Luận văn Thạc sĩ Văn học: Phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi

10,027
974
139
bình lun, phân tích khác nhau trên các blog cá nhân phương tin thô ng tin.
Trong s đó, th k đến s chú ý ca Nguyn Hoàng Sơn v s ngn gn,
không vn, lp t rt vng” và biu ng đp, kiêu sa, bí n ca cuc đi thông
qua hình tưng ngưi đàn bà ngi đan. Hay như Khánh Phương đã thy đưc ý
nghĩa d báo ca bài thơ: Ngoài ý nghĩa v s c đôi ca s sng, cái gì
cũng có th va là nó va là điu ngưc li, bài thơ còn mang ý nghĩa d báo”.
Hà Ánh Minh li khai thác “cánh ca nhiu chiu” ca cuc sng qua ngh thut
n d suy ng ca nhà thơ. T đó thy đưc ý nghĩa nhân sinh sâu sc và
quan nim sáng to ngh thut ca n thi nhân. Còn tác gi Trn Trung trong
mt bài bình v tác phm cũng đã khng đnh v đẹp gin d v ni dung, hình
thc và sc gi ca bài thơ.
Tp thơ Ngưi đàn bà ngi đan và bài thơ cùng tên đã đánh du mt mc
quan trng trong s nghip thơ Ý Nhi. T sau khi tp thơ và i thơ y ra đi
tên tui nhà thơ tr thành nim t hào ca thế h các nhà thơ đương đi Vit
Nam. Cùng vi tui đi và tui ngh, nhng tp thơ: Ngày thưng, Mưa tuyết,
Gương mt, n đã khng đnh nhng đóng góp tích cc đáng quí ca phong
cách thơ Ý Nhi trong nn thơ ca Vit Nam.
2.2.2. V nhng tp thơ khác
Sau Ngưi đàn bà ngi đan, tp Ngày thưng ca Ý Nhi cũng nhn
đưc s quan tâm ca nhiu nhà nghiên cu. Mt s bình lun ca Chu Văn Sơn
theo chúng tôi là rt xác đáng. Trong bài S gii ta bng thơ Chu Văn Sơn cho
rng tp Ngày thưng “mt ln na làm sáng danh cho đnh nghĩa “thơ trưc hết
là s gii ta ca tâm trng”. đó Ý Nhi đang “gng hình dung ra khuôn mt
tinh thn” ca nhng ngưi mà bà yêu mến c tài năng và phm hnh. Theo ông,
nhng chân dung đó thc ra đu là nhng “bc t ha” ca chính cái Tôi tác gi.
Trong bài viết này Chu Văn Sơn nhn ra mt cách sc so mt li thơ khác ca
Ý Nhi. Đó là vic nhà thơ ph cái Tôi ca mình vào nhân vt, ngay c nhng
nhân vt vn có, nhng s phn xác đnh” bng “k thut ký ha nhanh ”, “chp
bình luận, phân tích khác nhau trên các blog cá nhân và phương tiện thô ng tin. Trong số đó, có thể kể đến sự chú ý của Nguyễn Hoàng Sơn về sự “ngắn gọn, không vần, lập tứ rất vững” và biểu tượng đẹp, kiêu sa, bí ẩn của cuộc đời thông qua hình tượng người đàn bà ngồi đan. Hay như Khánh Phương đã thấy được ý nghĩa dự báo của bài thơ: “Ngoài ý nghĩa về sự nước đôi của sự sống, cái gì cũng có thể vừa là nó vừa là điều ngược lại, bài thơ còn mang ý nghĩa dự báo”. Hà Ánh Minh lại khai thác “cánh cửa nhiều chiều” của cuộc sống qua nghệ thuật ẩn dụ và suy tưởng của nhà thơ. Từ đó thấy được ý nghĩa nhân sinh sâu sắc và quan niệm sáng tạo nghệ thuật của nữ thi nhân. Còn tác giả Trần Trung trong một bài bình về tác phẩm cũng đã khẳng định vẻ đẹp giản dị về nội dung, hình thức và sức gợi của bài thơ. Tập thơ Người đàn bà ngồi đan và bài thơ cùng tên đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự nghiệp thơ Ý Nhi. Từ sau khi tập thơ và bài thơ này ra đời tên tuổi nhà thơ trở thành niềm tự hào của thế hệ các nhà thơ đương đại Việt Nam. Cùng với tuổi đời và tuổi nghề, những tập thơ: Ngày thường, Mưa tuyết, Gương mặt, Vườn đã khẳng định những đóng góp tích cực đáng quí của phong cách thơ Ý Nhi trong nền thơ ca Việt Nam. 2.2.2. Về những tập thơ khác Sau Người đàn bà ngồi đan, tập Ngày thường của Ý Nhi cũng nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Một số bình luận của Chu Văn Sơn theo chúng tôi là rất xác đáng. Trong bài Sự giải tỏa bằng thơ Chu Văn Sơn cho rằng tập Ngày thường “một lần nữa làm sáng danh cho định nghĩa “thơ trước hết là sự giải tỏa của tâm trạng”. Ở đó Ý Nhi đang “gắng hình dung ra khuôn mặt tinh thần” của những người mà bà yêu mến cả tài năng và phẩm hạnh. Theo ông, những chân dung đó thực ra đều là những “bức tự họa” của chính cái Tôi tác giả. Trong bài viết này Chu Văn Sơn nhận ra một cách sắc sảo một lối thơ khác của Ý Nhi. Đó là việc nhà thơ “phổ cái Tôi của mình vào nhân vật, ngay cả những nhân vật vốn có, những số phận xác định” bằng “kỹ thuật ký họa nhanh ”, “chớp
ly nhng khonh khc xut thn trong hình th nhân vt”. Điu này giúp Ý Nhi
phác ha đưc tâm trng nhân vt đng thi bc l đưc ni nim ca mình:
dùng triết lun như ha lc mnh đt phá vào tâm trng ri ph vào đó ni
nim ca chính mình”. Khi tp Mưa tuyết Gương mt xut bn, Chu Văn
Sơn li có bài Đến vi tng bông tuyết. Trong bài này, tác gi đã thy đưc s
nht quán gia thơ và đi ca Ý Nhi. T hình ng “nhng bông tuyết nh
nhàng, tinh trong, but giá”, tác gi đã nghĩ đến “s trm tĩnh và cht thơ ca s
trm tĩnh” trong con ngưi Ý Nhi. Khi so sánh hai tp thơ, Chu Văn Sơn cũng đã
ch ra đc trưng riêng ca tng tp, giúp ngưi đc thy đưc s kh công, tn
ty ca ngưi làm ngh thut. Ông cho rng: “Mưa tuyết nghiêng v Thiên tính
ph n, Gương mt li nghiêng v Thiên tính ngh sĩ, nhưng tu trung đu là
chuyn chân ngã”.
Tp thơ n ca Ý Nhi cũng nhn đưc s quan tâm ca bn đc qua
các bài viết như: Ni khc k hoi t min kí c ca Lưu Khánh Thơ, Thơ tình
ca mt đi ngưi ca Thúy Nga…Mi tác gi đều có nhng phát hin rt riêng
trên các bình din khác nhau ca tp thơ. Nhà nghiên cu văn hc Lưu Khánh
thơ thì nhn ra nhiu khonh khc tâm trng, loi tâm trng đưc dn nén bi
suy tư và cm xúc ca nhà thơ trong mt khuôn khluôn b phá v”, mt “ngôn
ng thơ văn xuôi cht lc, giàu suy ng và hết sc kim li” và nhp điu là
nhp điu ca tâm trng”. Còn tác gi
Thúy Nga thì phát hin s đan xen gia
tình yêu và ni bun trong tp thơ, mt “tình yêu li đm đc, đm đc hơn
nhiu tp thơ ca nhng ngày tr hơn” và “ni bun không đau đn vt vã,
không gi tên đưc, nhưng c âm trong lòng , c trong ngn như nhng git
c mt lng l”.
2.3. Nhng nhn đnh, phân tích, đánh giá chung v thơ Ý Nhi
Trong bài viết Thơ Ý Nhi, nhà thơ Hoàng Hưng đã khng đnh bút pháp
thơ Ý Nhi bút pháp tr tình gián cách” và cm xúc thơ Ý Nhi cm xúc
đưc kim nén hoc đ ngui”. Li nhn đnh này đưc Ý Nhi rt tâm đc vì nó
lấy những khoảnh khắc xuất thần trong hình thể nhân vật”. Điều này giúp Ý Nhi phác họa được tâm trạng nhân vật đồng thời bộc lộ được nỗi niềm của mình: “dùng triết luận như hỏa lực mạnh đột phá vào tâm trạng rồi phổ vào đó nỗi niềm của chính mình”. Khi tập Mưa tuyết và Gương mặt xuất bản, Chu Văn Sơn lại có bài Đến với từng bông tuyết. Trong bài này, tác giả đã thấy được sự nhất quán giữa thơ và đời của Ý Nhi. Từ hình tượng “những bông tuyết nhẹ nhàng, tinh trong, buốt giá”, tác giả đã nghĩ đến “sự trầm tĩnh và chất thơ của sự trầm tĩnh” trong con người Ý Nhi. Khi so sánh hai tập thơ, Chu Văn Sơn cũng đã chỉ ra đặc trưng riêng của từng tập, giúp người đọc thấy được sự khổ công, tận tụy của người làm nghệ thuật. Ông cho rằng: “Mưa tuyết nghiêng về Thiên tính phụ nữ, Gương mặt lại nghiêng về Thiên tính nghệ sĩ, nhưng tựu trung đều là chuyện chân ngã”. Tập thơ Vườn của Ý Nhi cũng nhận được sự quan tâm của bạn đọc qua các bài viết như: Nỗi khắc k hoải từ miền kí ức của Lưu Khánh Thơ, Thơ tình của một đời người của Thúy Nga…Mỗi tác giả đều có những phát hiện rất riêng trên các bình diện khác nhau của tập thơ. Nhà nghiên cứu văn học Lưu Khánh thơ thì nhận ra nhiều khoảnh khắc tâm trạng, loại tâm trạng được dồn nén bởi suy tư và cảm xúc của nhà thơ trong một khuôn khổ “luôn bị phá vỡ”, một “ngôn ngữ thơ văn xuôi chắt lọc, giàu suy tưởng và hết sức kiệm lời” và nhịp điệu là “nhịp điệu của tâm trạng”. Còn tác gi ả Thúy Nga thì phát hiện sự đan xen giữa tình yêu và nỗi buồn trong tập thơ, một “tình yêu lại đậm đặc, đậm đặc hơn nhiều tập thơ của những ngày trẻ hơn” và “nỗi buồn không đau đớn vật vã, không gọi tên được, nhưng cứ âm ỉ trong lòng , cứ trong ngần như những giọt nước mắt lặng lẽ”. 2.3. Những nhận định, phân tích, đánh giá chung về thơ Ý Nhi Trong bài viết Thơ Ý Nhi, nhà thơ Hoàng Hưng đã khẳng định bút pháp thơ Ý Nhi là bút pháp “trữ tình gián cách” và cảm xúc thơ Ý Nhi là “cảm xúc được kiềm nén hoặc để nguội”. Lời nhận định này được Ý Nhi rất tâm đắc vì nó
đúng vi tâm hn và quan nim v thơ ca bà. Ngoài ra Hoàng Hưng còn nhc
đến th thơ không vn, lm lúc văn xuôi mt cách trit đ”. Cũng như các nhà
nghiên cu khác, ông cũng thy đưc tính ngh ch lí hai mt trong thơ Ý Nhi
cho rng: “đây là li thơ hiếm thy trong đi sng thơ ca quen thuc lâu nay
Vit Nam”.
Trong bài Ý Nhi mt nghip thơ không bao gi hết dây dưa, Khánh
Phương ch ý nêu lên phm vi phn ánh trong thơ Ý Nhi. Thơ Ý Nhi phn ánh
cuc sng trên phm vi rng vi rt nhiu cnh v t và con ngưi, nhưng đó Ý
Nhi thưng “soi mình vào nhiu kiu ngưi khác nhau trong xã hi đ phn nào
v nên chân dung ca bn thân”. Và cui cùng Khánh Phương đã rút ra mt nét
cá bit trong thơ Ý Nhi, đó là: “nhà thơ luôn mong mun là ngưi khám phá sc
so đi vi tt c các góc cnh cuc sng”.
Tác gi Hà Ánh Minh cũng ngưi có s quan tâm khá sâu sc đi vi
thơ Ý Nhi. Trong bài Mch đp thơ Ý Nhi dòng ưu tư chy x iết, Hà Ánh
Minh đã rt tinh tế khi phát hin và phân tích tính cm xúc và trí tu trong thơ Ý
Nhi. Vi mt li thơ không th ngâm, ch th đọc, không th tr thành li
ca bài hát” nhưng sc trào dâng vn dào dtđã khng đnh mt nét phong
cách rt riêng ca thơ Ý Nhi. Trong mt bài viết khác, bài La t trá i tim trn
run ry, Hà Ánh Minh li thy đưc sc nh ng ca tinh thn ngh đã
bùng lên ngn la yêu thơ trong lòng ngưi đc: “Mt ging thơ bun nhưng
không ly, mt trái tim trn run ry trưc ni đau và hnh phúc nhưng đy kiêu
hãnh v phm giá con ngưi, nhng bài thơ không d trình bày trưc đám đông
nhưng s để li ni nh sâu đm trong lòng ngưi đc...
Trong bài Thơ tình Thành ph H Ch í Minh, Nguyn Th Minh Thái
viết: “Ý Nhi có mt li thơ tình kín đáo, du dàng đm đui như hoa qunh
hiếm hoi, n mun, ch n mt ln, thơm mt ln và dâng hiến mt ln vào thi
khc ngn ngi vào gia đêm”. Cách cm nh n này giàu thi cm và sc gi,
ng như đã “đim” trúng mt huyt đo thơ quan trng ca Ý Nhi. Đó là mt
đúng với tâm hồn và quan niệm về thơ của bà. Ngoài ra Hoàng Hưng còn nhắc đến thể thơ “không vần, lắm lúc văn xuôi một cách triệt để”. Cũng như các nhà nghiên cứu khác, ông cũng thấy được tính ngh ịch lí hai mặt trong thơ Ý Nhi và cho rằng: “đây là lối thơ hiếm thấy trong đời sống thơ ca quen thuộc lâu nay ở Việt Nam”. Trong bài Ý Nhi – một nghiệp thơ không bao giờ hết dây dưa, Khánh Phương chủ ý nêu lên phạm vi phản ánh trong thơ Ý Nhi. Thơ Ý Nhi phản ánh cuộc sống trên phạm vi rộng với rất nhiều cảnh v ật và con người, nhưng ở đó Ý Nhi thường “soi mình vào nhiều kiểu người khác nhau trong xã hội để phần nào vẽ nên chân dung của bản thân”. Và cuối cùng Khánh Phương đã rút ra một nét cá biệt trong thơ Ý Nhi, đó là: “nhà thơ luôn mong muốn là người khám phá sắc sảo đối với tất cả các góc cạnh cuộc sống”. Tác giả Hà Ánh Minh cũng là người có sự quan tâm khá sâu sắc đối với thơ Ý Nhi. Trong bài Mạch đập thơ Ý Nhi – dòng ưu tư chảy x iết, Hà Ánh Minh đã rất tinh tế khi phát hiện và phân tích tính cảm xúc và trí tuệ trong thơ Ý Nhi. Với một lối thơ “không thể ngâm, chỉ có thể đọc, không thể trở thành lời của bài hát” nhưng “sức trào dâng vẫn dào dạt” đã khẳng định một nét phong cách rất riêng của thơ Ý Nhi. Trong một bài viết khác, bài Lửa từ trá i tim trần run rẩy, Hà Ánh Minh lại thấy được sức ảnh hưởng của tinh thần nghệ sĩ đã bùng lên ngọn lửa yêu thơ trong lòng người đọc: “Một giọng thơ buồn nhưng không lụy, một trái tim trần run rẩy trước nỗi đau và hạnh phúc nhưng đầy kiêu hãnh về phẩm giá con người, những bài thơ không dễ trình bày trước đám đông nhưng sẽ để lại nỗi nhớ sâu đậm trong lòng người đọc...” Trong bài Thơ tình Thành phố Hồ Ch í Minh, Nguyễn Thị Minh Thái viết: “Ý Nhi có một lối thơ tình kín đáo, dịu dàng và đắm đuối như hoa quỳnh hiếm hoi, nở muộn, chỉ nở một lần, thơm một lần và dâng hiến một lần vào thời khắc ngắn ngủi vào giữa đêm”. Cách cảm nh ận này giàu thi cảm và sức gợi, dường như đã “điểm” trúng một huyệt đạo thơ quan trọng của Ý Nhi. Đó là một
hn thơ ca đêm, trong đêm và to ra nhng đm đui, yên lng ca đêm. Mt
đề xut rt có giá tr.
mng này mt ln na phi nhc đến Chu Văn Sơn. Nhng nhn đnh,
bình gii v thơ Ý Nhi luôn đưc ông nghiên cu sâu và đy đ. Li nguyn cho
ni yên hàn là mt bài viết rt tinh tế và sâu sc v thơ Ý Nhi c v ni dung ln
ngh thut.
Cũng cn phi k đến bài viết khá xut sc v thơ Ý Nhi ca mt tác gi
n đầy cá tính Lê H Quang - bài Thơ Ý Nhi hành trình trong lng l. Bài
viết đã đánh giá rt đúng mc nhng nét đp tâm hn cũng như yếu t trí tu
thông qua nhng triết lun v cuc sng và con ngưi rt riêng ca Ý Nhi.
Nhng bài viết trên là ngun tư liu phong phú giúp khơi m nhng lun
đim cho đ tài Phong cách ngh thut thơ Ý Nhi.
3. Đối tưng và phm vi nghiên cu
Đối ng chính ca lun văn đc đim phong cách thơ Ý Nhi thông
qua nhng biu hin mang tính hình thc như ngôn ng, th loi, kết cu; đng
thi cũng c gng tìm h iu nhng nét triết lun đc trưng ca Ý Nhi như là mt
đim nhn ca phong cách v mt ni dung.
V phm v i kho sát, lun văn nghiên cu thơ Ý Nhi qua các tp thơ đã
đưc xut bn:
- Trái tim ni nh (1974)
- Đến vi dòng sông (1978)
- Cây tr ong p h - ch trăng (1981)
- Ngưi đàn bà ngi đan (1985)
- Ngày tng (1987)
- Mưa tuyết (1991)
- Gương mt (1991)
- n (1999)
- Thơ Ý Nhi (2000)
hồn thơ của đêm, trong đêm và tạo ra những đắm đuối, yên lặng của đêm. Một đề xuất rất có giá trị. Ở mảng này một lần nữa phải nhắc đến Chu Văn Sơn. Những nhận định, bình giải về thơ Ý Nhi luôn được ông nghiên cứu sâu và đầy đủ. Lời nguyện cho nỗi yên hàn là một bài viết rất tinh tế và sâu sắc về thơ Ý Nhi cả về nội dung lẫn nghệ thuật. Cũng cần phải kể đến bài viết khá xuất sắc về thơ Ý Nhi của một tác giả nữ đầy cá tính – Lê Hồ Quang - bài Thơ Ý Nhi hành trình trong lặng lẽ. Bài viết đã đánh giá rất đúng mực những nét đẹp tâm hồn cũng như yếu tố trí tuệ thông qua những triết luận về cuộc sống và con người rất riêng của Ý Nhi. Những bài viết trên là nguồn tư liệu phong phú giúp khơi mở những luận điểm cho đề tài Phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng chính của luận văn là đặc điểm phong cách thơ Ý Nhi thông qua những biểu hiện mang tính hình thức như ngôn ngữ, thể loại, kết cấu; đồng thời cũng cố gắng tìm h iểu những nét triết luận đặc trưng của Ý Nhi như là một điểm nhấn của phong cách về mặt nội dung. Về phạm v i khảo sát, luận văn nghiên cứu thơ Ý Nhi qua các tập thơ đã được xuất bản: - Trái tim nỗi nhớ (1974) - Đến với dòng sông (1978) - Cây tr ong p hố - chờ trăng (1981) - Người đàn bà ngồi đan (1985) - Ngày thường (1987) - Mưa tuyết (1991) - Gương mặt (1991) - Vườn (1999) - Thơ Ý Nhi (2000)
- Thơ vi tui thơ (2002)
4. Phương pháp nghiên cu
- Phương pháp phân tích, h thng
Qua vic phân tích tác phm thơ c th, phân tích nhng biu hin ngh
thut c th chúng tô i tìm ra nhng nét đp đc bit, thưng xuyên xu t hin, có
tính tương đi bn vng ca thơ Ý Nhi. T đó, chúng tôi c gng gi tên nhng
nét riêng đó và đưa chúng vào mt chnh th có th t, lp lang.
- Phương pháp so sánh
Vic so sánh thơ Ý Nhi và các nhà thơ khác chc chn s cho chúng ta cái
nhìn khách quan v tính đc đáo, riêng bit ca thơ bà.
- Phương pháp nghiên cu liên ngành
Đặt thơ ý Nhi trên nhiu bình din khác nhau đ nghiên cu, chúng tôi
mong nhìn thy v đẹp trn vn ca phong cách thơ Ý Nhi. C th, lun văn
này chúng tôi đt thơ Ý Nhi trong cái nhìn mang tính m hc (ch yếu quan
nim v cái đp), và cái nhìn ca văn hóa hc (ch yếu phương din đời sng
xã hi) đ làm ni bt tính triết lý trong thơ Ý Nhi.
Ngoài ba phương pháp chính trên, chúng tôi còn s dng b sung thêm
thao tác thng kê, phân loi và áp dng cách phân tích thi pháp hc.
5. Cu trúc lun văn
Ngoài phn m đầu, kết lun và thư mc tham kho, lun văn đưc phân
thành ba chương, trin khai các lun đim như sau:
Chương 1: Nhng vn đ chung
Chương này khái c nhng vn đ cơ bn v nghiên cu phong cách ngh
thut, gii thiu cuc đi s nghip thơ Ý Nhi gii s hình thành phong
cách thơ Ý Nhi, bao gm các tiu mc như sau:
1.1. Cơ s nghiên cu phong cách ngh thut
1.2. Các yếu t định hình phong cách ng h thut thơ Ý Nhi
1.3. Khái lưc v các chng đưng sáng tác thơ Ý Nhi
- Thơ với tuổi thơ (2002) 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, hệ thống Qua việc phân tích tác phẩm thơ cụ thể, phân tích những biểu hiện nghệ thuật cụ thể chúng tô i tìm ra những nét đẹp đặc biệt, thường xuyên xu ất hiện, có tính tương đối bền vững của thơ Ý Nhi. Từ đó, chúng tôi cố gắng gọi tên những nét riêng đó và đưa chúng vào một chỉnh thể có thứ tự, lớp lang. - Phương pháp so sánh Việc so sánh thơ Ý Nhi và các nhà thơ khác chắc chắn sẽ cho chúng ta cái nhìn khách quan về tính độc đáo, riêng biệt của thơ bà. - Phương pháp nghiên cứu liên ngành Đặt thơ ý Nhi trên nhiều bình diện khác nhau để nghiên cứu, chúng tôi mong nhìn thấy vẻ đẹp trọn vẹn của phong cách thơ Ý Nhi. Cụ thể, ở luận văn này chúng tôi đặt thơ Ý Nhi trong cái nhìn mang tính mỹ học (chủ yếu ở quan niệm về cái đẹp), và cái nhìn của văn hóa học (chủ yếu ở phương diện đời sống xã hội) để làm nổi bật tính triết lý trong thơ Ý Nhi. Ngoài ba phương pháp chính trên, chúng tôi còn sử dụng bổ sung thêm thao tác thống kê, phân loại và áp dụng cách phân tích thi pháp học. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và thư mục tham khảo, luận văn được phân thành ba chương, triển khai các luận điểm như sau: Chương 1: Những vấn đề chung Chương này khái lược những vấn đề cơ bản về nghiên cứu phong cách nghệ thuật, giới thiệu cuộc đời sự nghiệp thơ Ý Nhi và lý giải sự hình thành phong cách thơ Ý Nhi, bao gồm các tiểu mục như sau: 1.1. Cơ sở nghiên cứu phong cách nghệ thuật 1.2. Các yếu tố định hình phong cách ng hệ thuật thơ Ý Nhi 1.3. Khái lược về các chặng đường sáng tác thơ Ý Nhi
Chương 2: Phong cách ngh thut thơ Ý Nhi nhìn t góc đ ngôn ng,
th loi, kết cu
Chương 2 c th hóa nhng vn đ đặt ra t chương 1, phân tích, đánh giá
nhng đc đim ni bt ca thơ Ý Nhi trên các phương din ngôn ng, th loi,
kết cu, gm các tiu mc:
2.1. Phong cách s dng ngôn t ngh thut
2.2. Phong cách ngh thut
2.3. Phong cách kết cu
Chương 3: Phong cách ng h thut thơ Ý Nhi nhìn t góc đ triết lun v
cái đp và đi sng
Chương 3 khai thác cht triết lun trong thơ Ý Nhi qua cách nhìn v cái đp
và đi sng, gm các tiu mc:
3.1. Cơ s nghiên cu
3.2. Phong cách ngh thut thơ Ý Nhi nhìn t góc đ triết lun v cái đp
3.3. Phong cách ngh thut thơ Ý Nhi nhìn t góc đ triêt lun v đời sng
Chương 2: Phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi nhìn từ góc độ ngôn ngữ, thể loại, kết cấu Chương 2 cụ thể hóa những vấn đề đặt ra từ chương 1, phân tích, đánh giá những đặc điểm nổi bật của thơ Ý Nhi trên các phương diện ngôn ngữ, th ể loại, kết cấu, gồm các tiểu mục: 2.1. Phong cách sử dụng ngôn từ nghệ thuật 2.2. Phong cách nghệ thuật 2.3. Phong cách kết cấu Chương 3: Phong cách ng hệ thuật thơ Ý Nhi nhìn từ góc độ triết luận về cái đẹp và đời sống Chương 3 khai thác chất triết luận trong thơ Ý Nhi qua cách nhìn về cái đẹp và đời sống, gồm các tiểu mục: 3.1. Cơ sở nghiên cứu 3.2. Phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi nhìn từ góc độ triết luận về cái đẹp 3.3. Phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi nhìn từ góc độ triêt luận về đời sống
Chương 1
CƠ S NGHIÊN CU PHONG CÁCH NGH THUT VÀ CÁC
YU T ĐỊNH HÌNH PHONG CÁCH NGH THUT THƠ Ý NHI
1.1. Cơ s nghiên cu phong cách ngh thut
Do tiếp cn đ tài trên bình din phong cách ca mt tác gi ch không
phi phong cách ngh thut nói chung hay p hong cách ca các trào lưu, phong
cách dân tc, phong cách thi đi nên lun văn không đi sâu trình bày lch s
nhng vn đ lý lun v phong cách h c và nhng mi quan h đa dng, phc
tp ca nó vi các phm trù khác ca lý lun văn hc. phn này, chúng tôi ch
dng li vic lưc thut nhng quan nim v phong cách. Trên cơ s đó chúng
tôi tiến hành kho sát, đi chiếu c th vào văn bn ngh thut ca Ý Nhi nhm
h thng hóa nhng nét đc đáo, tiêu biu, nht quán, ý nghĩa thm m cao
trong sáng tác thơ ca ca bà.
Trên thế gii quan nim v phong cách lâu nay vn tn ti dưi rt nhiu
định nghĩa khác nhau. Theo Khrapchencô trong Cá tính sáng to ca nhà văn
và s phát trin ca văn hc, có th có trên i mưi quan n im khác nhau v
phong cách. Tác gi đưa ra các quan nim tiêu biu ca D.Likhachev,
A.Grogorian, V.Turbin, V.Jirrmunxki, V.Kôvalép, L.Nôvichencô, V.Đnéprov,
R.Yakobxưn…V cơ bn, chúng ta có th hiu: phong cách ch yếu và trưc hết
biu hin qua ý thc ngh thut, qua cách nhìn, qua cách cm nhn thế gii đc
đáo ca nhà văn…Vi cách quan nim này, ta thy theo Khrapchencô phong
cách ngh thut liên quan rt sâu đm vi ni dung tư tưng tác phm.
Vit Nam, khái nim phong cách đưc đ cp qua các tài liu lý lun
thưng dùng trong nhà trưng như: Nhà văn ng Phong cách ca
Nguyn Đăng Mnh, Tìm h iu phong cách Nguyn Du trong Truyn Kiu ca
Phan Ngc, Mt s vn đ thi pháp hc ca Trn Đình S, Con mt thơ ca Đ
Lai Thúy, T ký hiu hc đến ngôn ng hc ca Hoàng Trinh, Phong cách hc
Chương 1 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ ĐỊNH HÌNH PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT THƠ Ý NHI 1.1. Cơ sở nghiên cứu phong cách nghệ thuật Do tiếp cận đề tài trên bình diện phong cách của một tác giả chứ không phải phong cách nghệ thuật nói chung hay p hong cách của các trào lưu, phong cách dân tộc, phong cách thời đại nên luận văn không đi sâu trình bày lịch sử những vấn đề lý luận về phong cách h ọc và những mối quan hệ đa dạng, phức tạp của nó với các phạm trù khác của lý luận văn học. Ở phần này, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc lược thuật những quan niệm về phong cách. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành khảo sát, đối chiếu cụ thể vào văn bản nghệ thuật của Ý Nhi nhằm hệ thống hóa những nét độc đáo, tiêu biểu, nhất quán, có ý nghĩa thẩm mỹ cao trong sáng tác thơ ca của bà. Trên thế giới quan niệm về phong cách lâu nay vẫn tồn tại dưới rất nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Khrapchencô trong Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển của văn học, có thể có trên dưới mười quan n iệm khác nhau về phong cách. Tác giả đưa ra các quan niệm tiêu biểu của D.Likhachev, A.Grogorian, V.Turbin, V.Jirrmunxki, V.Kôvalép, L.Nôvichencô, V.Đnéprov, R.Yakobxưn…Về cơ bản, chúng ta có thể hiểu: phong cách chủ yếu và trước hết biểu hiện qua ý thức nghệ thuật, qua cách nhìn, qua cách cảm nhận thế giới độc đáo của nhà văn…Với cách quan niệm này, ta thấy theo Khrapchencô phong cách nghệ thuật liên quan rất sâu đậm với nội dung tư tưởng tác phẩm. Ở Việt Nam, khái niệm phong cách được đề cập qua các tài liệu lý luận thường dùng trong nhà trường như: Nhà văn – Tư tưởng – Phong cách của Nguyễn Đăng Mạnh, Tìm h iểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều của Phan Ngọc, Một số vấn đề thi pháp học của Trần Đình Sử, Con mắt thơ của Đỗ Lai Thúy, Từ ký hiệu học đến ngôn ngữ học của Hoàng Trinh, Phong cách học
tiếng Vit ca Đinh Trng Lc và Nguyn Thái Hòa, Văn hc và hc văn ca
Hoàng Ngc Hiến… Tt nhiên khi đ cp ti khái nim này các tác gi th hin
nhng cách hiu khác nhau v ph ong cách ngh thut. Chng h n Lê Bá Hán,
Trn Đình S, Nguyn Khc Phi quan nim phong cách ch thun túy đưc biu
hin hình thc, qua hình thc tác phm [35]; hay Phan Ngc thì cho rng
phong cách đưc biu hin c ni dung ln hình thc: phong cách là mt chnh
th ngh thut thng nht các yếu t ni dung và hình thc [73]; hay T đin
văn hc tp 2 thì cho rng phong cách biu hin thành nhng đc đim hình thc
nhưng nhng đc đim này có ngun gc t trong ý thc ngh thut ca nhà văn
nghĩa hình thc phi mang tính ni dung [81]. Tuy mi ngưi có các cách
quan nim khác nhau v phong cách nhưng nhìn chung đu thng nht mt
đim: Phong cách thưc đo tài năng bn lĩnh ca nhà văn trong sáng to
ngh thut [109].
T vic tìm hiu các công trình nghiên cu v phong cách ngh thut ca
mt tác gi, chúng tôi thy: các nhà nghiên cu da trên cơ s các đnh nghĩa đã
có đ t đó th hin quan nim v phong cách ca mình tùy thuc vào đc trưng
riêng ca nhà văn, nhà thơ mình nghiên cu. Bng cách này, chúng tôi đã
tng hp thành h thng nhng hiu biết ca mình v phong cách nhm dùng nó
để tiếp cn các tác phm thơ Ý Nhi vi tư cách là mt chnh th toàn vn làm ni
bt phong cách ngh thut ca bà.
Mt s quan đim nghiên cu chúng tôi nhn mnh như s ca đ tài,
bao gm:
a) Khái nim phong cách hay phong cách văn hc, phong cách ngh thut
đã xut hin t lâu trong sáng tác cũng như nghiên cu khoa hc ng văn. Phong
cách đưc viết theo tiếng Pháp là “Style”, tiếng Hy Lp c đại là “Stylos”, tiếng
La Tinh “Stylus”. Ban đu phong cách dùng đ ch dng c để viết, v sau
dùng đ ch “nét bút” ri sau cùng mang nghĩa là “cách viết”.
tiếng Việt của Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa, Văn học và học văn của Hoàng Ngọc Hiến… Tất nhiên khi đề cập tới khái niệm này các tác giả thể hiện những cách hiểu khác nhau về ph ong cách nghệ thuật. Chẳng h ạn Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi quan niệm phong cách chỉ thuần túy được biểu hiện ở hình thức, qua hình thức tác phẩm [35]; hay Phan Ngọc thì cho rằng phong cách được biểu hiện cả ở nội dung lẫn hình thức: phong cách là một chỉnh thể nghệ thuật thống nhất các yếu tố nội dung và hình thức [73]; hay Từ điển văn học tập 2 thì cho rằng phong cách biểu hiện thành những đặc điểm hình thức nhưng những đặc điểm này có nguồn gốc từ trong ý thức nghệ thuật của nhà văn nghĩa là hình thức phải mang tính nội dung [81]. Tuy mỗi người có các cách quan niệm khác nhau về phong cách nhưng nhìn chung đều thống nhất ở một điểm: Phong cách là thước đo tài năng và bản lĩnh của nhà văn trong sáng tạo nghệ thuật [109]. Từ việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu về phong cách nghệ thuật của một tác giả, chúng tôi thấy: các nhà nghiên cứu dựa trên cơ sở các định nghĩa đã có để từ đó thể hiện quan niệm về phong cách của mình tùy thuộc vào đặc trưng riêng của nhà văn, nhà thơ mà mình nghiên cứu. Bằng cách này, chúng tôi đã tổng hợp thành hệ thống những hiểu biết của mình về phong cách nhằm dùng nó để tiếp cận các tác phẩm thơ Ý Nhi với tư cách là một chỉnh thể toàn vẹn làm nổi bật phong cách nghệ thuật của bà. Một số quan điểm nghiên cứu chúng tôi nhấn mạnh như cơ sở của đề tài, bao gồm: a) Khái niệm phong cách hay phong cách văn học, phong cách nghệ thuật đã xuất hiện từ lâu trong sáng tác cũng như nghiên cứu khoa học ngữ văn. Phong cách được viết theo tiếng Pháp là “Style”, tiếng Hy Lạp cổ đại là “Stylos”, tiếng La Tinh là “Stylus”. Ban đầu phong cách dùng để chỉ dụng cụ để viết, về sau dùng để chỉ “nét bút” rồi sau cùng mang nghĩa là “cách viết”.
b) Ngày nay phong cách không ch đưc dùng trong lĩnh vc văn hc
ngh thut còn đưc dùng ph biến trên nhiu lĩnh vc khác nhau ca đi
sng xã hi. Nhưng lĩnh vc nào, phong cách bao gi cũng h thng
nhng đc đim to nên tính đc đáo ca mt hin ng, khu bit hin ng
này vi hin ng khác.[40]. Chính vì vy chúng ta d dàng nhn thy không
phi ai cũng phong cách, không phi nhà thơ nào cũng to dng đưc mt
phong cách, mt “khuôn mt tinh thn” ca riêng mình. Ch nhng nhà văn, nhà
thơ có tài năng, có bn lĩnh ngh thut, biết s dng các phương tin hình thc
theo mt ch nào đó rt riêng mà vn to đưc th thng nh t mang sc hp
dn, khơi gi m cm nơi ngưi khác mi đưc xem là có phong cách.
c) Tuy phong cách có th đưc xét nhiu cp đ, trên nhiu bình din,
nhưng trong nghiên cu văn hc, nghiên cu v phong cách ca mt nhà văn,
mt tác gi là quan trng nht. Bi vì suy cho cùng, phong cách ca nhà văn góp
phn làm nên đc đim phong cách ca thi đi và phong cách ca nhà văn luôn
luôn đưc th hin thông qua tác phm, làm nên phong cách ca tác phm…
Chúng tôi xem phong cách ca nhà văn chính phm cht sáng to cao nht
trong quá trình hin thc hóa đi sng b ng phương tin ngôn t ngh thut. Nói
như M. Gorki rng: ngưi ngh sĩ cn ly cái gì là ca riêng mình …(bi vì) mt
ngưi không có cái gì ca riêng mình thì ngưi đó chng có cái gì hết. Ngưi
nghiên cu phi đc bit chú ý nhng yếu t đưc lp đi lp li, nhng yếu t ni
tri, nhng đim-nhn-sáng thưng xuyên xut hin trong h thng tác phm vi
s bn vng, nht quán t
t c các yếu t cu thành nên nó khiến cho nhng
sáng tác ca nhà văn đó có din mo, ct cách riêng bit, đc đáo không th trn
ln vi bt kì ai khác.
d) Lun văn quan nim phong cách ngh thut là mt chnh th không tá ch
ri gia ngh thut ng, gia hình th c và ni dung. Phong cách có v
đưc nhìn thy rõ hơn trên phương din hình thc nhưng cái nn tng triết hc
ca hình thc y vn là mt ni dung rng rãi, sâu xa. Vì vy, cái cui cùng ca
b) Ngày nay phong cách không chỉ được dùng trong lĩnh vực văn học nghệ thuật mà còn được dùng phổ biến trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Nhưng dù ở lĩnh vực nào, phong cách bao giờ cũng là hệ thống những đặc điểm tạo nên tính độc đáo của một hiện tượng, khu biệt hiện tượng này với hiện tượng khác.[40]. Chính vì vậy chúng ta dễ dàng nhận thấy không phải ai cũng có phong cách, không phải nhà thơ nào cũng tạo dựng được một phong cách, một “khuôn mặt tinh thần” của riêng mình. Chỉ những nhà văn, nhà thơ có tài năng, có bản lĩnh nghệ thuật, biết sử dụng các phương tiện hình thức theo một cách nào đó rất riêng mà vẫn tạo được thể thống nh ất mang sức hấp dẫn, khơi gợi mỹ cảm nơi người khác mới được xem là có phong cách. c) Tuy phong cách có thể được xét ở nhiều cấp độ, trên nhiều bình diện, nhưng trong nghiên cứu văn học, nghiên cứu về phong cách của một nhà văn, một tác giả là quan trọng nhất. Bởi vì suy cho cùng, phong cách của nhà văn góp phần làm nên đặc điểm phong cách của thời đại và phong cách của nhà văn luôn luôn được thể hiện thông qua tác phẩm, làm nên phong cách của tác phẩm… Chúng tôi xem phong cách của nhà văn chính là phẩm chất sáng tạo cao nhất trong quá trình hiện thực hóa đời sống b ằng phương tiện ngôn từ nghệ thuật. Nói như M. Gorki rằng: người nghệ sĩ cần lấy cái gì là của riêng mình …(bởi vì) một người không có cái gì của riêng mình thì người đó chẳng có cái gì hết. Người nghiên cứu phải đặc biệt chú ý những yếu tố được lặp đi lặp lại, những yếu tố nổi trội, những điểm-nhấn-sáng thường xuyên xuất hiện trong hệ thống tác phẩm với sự bền vững, nhất quán ở tấ t cả các yếu tố cấu thành nên nó khiến cho những sáng tác của nhà văn đó có diện mạo, cốt cách riêng biệt, độc đáo không thể trộn lẫn với bất kì ai khác. d) Luận văn quan niệm phong cách nghệ thuật là một chỉnh thể không tá ch rời giữa nghệ thuật và tư tưởng, giữa hình th ức và nội dung. Phong cách có vẻ được nhìn thấy rõ hơn trên phương diện hình thức nhưng cái nền tảng triết học của hình thức ấy vẫn là một nội dung rộng rãi, sâu xa. Vì vậy, cái cuối cùng của
phong cách vn là cái đp đưc th hin mt cách đc đáo, làm nên “ct cách”,
“khí cht”, “phong v” ca tác phm.
Nghiên cu các lý thuyết v phong cách và soi chiếu vào các văn bn ngh
thut c th, chúng tôi hiu rng phong cách đưc th hin trong sut quá trình
hot đng sáng to ca nhà văn. Phong cách có th đưc hình thành ngay t lúc
nhà văn mi cm bút và t đây bt đu vn đng, phát trin và chu nh ng
ca thế gii quan, ca môi trường sng, ca bi cnh thi đi, ca các nhà văn
mà h yêu thích. Tuy nhiên cũng có nhiu nhà văn, nhà thơ khi bt đu cm bú t
mi là lúc h may mò, la chn và dn đnh hình phong cách. Phong cách t thế
tim năng đưc khơi dy mnh m và phát tiết thành tài năng. Vì thế nên có rt
nhiu ý kiến thng nht rng: phong cách mt mt do tài năng bm sinh ca
ngưi ngh sĩ, nhưng mt khác quan trng hơn là kết qu ca quá trình đào luyn
lâu dài, quá trình lăn ln tri nghim đi sng, quá trình tng hp và phát trin
không ngng ngh ca tâm hn, trí tu, công hc hi và rèn luyn ca nhà văn.
Phong cách đưc hình thành trên cơ s tài năng nhưng nếu nhà văn không kh
công lao đng ngh thut thì tài năng y cũng dng li dng tim năng và đôi
khi không đưc nhn ra hoc đôi khi nhn ra nhưng li không tránh khi s mai
mt. Đ khng đnh đưc phong cách đòi hi nhà văn phi lao đng ngh thut
mt cách nghiêm túc, bn b và say mê.
Trên cơ s nhn th c v phong cách như vy, cùng vi s tr giúp ca các
phương pháp nghiên cu, chúng tôi c gng vn dng đ tìm hiu phong cách
ngh thut thơ Ý Nhi.
1.2. Các yếu t định hình phong cách ngh thut thơ Ý Nhi
1.2.1. Hoàn cnh xã hi thi đi
Mi quan h gia nhà văn và thi đi là mi quan h khăng khít, khó tách
ri. Điu này cũng ging như con ngưi sng và hít th bu không khí min
đất nào, ăn ht g o, ung ngm c ca vùng quê nào thì nói đưc cái ging
ca vùng quê y thôi. Đi vi Ý Nhi thì s nh ng ca thi đi đến s
phong cách vẫn là cái đẹp được thể hiện một cách độc đáo, làm nên “cốt cách”, “khí chất”, “phong vị” của tác phẩm. Nghiên cứu các lý thuyết về phong cách và soi chiếu vào các văn bản nghệ thuật cụ thể, chúng tôi hiểu rằng phong cách được thể hiện trong suốt quá trình hoạt động sáng tạo của nhà văn. Phong cách có thể được hình thành ngay từ lúc nhà văn mới cầm bút và từ đây bắt đầu vận động, phát triển và chịu ảnh hưởng của thế giới quan, của môi trường sống, của bối cảnh thời đại, của các nhà văn mà họ yêu thích. Tuy nhiên cũng có nhiều nhà văn, nhà thơ khi bắt đầu cầm bú t mới là lúc họ may mò, lựa chọn và dần định hình phong cách. Phong cách từ thế tiềm năng được khơi dậy mạnh mẽ và phát tiết thành tài năng. Vì thế nên có rất nhiều ý kiến thống nhất rằng: phong cách một mặt do tài năng bẩm sinh của người nghệ sĩ, nhưng mặt khác quan trọng hơn là kết quả của quá trình đào luyện lâu dài, quá trình lăn lộn trải nghiệm đời sống, quá trình tổng hợp và phát triển không ngừng nghỉ của tâm hồn, trí tuệ, công học hỏi và rèn luyện của nhà văn. Phong cách được hình thành trên cơ sở tài năng nhưng nếu nhà văn không khổ công lao động nghệ thuật thì tài năng ấy cũng dừng lại ở dạng tiềm năng và đôi khi không được nhận ra hoặc đôi khi nhận ra nhưng lại không tránh khỏi sự mai một. Để khẳng định được phong cách đòi hỏi nhà văn phải lao động nghệ thuật một cách nghiêm túc, bền bỉ và say mê. Trên cơ sở nhận th ức về phong cách như vậy, cùng với sự trợ giúp của các phương pháp nghiên cứu, chúng tôi cố gắng vận dụng để tìm hiểu phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi. 1.2. Các yếu tố định hình phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi 1.2.1. Hoàn cảnh xã hội – thời đại Mối quan hệ giữa nhà văn và thời đại là mối quan hệ khăng khít, khó tách rời. Điều này cũng giống như con người sống và hít thở bầu không khí ở miền đất nào, ăn hạt g ạo, uống ngụm nước của vùng quê nào thì nói được cái giọng của vùng quê ấy mà thôi. Đối với Ý Nhi thì sự ảnh hưởng của thời đại đến sự