) đội ngũ phục vụ của các tổ chức liên quan xã, phường
trong quy trình tín dụng chính sách, cơ s vật chất kinh tế - xã hội địa phương, các
kênh thông tin tiếp cận khách hàng, các hỗ trợ kỹ thuật, chỉ dẫn đầu ra, các dịch vụ
xã hội, phong tục tập quán và ảnh hưởng yếu tố khách quan thiên tai, dịch bệnh.
- Các tổ chức liên quan trong quy trình tín dụng chính sách: do đặc tính hoạt
động tín dụng chính sách mang tính xã hội hóa cao cho nên ngoài đội n phục vụ
của nhân viên Ngân hàng và sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương còn
có các tổ chức trực tiếp tham gia như Ban xóa đói giảm nghèo, Hội đoàn thể và ban
quản lý các tổ vay vốn xã. Về trình độ của các tổ chức liên quan này yêu cầu phải
nắm chủ trương của Đảng, Chính phủ chế, chính sách cho vay của
NHCSXH, phải công khai minh bạch, công tâm, không chỉ với trách nhiệm đơn
thuần, mà thật sự tâm huyết.
- Các cơ sở vật chất hạ tầng của địa phương: các dịch vụ nói chung và đặc
biệt là dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo thì càng gần với khách hàng càng tốt. Điều
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
23 để thực hiện các hoạt động dịch vụ Ngân hàng nói chung và dịch vụ tín dụng nói riêng. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc hiện đại sẽ góp phần quan trọng tạo thuận lợi để nâng cao năng suất, chất lượng lao động và tạo uy tín cho Ngân hàng và ngược lại. - Về bộ máy quản lý, trình độ và thái độ làm việc của nhân viên Ngân hàng nói chung là phải đạt yêu cầu trong xu thế tinh gọn, hiện đại công nghệ cao và văn hóa giao tiếp văn minh lịch sự, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời, chính xác các nhu cầu của khách hàng “thì giờ là vàng bạc”. + Đối với bộ máy quản lý của NHCSXH cần gọn nhẹ, phù hợp với đặc thù tín dụng chính sách, chủ yếu mang tính điều hành tác nghiệp, chủ yếu trên một số mặt giải ngân cho vay, hạch toán, hướng dẫn và chủ yếu là qua phương thức quản lý ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội, tổ tiết kiệm và vay vốn. 1.3.2. Nhân tố môi trường bên ngoài Ngân hàng chính sách xã hội Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài có thể hiểu là bao gồm các yếu tố liên quan, có tác động đến chất lượng dịch vụ tín dụng nằm ngoài Ngân hàng như: Chất lượng (trình độ, thái độ) đội ngũ phục vụ của các tổ chức liên quan ở xã, phường trong quy trình tín dụng chính sách, cơ sở vật chất kinh tế - xã hội địa phương, các kênh thông tin tiếp cận khách hàng, các hỗ trợ kỹ thuật, chỉ dẫn đầu ra, các dịch vụ xã hội, phong tục tập quán và ảnh hưởng yếu tố khách quan thiên tai, dịch bệnh. - Các tổ chức liên quan trong quy trình tín dụng chính sách: do đặc tính hoạt động tín dụng chính sách mang tính xã hội hóa cao cho nên ngoài đội ngũ phục vụ của nhân viên Ngân hàng và sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương còn có các tổ chức trực tiếp tham gia như Ban xóa đói giảm nghèo, Hội đoàn thể và ban quản lý các tổ vay vốn ở xã. Về trình độ của các tổ chức liên quan này yêu cầu phải nắm rõ chủ trương của Đảng, Chính phủ và cơ chế, chính sách cho vay của NHCSXH, phải công khai minh bạch, công tâm, không chỉ với trách nhiệm đơn thuần, mà thật sự tâm huyết. - Các cơ sở vật chất hạ tầng của địa phương: các dịch vụ nói chung và đặc biệt là dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo thì càng gần với khách hàng càng tốt. Điều ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
24
này phụ thuộc lớn vào hệ thống giao thông địa phương, nếu hệ thống giao thông tốt
thì khả năng phục vụ của Ngân hàng sẽ nhanh hơn, nhiều hơn, thường xuyên hơn và
ngược lại. H nghèo thì thường những vùng sâu, vùng xa điều kiện giao thông đi
lại thường khó khăn, nên có phần ảnh hưởng.
- Về kinh tế - hội của địa phương tác động quan trọng đến việc khách
hàng mong muốn tiếp cận các dịch vụ Ngân hàng. Bởi vì khi kinh tế phát triển sẽ
nhiều hình, dự án kinh tế hiệu quả m tiền đề định hướng cho khách
hàng mạnh dạn trong vay vốn để làm ăn vì có thể học hỏi kinh nghiệm và có đầu
ra cho sản phẩm. nh hình hội ổn định sẽ tạo ng tin, sự vững ng cho
người dân anm trong các mặt cuộc sống. Đồng thời các phong tục, tập quán
của mỗi dòng họ, dân tộc, làng xã cũng có tác động đến việc tiếp cận và sử dụng
có hiệu quá các dịch vụ tín dụng.
- Các dịch vụ hội được cung cấp cho hộ nghèo được thực hiện đồng bộ
với việc cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ giúp cho khách hàng vay vốn vững tin hơn
trong vay vốn, phát triển sản xuất kinh doanh, h vay có khả ng sử vốn vay
hiệu quả hơn, khách hàng sẽ điều kiện chấp hành tốt nghĩa vụ vay trả và qua
đây chứng tỏ chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao, tạo tiền đề cho Ngân hàng
phát triển bền vững. Dịch vụ hội bao gồm các dịch vụ như giáo dục, y tế, h
thống tưới tiêu, khuyến nông,…
Ngoài ra các yếu tố khách quan như thiên tai, hạn hán, bảo lụt, dịch bệnh,
chiến tranh,… cũng có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiếp cận các dịch
vụ tín dụng nói chung cũng như dịch vụ tín dụng chính sách.
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mở rộng tiếp cận
Nhóm chỉ tiêu mở rộng tiếp cận bao gồm mạng lưới cho vay của NHCSXH
huyện Phú Lộc và đội ngủ cán bộ trực tiếp quản lý chương trình cho vay.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
24 này phụ thuộc lớn vào hệ thống giao thông địa phương, nếu hệ thống giao thông tốt thì khả năng phục vụ của Ngân hàng sẽ nhanh hơn, nhiều hơn, thường xuyên hơn và ngược lại. Hộ nghèo thì thường ở những vùng sâu, vùng xa điều kiện giao thông đi lại thường khó khăn, nên có phần ảnh hưởng. - Về kinh tế - xã hội của địa phương tác động quan trọng đến việc khách hàng mong muốn tiếp cận các dịch vụ Ngân hàng. Bởi vì khi kinh tế phát triển sẽ có nhiều mô hình, dự án kinh tế có hiệu quả làm tiền đề định hướng cho khách hàng mạnh dạn trong vay vốn để làm ăn vì có thể học hỏi kinh nghiệm và có đầu ra cho sản phẩm. Tình hình xã hội ổn định sẽ tạo lòng tin, sự vững vàng cho người dân an tâm trong các mặt cuộc sống. Đồng thời các phong tục, tập quán của mỗi dòng họ, dân tộc, làng xã cũng có tác động đến việc tiếp cận và sử dụng có hiệu quá các dịch vụ tín dụng. - Các dịch vụ xã hội được cung cấp cho hộ nghèo được thực hiện đồng bộ với việc cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ giúp cho khách hàng vay vốn vững tin hơn trong vay vốn, phát triển sản xuất kinh doanh, hộ vay có khả năng sử vốn vay có hiệu quả hơn, khách hàng sẽ có điều kiện chấp hành tốt nghĩa vụ vay trả và qua đây chứng tỏ chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao, tạo tiền đề cho Ngân hàng phát triển bền vững. Dịch vụ xã hội bao gồm các dịch vụ như giáo dục, y tế, hệ thống tưới tiêu, khuyến nông,… Ngoài ra các yếu tố khách quan như thiên tai, hạn hán, bảo lụt, dịch bệnh, chiến tranh,… cũng có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiếp cận các dịch vụ tín dụng nói chung cũng như dịch vụ tín dụng chính sách. 1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mở rộng tiếp cận Nhóm chỉ tiêu mở rộng tiếp cận bao gồm mạng lưới cho vay của NHCSXH huyện Phú Lộc và đội ngủ cán bộ trực tiếp quản lý chương trình cho vay. ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
25
1.4.1.1. Mạng lưới cho vay của NHCSXH
- Điểm giao dịch tại xã của NHCSXH là nơi tổ chức các hoạt động giao dịch
với khách hàng như tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải ngân cho vay, thu nợ, thu lãi, thu
tiết kiệm và các giao dịch khác. Điểm giao dịch càng gần các khu dân sẽ tăng cường
khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng và tiết giảm chi phí giao dịch cho người vay.
- Số tổ Tiết kiệm và vay vốn thể hiện quy mạng lưới hoạt động
dịch vụ tín dụng của NHCSXH mặt tại xã. Bởi hoạt động tín dụng của
NHCSXH không thực hiện trực tiếp với từng khách hàng đơn lẻ, mà mang tính xã
hội hóa cao, muốn vay vốn các hộ nghèo phải gia nhập vào các tổ TK&VV, các tổ
TK&VV thành lập theo địa giới thôn bản của từng xã.
- Hội đoàn thể cấp xã làm ủy thác là một tổ chức xã hội tham gia trong quy
trình tín dụng của NHCSXH. Đây là một đặc thù riêng có của hoạt động NHCSXH,
các hội đoàn thể cấp xã tham gia đầy đủ và với số lượng càng nhiều, thì sẽ góp phần
làm tiết giảm chi phí quản lý, tăng cường sự chỉ đạo kiểm tra, giám sát và giúp đỡ
người vay sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tổ TK&VV là nơi tổ chức tập hợp những hộ nghèo có nhu cầu vay vốn, là
nơi các thành viên có cùng hoàn cảnh sinh hoạt, tương trợ giúp đỡ nhau trong mọi
mặt cuộc sống trong vay vốn và trong phát triển sản xuất kinh doanh, trách nhiệm
tương trợ nhau trong trả nợ, trã lãi, gửi tiết kiệm. Tổ TK&VV là cánh tay vươn dài
của Ngân hàng, là cầu nối lâu dài không thể thiếu giữa Ngân hàng và các hộ vay.
- Số thành viên tổ TK&VV là số hộ nghèo tham gia vào tổ TK&VV, theo
quy định của NHCSXH các hộ nghèo muốn vay vốn NHCSXH phải là thành viên
của tổ TK&VV tại khu dân cư mình sinh sống. Số lượng thành viên hộ nghèo tham
gia vào các tổ TK&VV càng nhiều thể hiện khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng tốt.
1.4.1.2. Đội ngủ cán bộ trực tiếp quản lý chương trình cho vay
- Cán bộ tín dụng của NHCSXH cán bộ được giao phụ trách, trực tiếp
quản lý hoạt động tín dụng tại các địa bàn xã, phường. Tùy theo tình hình phát triển
quy mô tín dụng từng địa bàn và lượng cán bộ tín dụng mỗi huyện mà bố trí cán bộ
tín dụng phụ trách địa bàn cho phù hợp, tuy nhiên với đặc thù hoạt động tín dụng
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
25 1.4.1.1. Mạng lưới cho vay của NHCSXH - Điểm giao dịch tại xã của NHCSXH là nơi tổ chức các hoạt động giao dịch với khách hàng như tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải ngân cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và các giao dịch khác. Điểm giao dịch càng gần các khu dân sẽ tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng và tiết giảm chi phí giao dịch cho người vay. - Số xã có tổ Tiết kiệm và vay vốn thể hiện quy mô mạng lưới hoạt động dịch vụ tín dụng của NHCSXH có mặt tại xã. Bởi vì hoạt động tín dụng của NHCSXH không thực hiện trực tiếp với từng khách hàng đơn lẻ, mà mang tính xã hội hóa cao, muốn vay vốn các hộ nghèo phải gia nhập vào các tổ TK&VV, các tổ TK&VV thành lập theo địa giới thôn bản của từng xã. - Hội đoàn thể cấp xã làm ủy thác là một tổ chức xã hội tham gia trong quy trình tín dụng của NHCSXH. Đây là một đặc thù riêng có của hoạt động NHCSXH, các hội đoàn thể cấp xã tham gia đầy đủ và với số lượng càng nhiều, thì sẽ góp phần làm tiết giảm chi phí quản lý, tăng cường sự chỉ đạo kiểm tra, giám sát và giúp đỡ người vay sử dụng vốn có hiệu quả. - Tổ TK&VV là nơi tổ chức tập hợp những hộ nghèo có nhu cầu vay vốn, là nơi các thành viên có cùng hoàn cảnh sinh hoạt, tương trợ giúp đỡ nhau trong mọi mặt cuộc sống trong vay vốn và trong phát triển sản xuất kinh doanh, trách nhiệm tương trợ nhau trong trả nợ, trã lãi, gửi tiết kiệm. Tổ TK&VV là cánh tay vươn dài của Ngân hàng, là cầu nối lâu dài không thể thiếu giữa Ngân hàng và các hộ vay. - Số thành viên tổ TK&VV là số hộ nghèo tham gia vào tổ TK&VV, theo quy định của NHCSXH các hộ nghèo muốn vay vốn NHCSXH phải là thành viên của tổ TK&VV tại khu dân cư mình sinh sống. Số lượng thành viên hộ nghèo tham gia vào các tổ TK&VV càng nhiều thể hiện khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng tốt. 1.4.1.2. Đội ngủ cán bộ trực tiếp quản lý chương trình cho vay - Cán bộ tín dụng của NHCSXH là cán bộ được giao phụ trách, trực tiếp quản lý hoạt động tín dụng tại các địa bàn xã, phường. Tùy theo tình hình phát triển quy mô tín dụng từng địa bàn và lượng cán bộ tín dụng mỗi huyện mà bố trí cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn cho phù hợp, tuy nhiên với đặc thù hoạt động tín dụng ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
26
mang tính xã hội hóa cao của NHCSXH thì số lượng cán bộ tín dụng không cần
nhiều, tùy theo địa bàn nhưng mỗi cán bộ quản lý tối đa khoảng 3 đến 5 xã là phù
hợp.
- Cán bộ chuyên trách theo dõi công tác xóa đói giảm nghèo của xã là người
trực tiếp giúp cho ban XĐGN xã triển khai thực hiện công tác XĐGN của xã; tham
mưu cho UBND phân giao nguồn vốn cho vay; tiếp nhận các loại hồ sơ vay vốn,
kiểm tra lại đối tượng hộ vay từ tổ trưởng tổ TK&VV gửi lên, trình Chủ tịch UBND
xã ký xác nhận đối tượng hộ vay,… hàng tháng NHCSXH chi trã thù lao cho mỗi
xã mỗi suất bằng 0,2 hệ số tiền lương cơ bản theo quy định Chính phủ từng thời kỳ.
- Cán bộ kiêm nhiệm làm công tác ủy thác cho vay của các xã rất lớn, nhưng
thông thường mỗi tổ chức hội đoàn thể làm ủy thác cấp xã, cử ra một cán bộ
chuyên trách để theo dõi quản lý hoạt động ủy thác với NHCSXH. Cán bộ này là
đầu mối cập nhật các thông tin các tổ TK&VV của hội quản lý, theo dõi toàn bộ
hoạt động ủy thác và tham mưu cho ban chấp hành hội xã trong công tác ủy thác.
- Ban quản tổ được các thành viên tổ TK&VV bầu ra, ban quản lý tổ
thường có 2-3 thành viên bao gồm tổ trưởng điều hành chung, tổ phó làm kế toán và
một thành viên làm thủ quỷ. Ban quản lý Tổ có những nhiệm vụ chính là làm các
thủ tục hồ sơ vay vốn, tổ chức họp bình xét hộ vay, kiểm tra sử dụng vốn, đôn đốc
hộ vay trả nợ gốc và được NHCSXH ủy nhiệm thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo
1.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo
- Tổng doanh số cho vay là toàn bộ số tiền ngân hàng giải ngân cho vay đối
với khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định (1 quý, năm,…). Tổng doanh
số cho vay phản ánh số lượng vốn cung ứng cho khách hàng, mức hấp thụ vốn của
khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; cũng nói lên khả năng tiếp cận sản
phẩm tín dụng phù hợp và cách thức phục vụ thuận tiện hay không của NHCSXH.
- Tổng doanh số thu nợ là toàn bộ số tiền Ngân hàng thu nợ được từ người
vay trong một khoảng thời gian nhất định (1 quý, năm,…). Tổng doanh số thu nợ
đạt cao theo kế hoạch trước hết nói lên rằng người vay đã làm ăn có hiệu quả,
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
26 mang tính xã hội hóa cao của NHCSXH thì số lượng cán bộ tín dụng không cần nhiều, tùy theo địa bàn nhưng mỗi cán bộ quản lý tối đa khoảng 3 đến 5 xã là phù hợp. - Cán bộ chuyên trách theo dõi công tác xóa đói giảm nghèo của xã là người trực tiếp giúp cho ban XĐGN xã triển khai thực hiện công tác XĐGN của xã; tham mưu cho UBND phân giao nguồn vốn cho vay; tiếp nhận các loại hồ sơ vay vốn, kiểm tra lại đối tượng hộ vay từ tổ trưởng tổ TK&VV gửi lên, trình Chủ tịch UBND xã ký xác nhận đối tượng hộ vay,… hàng tháng NHCSXH chi trã thù lao cho mỗi xã mỗi suất bằng 0,2 hệ số tiền lương cơ bản theo quy định Chính phủ từng thời kỳ. - Cán bộ kiêm nhiệm làm công tác ủy thác cho vay của các xã rất lớn, nhưng thông thường mỗi tổ chức hội đoàn thể làm ủy thác cấp xã, có cử ra một cán bộ chuyên trách để theo dõi quản lý hoạt động ủy thác với NHCSXH. Cán bộ này là đầu mối cập nhật các thông tin các tổ TK&VV của hội quản lý, theo dõi toàn bộ hoạt động ủy thác và tham mưu cho ban chấp hành hội xã trong công tác ủy thác. - Ban quản lý tổ được các thành viên tổ TK&VV bầu ra, ban quản lý tổ thường có 2-3 thành viên bao gồm tổ trưởng điều hành chung, tổ phó làm kế toán và một thành viên làm thủ quỷ. Ban quản lý Tổ có những nhiệm vụ chính là làm các thủ tục hồ sơ vay vốn, tổ chức họp bình xét hộ vay, kiểm tra sử dụng vốn, đôn đốc hộ vay trả nợ gốc và được NHCSXH ủy nhiệm thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm. 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo 1.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo - Tổng doanh số cho vay là toàn bộ số tiền ngân hàng giải ngân cho vay đối với khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định (1 quý, năm,…). Tổng doanh số cho vay phản ánh số lượng vốn cung ứng cho khách hàng, mức hấp thụ vốn của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; cũng nói lên khả năng tiếp cận sản phẩm tín dụng phù hợp và cách thức phục vụ thuận tiện hay không của NHCSXH. - Tổng doanh số thu nợ là toàn bộ số tiền Ngân hàng thu nợ được từ người vay trong một khoảng thời gian nhất định (1 quý, năm,…). Tổng doanh số thu nợ đạt cao theo kế hoạch trước hết nói lên rằng người vay đã làm ăn có hiệu quả, có ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
27
nguồn thu khác, chấp hành tốt nghĩa vụ trả nợ hoặc ngược lại cũng nói lên
phương thức thu nợ có phù hợp với khả năng tài chính của người vay hay không.
- Tổng dư nợ là toàn bộ số tiền cho vay mà khách hàng còn nợ Ngân hàng tại
một thời điểm nào đó trong năm. Tổng dư nợ nói lên quy mô cung cấp tín dụng, khả
năng huy động vốn và cho vay của Ngân hàng. Thông thường, dư nợ các ngân hàng
tăng dần theo thời gian, phù hợp với tăng số dư nguồn vốn; tăng trưởng dư nợ còn
nói lên mức cho vay được tăng lên theo khả năng quản lý của hộ.
- Số lượt hộ vay là số hộ lũy kế được vay vốn trong một thời kỳ, mỗi hộ có
thể trả nợ xong vay lại nhiều lần. Đối với cho vay hộ nghèo thì hộ nghèo được vay
vốn nhiều lần đến khi thoát nghèo. Số lượt hộ nghèo vay vốn nhiều hay ít nói lên
khả năng tiếp cận, hấp thụ vốn của hộ nghèo nhiều hay ít và cũng nói lên khả năng
cung ứng nguồn vốn cũng như phản ánh số hộ nghèo còn lại, số hộ vay vốn thoát
nghèo trên địa bàn; thông thường số lượt hộ nghèo vay vốn giảm dần qua các năm.
- Doanh số cho vay trên mỗi hộ là số tiền giải ngân cho vay mỗi hộ trong
một thời gian nhất định. Số tiền giải ngân cho vay trên mỗi hộ là tổng cộng số tiền
đã giải ngân trong mỗi thời kỳ, có người nhận tiền vay một lần có người nhận tiền
vay nhiều lần. Doanh số cho vay cũng thể hiện nhu cầu về mức vay của khách hàng
và việc bình nghị xét duyệt mức vay của Ngân hàng.
- nợ cho vay trên mỗi hộ là số tiền vay mỗi hộ đang còn phải nợ Ngân
hàng đến một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay trên mỗi hộ thể hiện số tiền vay
mỗi hộ đang đầu tư vào sản xuất kinh doanh và mức dư nợ trên mỗi hộ này cũng thể
hiện mức cho vay qua các thời kỳ của Ngân hàng tăng giảm như thế nào; thông
thường mức dư nợ trên mỗi hộ phải tăng theo mức cho vay thực tế bình quân.
- Vòng quay tín dụng được tính bằng công thức tổng doanh số thu nợ chia
cho nợ bình quân; thông thường vòng quay tín dụng được tính hàng năm
vòng quay tín dụng mà càng lớn thì hoạt động tín dụng càng hiệu quả. Vòng quay
tín dụng nói lên kết quả hoạt động tín dụng trong một thời gian nhất định thực hiện
quay được bao nhiêu vòng nhanh hay chậm, điều này phụ thuộc vào cả doanh số thu
nợ, khả năng chấp hành nghĩa vụ trả nợ của hộ vay.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
27 nguồn thu khác, chấp hành tốt nghĩa vụ trả nợ hoặc ngược lại và cũng nói lên phương thức thu nợ có phù hợp với khả năng tài chính của người vay hay không. - Tổng dư nợ là toàn bộ số tiền cho vay mà khách hàng còn nợ Ngân hàng tại một thời điểm nào đó trong năm. Tổng dư nợ nói lên quy mô cung cấp tín dụng, khả năng huy động vốn và cho vay của Ngân hàng. Thông thường, dư nợ các ngân hàng tăng dần theo thời gian, phù hợp với tăng số dư nguồn vốn; tăng trưởng dư nợ còn nói lên mức cho vay được tăng lên theo khả năng quản lý của hộ. - Số lượt hộ vay là số hộ lũy kế được vay vốn trong một thời kỳ, mỗi hộ có thể trả nợ xong vay lại nhiều lần. Đối với cho vay hộ nghèo thì hộ nghèo được vay vốn nhiều lần đến khi thoát nghèo. Số lượt hộ nghèo vay vốn nhiều hay ít nói lên khả năng tiếp cận, hấp thụ vốn của hộ nghèo nhiều hay ít và cũng nói lên khả năng cung ứng nguồn vốn cũng như phản ánh số hộ nghèo còn lại, số hộ vay vốn thoát nghèo trên địa bàn; thông thường số lượt hộ nghèo vay vốn giảm dần qua các năm. - Doanh số cho vay trên mỗi hộ là số tiền giải ngân cho vay mỗi hộ trong một thời gian nhất định. Số tiền giải ngân cho vay trên mỗi hộ là tổng cộng số tiền đã giải ngân trong mỗi thời kỳ, có người nhận tiền vay một lần có người nhận tiền vay nhiều lần. Doanh số cho vay cũng thể hiện nhu cầu về mức vay của khách hàng và việc bình nghị xét duyệt mức vay của Ngân hàng. - Dư nợ cho vay trên mỗi hộ là số tiền vay mỗi hộ đang còn phải nợ Ngân hàng đến một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay trên mỗi hộ thể hiện số tiền vay mỗi hộ đang đầu tư vào sản xuất kinh doanh và mức dư nợ trên mỗi hộ này cũng thể hiện mức cho vay qua các thời kỳ của Ngân hàng tăng giảm như thế nào; thông thường mức dư nợ trên mỗi hộ phải tăng theo mức cho vay thực tế bình quân. - Vòng quay tín dụng được tính bằng công thức tổng doanh số thu nợ chia cho dư nợ bình quân; thông thường vòng quay tín dụng được tính hàng năm và vòng quay tín dụng mà càng lớn thì hoạt động tín dụng càng hiệu quả. Vòng quay tín dụng nói lên kết quả hoạt động tín dụng trong một thời gian nhất định thực hiện quay được bao nhiêu vòng nhanh hay chậm, điều này phụ thuộc vào cả doanh số thu nợ, khả năng chấp hành nghĩa vụ trả nợ của hộ vay. ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
28
1.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 “quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân
hàng của các tổ chức tín dụng” dư nợ Ngân hàng phân thành 5 nhóm: nhóm 1 “nợ
đủ tiêu chuẩn” là các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn,
nhóm 2 “nợ cần chú ý” các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, nhóm 3 “nợ dưới
tiêu chuẩn” là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, nhóm 4 “nợ nghi
ngờ” là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, nhóm 5 “nợ có khả năng mất
vốn” là những khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng công thức nợ quá hạn chia cho tổng dư nợ.
Trong đó nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và /hoặc lãi đã
quá hạn; tổng nợ bao gồm toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi chưa trã. Đối với
NHCSXH hiện nay đang tính tỷ lệ nợ quá hạn bằng số nợ gốc đã quá hạn “từ
nhóm 2 đến nhóm 5” chia cho tổng dư nợ gốc “từ nhóm 1 đến nhóm 5” không bao
gồm phần tiền lãi quá hạn và phần nợ gốc quá hạn theo phân kỳ hạn nhỏ. Tỷ lệ nợ
quá hạn đánh giá một phần chất lượng tín dụng.
- Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng công thức nợ xấu chia cho tổng nợ, trong
đó nợ xấu là nợ khó đòi (nợ khó đòi có thể bao gồm những khoản nợ quá hạn, nợ
trong hạn hoặc nợ khoanh được xác định không thể thu hồi hoặc khó thu hồi). Theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại quyết định 493/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 thì nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Thông thường hiện
nay các Ngân hàng tính nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 và nợ
khoanh, còn chưa tính các khoản nợ trong hạn và nợ quá hạn dưới 90 được xác định
khó đòi khác. Tỷ lệ nợ xấu là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng.
- Tỷ lệ nợ khoanh được xác định theo công thức dư nợ khoanh chia cho tổng
dư nợ. Trong đó dư nợ khoanh là những khoản nợ không hoặc khó có khả năng thu
hồi mà do các tác động của thiên tai, dịch bệnh, cơ chế chính sách Nhà nước thay
đổi, chiến tranh,… được khoanh lại trong một thời gian nhất định và trong thời gian
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
28 1.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 “quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng” dư nợ Ngân hàng phân thành 5 nhóm: nhóm 1 “nợ đủ tiêu chuẩn” là các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn, nhóm 2 “nợ cần chú ý” là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, nhóm 3 “nợ dưới tiêu chuẩn” là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, nhóm 4 “nợ nghi ngờ” là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, nhóm 5 “nợ có khả năng mất vốn” là những khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng công thức nợ quá hạn chia cho tổng dư nợ. Trong đó nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và /hoặc lãi đã quá hạn; tổng dư nợ bao gồm toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi chưa trã. Đối với NHCSXH hiện nay đang tính tỷ lệ nợ quá hạn bằng số dư nợ gốc đã quá hạn “từ nhóm 2 đến nhóm 5” chia cho tổng dư nợ gốc “từ nhóm 1 đến nhóm 5” không bao gồm phần tiền lãi quá hạn và phần nợ gốc quá hạn theo phân kỳ hạn nhỏ. Tỷ lệ nợ quá hạn đánh giá một phần chất lượng tín dụng. - Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng công thức nợ xấu chia cho tổng dư nợ, trong đó nợ xấu là nợ khó đòi (nợ khó đòi có thể bao gồm những khoản nợ quá hạn, nợ trong hạn hoặc nợ khoanh được xác định không thể thu hồi hoặc khó thu hồi). Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 thì nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Thông thường hiện nay các Ngân hàng tính nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 và nợ khoanh, còn chưa tính các khoản nợ trong hạn và nợ quá hạn dưới 90 được xác định là khó đòi khác. Tỷ lệ nợ xấu là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. - Tỷ lệ nợ khoanh được xác định theo công thức dư nợ khoanh chia cho tổng dư nợ. Trong đó dư nợ khoanh là những khoản nợ không hoặc khó có khả năng thu hồi mà do các tác động của thiên tai, dịch bệnh, cơ chế chính sách Nhà nước thay đổi, chiến tranh,… được khoanh lại trong một thời gian nhất định và trong thời gian ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
29
này không tính lãi. Theo quy định hiện nay của ngành Ngân hàng chỉ thực hiện
khoanh nợ cho những khoản nợ do nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Tỷ lệ
nợ khoanh chủ yếu đánh giá rủi ro bất khả kháng trong hoạt động tín dụng.
- Số khách hàng trên mỗi cán bộ tín dụng là số lượng khách hàng đang vay
vốn mà cán bộ tín dụng ngân hàng đang trực tiếp quản lý. Đối với hoạt động tín
dụng của NHCSXH mang tính xã hội hóa cao nên số lượng khách hàng mỗi cán bộ
tín dụng có thể quản lý nhiều hơn các ngân hàng thương mại.
- Số dư nợ trên mỗi cán bộ tín dụng là số dư nợ mà cán bộ tín dụng đã cho
vay đang trực tiếp quản lý. Dư nợ trên mỗi cán bộ tín dụng cũng phụ thuộc vào từng
loại hình Ngân hàng, các Ngân hàng thương mại thường dư nợ trên mỗi cán bộ tín
dụng có thể rất lớn, còn đối với NHCSXH dư nợ thường không lớn lắm. Dư nợ trên
mỗi cán bộ tín dụng phản ánh khả năng quản lý vốn của mỗi cán bộ tín dụng.
- Tổng chi phí là bao gồm những khoản chi liên quan đến hoạt động tín dụng
từ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, chi tài sản, chi khác,… Thông thường các
Ngân hàng có nhiều chương tín dụng nên rất khó tính chi phí cho mỗi loại hình tín
dụng, mà tính chi phí theo tỷ lệ dư nợ bình quân. Chi phí hoạt động trên mỗi đồng
dư nợ nói lên mỗi đồng vốn cho vay cần bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ tín dụng
1.4.3.1. Sản phẩm tín dụng
Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc làm
thỏa mãn nhu cầu của con người. Sản phẩm tín dụng là một bộ phận của sản phẩm
bao gồm hoạt động về dịch vụ tín dụng. Sản phẩm tín dụng gồm 3 thành phần chính
đó là: mức vay, lãi suất vay và thời hạn vay.
- Mức cho vay: Đối mức cho vay hộ nghèo của NHCSXH được xác định căn
cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có, khả năng hoàn trả nợ của hộ vay và nguồn vốn
của ngân hàng. Mỗi hộ có thể vay một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt
quá mức dư nợ cho vay tối đa theo quy định của Hội đồng quản trị NHCSXH; mức
cho vay tối đa hiện nay là 30 triệu đồng/hộ.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
29 này không tính lãi. Theo quy định hiện nay của ngành Ngân hàng chỉ thực hiện khoanh nợ cho những khoản nợ do nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Tỷ lệ nợ khoanh chủ yếu đánh giá rủi ro bất khả kháng trong hoạt động tín dụng. - Số khách hàng trên mỗi cán bộ tín dụng là số lượng khách hàng đang vay vốn mà cán bộ tín dụng ngân hàng đang trực tiếp quản lý. Đối với hoạt động tín dụng của NHCSXH mang tính xã hội hóa cao nên số lượng khách hàng mỗi cán bộ tín dụng có thể quản lý nhiều hơn các ngân hàng thương mại. - Số dư nợ trên mỗi cán bộ tín dụng là số dư nợ mà cán bộ tín dụng đã cho vay đang trực tiếp quản lý. Dư nợ trên mỗi cán bộ tín dụng cũng phụ thuộc vào từng loại hình Ngân hàng, các Ngân hàng thương mại thường dư nợ trên mỗi cán bộ tín dụng có thể rất lớn, còn đối với NHCSXH dư nợ thường không lớn lắm. Dư nợ trên mỗi cán bộ tín dụng phản ánh khả năng quản lý vốn của mỗi cán bộ tín dụng. - Tổng chi phí là bao gồm những khoản chi liên quan đến hoạt động tín dụng từ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, chi tài sản, chi khác,… Thông thường các Ngân hàng có nhiều chương tín dụng nên rất khó tính chi phí cho mỗi loại hình tín dụng, mà tính chi phí theo tỷ lệ dư nợ bình quân. Chi phí hoạt động trên mỗi đồng dư nợ nói lên mỗi đồng vốn cho vay cần bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ tín dụng 1.4.3.1. Sản phẩm tín dụng Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Sản phẩm tín dụng là một bộ phận của sản phẩm bao gồm hoạt động về dịch vụ tín dụng. Sản phẩm tín dụng gồm 3 thành phần chính đó là: mức vay, lãi suất vay và thời hạn vay. - Mức cho vay: Đối mức cho vay hộ nghèo của NHCSXH được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có, khả năng hoàn trả nợ của hộ vay và nguồn vốn của ngân hàng. Mỗi hộ có thể vay một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa theo quy định của Hội đồng quản trị NHCSXH; mức cho vay tối đa hiện nay là 30 triệu đồng/hộ. ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ