Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thái độ của sinh viên Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đối với giá trị sống
444
152
113
79
Biện pháp được sinh viên đánh giá có hiệu quả nhất là Hình thành các câu lạc
bộ giáo dục giá trị sống
(ĐTB = 4,43). Kế đến là biện pháp Tổ chức các lớp học
Giáo dục các giá trị sống, các buổi nói chuyện chuyên đề về giá trị sống với
sinh viên
(ĐTB = 4,22); Tổ chức các hoạt động xã hội (ĐTB = 4,21). Kết qu ả cho thấy SV
trường Đại học TDTT TPHCM đánh giá cao các biện pháp mang tính thực tế và trực
tiếp tác động. Khi được hỏi về các biện pháp nhằm hình thành thái độ tích cực
với
các GTS thì SV đề cập ngay đến các việc cần phải trang bị kiến thức về GTS thông
qua các lớp học, các buổi chuyên đề và hoạt động của các câ u lạc bộ để trước
hết phải
nâng cao được nhận th ức về GTS làm cơ sở để tỏ thái độ tích cực khi đã được
nhận
thức đầy đủ về các GTS.
Bên cạnh đó, vi ệc tạo dựng một môi trường học tập tiên tiến, năng động và giữ
được không khí thân thiện, gần gũi trong trường lớp, với th ầy cô và bạn bè cũng
là
một biện pháp đáng lưu ý vì nó tác động gián tiếp đến thái độ của các em. Những
nhà
làm công tác giáo dục phải tạo ra môi trường, điều kiện để SV cảm thấy hứng thú
khi
được sống trong môi trường học tập ấy thì mới hình thành được thái độ sống tích
cực.
Khi được phỏng vấn ý kiến SV về các tác động về phía nhà trường, SV còn đưa
ra một số biện pháp như đào tạo một đội ngũ giảng vi ên có kiến thức chuyên môn
về
GTS để giảng dạy cho các em. Đồng thời các giảng viên bộ môn cũng nên lồng ghép
các nội dung về GTS vào trong các bài giảng của mình. SV trường Đại học TDTT có
đặc thù là học thực hành ngang bằng thậm chí nhiều hơn các giờ lý thuyết. Vì vậy
việc lồng ghép các nội dung giáo dục GTS vào các môn thực hành có thực hiện được
hay không thì câu trả lời không có gì là khó khăn. GTS là những giá trị thực tế
mà
trong luyện tập và thi đấu thể thao thì không thể thiếu những giá trị như đoàn
kết, hợp
tác hay trách nhiệm vì lẽ không ai chơi thể thao mà lại có một mình. Do đó, môi
trường thể thao là một môi trường thực tế để SV trải nghi ệm chính các GTS từ đó
có
thái độ tích cực hơn.
* Về phía xã hội
Một yếu tố không kém phần quan trọng đó là yếu tố xã hội. Muốn cải thiện thái
độ tích cực với các giá trị sống của mỗi cá nhân phải xuất phát từ môi trường xã
hội.
80
SV thể thao đánh giá biện pháp Xây dựng môi trường sống văn hóa trong cộng
đồng cao nhất trong nhóm các biện pháp về xã hội (ĐTB = 4,22). Tiếp đến Truyền
thông, Giáo dục GTS thông qua các tấm gương điển hình, nh ững câu chuyện có thật
trong cuộc sống(ĐTB = 4,19). Ngày nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
mạng internet, các trang mạng xã hội đã thâm nhập rất sâu vào trong đời sống của
mỗi cá nhân. Điều này đã làm cho cá nhân ít quan tâm đến những hoạt động thực tế
với ý nghĩa thiết thực. Chính vì vậy chúng ta cần phải đưa ra những biện pháp về
phía
xã hội cụ thể như: không chỉ quan tâm đến các kênh thông tin điện tử mà còn phát
triển những ấn phẩm b ằng giấy mực như sách, báo, tạp chí dành riêng cho sinh
viên;
quản lý các trang báo điện tử dành cho gi ới trẻ để kiểm duyệt thông tin và làm
p hong
phú tri thức cuộc sống không chỉ thiên về một vài lĩnh vực như thời trang hay
người
nổi tiếng…
Việc xây dựng môi trường sống lành mạnh, nêu gương tốt có thể thực hiện
thông qua tiếp cận các chương trình truyền hình như “vì bạn xứng đáng”, “trái
tim
cho em” hay “vượt lên chính mình”…Còn phải kể đến các ho ạt động th iết thực
khác
chẳng hạn tổ chức nhiều hoạt động văn hóa – thể thao nhân các ngày lễ lớn.
Ngoài ra sự thúc đẩy phát triển ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội cũng là
một
biện pháp để người dân nói chung và SV nói riêng yên tâm học tập, chú đến việc
hình
thành các GTS.
* Về phía bản thân
Kết quả khảo sát cho thấy tham gia vào các hoạt động xã hội (đi Mùa hè xanh,
tình nguyện, làm từ thiện,…) được sinh viên đánh giá là hiệu quả nhất (ĐTB:
4,21).
Như vậy SV th ực sự muốn bản thân mình được trải nghiệm những hoạt động tế để
đem lại không những cảm xúc thực mà còn có khám phá ra những kiến thức mới mẻ
về cuộc sống con người. Nh ờ đó thái độ của sinh viên về giá trị sống sẽ được
cải
thiện theo hướng tích cực.
Ngoài ra, các b iện pháp Đặt ra các nguyên tắc sống và thường xuyên ki ểm tra,
đánh giá quá trình rèn luyện của bản thân ,đọc các loại sách, báo, tạp chí nuôi
81
dưỡng tâm hồn;; tham gia các b uổi nói chyện với các chuyên gia về giáo dục giá
trị
sốngcũng được sinh viên đánh giá là có hiệu quả (ĐTB từ 4,09 đến 4,13).
Tóm lại kết quả thống kê cho thấy SV đồng tình với các biện pháp mà người
nghiên cứu đưa ra. Trong đó, họ đánh giá cao các nhóm biện pháp v ề gia đình,
nhà
trường và xã hội hơn nhóm biện pháp đối với bản thân. Điều này cho thấy SV nhận
thấy tầm quan trọng của sự giáo dục và môi trường sống đối với sự thay đổi thái
độ
sống. Bên cạnh đó còn rụt rè trong việc đề ra các biện pháp nhằm thay đổi bản
thân.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Điều tra thực trạng nhận thức của SV ĐH TDTT TP.HCM về giá trị sống cho
thấy:
- Đa số SV Đại học TDTT TPHCM nhận thức được GTS là những giá trị được
cá nhân nhận thức là quan trọng, có ý nghĩa đối với bản thân; những giá trị này
có
khả năng chi phối thái độ, tình cảm, hành vi của người đó trong cuộc sống và
được xã
hội chấp nhận.
- Sinh viên Đại học TDTT TPHCM nhận định 12 giá trị sống mà người nghiên
cứu đưa ra là quan trọng đối với bản thân họ. Trong đó, SV quan tâm nhiều hơn
đến
các giá trị Đoàn kết, Tôn trọng và trách nhiệm.
- Thái độ của sinh viên về bốn giá trị sống (tôn trọng; trung thực, hợp tác, Yêu
thương) khá tích cực
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thái độ của sinh viên Đại học TDTT TPHCM
về giá trị sống, nhi ều nhất là nhóm các yếu tố từ phía bản thân sinh viên, tiếp
theo là
nhóm yếu tố thuộc về gia đình và nhà trường.
- 20 biện pháp tác động từ phía gia đình, nhà trường, xã hội và bản thân sinh
viên được sinh viên đánh giá có hiệu quả trong việc xây dựng thái độ tích cực
của
sinh viên đối với giá trị sống.
82
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giá trị và giá trị sống đã và đang được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan
tâm. Tuy nhiên, thái độ về giá trị sống của SV thể thao vẫn chưa được đề cập
đến.
Giá trị sống được hiểu là Những giá trị được cá nhân nhận thức là quan trọng, có
ý nghĩa đối với bản thân; những gi á trị này có liên quan đến nhu cầu, động cơ
và chi
phối thái độ, tình cảm, hành vi của người đó trong cuộc sống và được xã hội chấp
nhận.
Thái độ của SV về các GTS được biểu hiện qua ba mặt: nhận thức - thái độ -
hành vi.
Thái độ của SV về các GTS chịu sự chi phối c ủa các yếu tố ảnh hưởng như môi
trường xã hội, nhà trường, giao lưu; yếu tố gia đình và bản thân SV
Khảo sát thực trạng thái độ của SV trường đại học Thể dục thể thao về một số
giá trị sống tác giả đã làm rõ:
Đa số SV Đại học TDTT TP HCM n h ận thức được GTS là những giá trị được cá
nhân nhận thức là quan trọng, có ý nghĩa đối với bản thân; những giá trị này có
khả
năng chi phối thái độ, tình cảm, hành vi của người đó trong cuộc sống và được xã
hội
chấp nhận (có 215 SV lựa chọn chiếm 85%). Tuy vậy, v ẫn còn 30 % số SV nhầm lẫn
GTS với đạo đức sống, chuẩn mực xã hội, lý tưởng cá nhân, đạo lý làm người...
Thái độ của sinh viên đối với tầm quan trọng của các giá trị sống: sinh viên
đánh
giá 12 giá trị mà người nghiên cứu đưa ra ở mức quan trọng. Trong đó các giá trị
sinh
viên đánh giá quan trọng nhất là đoàn kết, tôn tr ọng và trách nhiệm. Các giá
trị có
điểm trung bình thấp hơn là khoan dung, giản dị. Có sự khác biệt ý nghĩa khi so
sánh
theo các phương diện giới tính, trình độ đào tạo và khoa đào tạo.
Thái độ của sinh viên đối với 4 sống giá trị sống cụ thể (tôn trọng, trung thực,
hợp tác và yêu thương) được người nghiên cứu tìm hiểu ở 3 mặt nhận thức, thái độ
và
hành vi. Nhìn chung thái độ của sinh đều thể hiện tích cực ở cả ba mặt.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức của sinh viên đối với giá trị sống.
Trong đó, ảnh hưởng nhiều nhất là nhóm các yếu tố từ phía bản thân sinh viên như
83
các yếu tố mục đích, ước mơ, lý tưởng sống của mỗi người; những trải nghiệm của
bản thân trong cuộc sống; thái độ tiếp nhận các giá trị sống. Tiếp theo là nhóm
yếu tố
thuộc về gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, nhóm yếu tố thuộc về xã hội
có
mức độ ảnh hưởng ít nhất tron g bốn nhóm yếu tố.
Từ việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với giá trị
sống, chúng tôi đưa ra 20 biện pháp tác động từ phía nhà trường, gia đình, xã
hội và
bản thân sinh viên nhằm góp phần hình thành thái độ tích cực đối với các giá trị
sống.
Các biện pháp này được tất cả sinh viên đánh giá là có hiệu quả.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu trên, người nghiên cứu đề xuất những kiến nghị nhằm tạo
cơ sở để thực hiện các biện pháp nâng cao thái độ tích cực về giá trị sống cho
sinh
viên như sau:
* Đối với xã hội
Nhà nước cần xây dựng nước nhà giàu đẹp, văn minh, luôn giữ được những giá
trị văn hóa truyền thông bên cạnh những giá trị hiện đại. Đồng thời ban hành
những
chính sách, quy định thiết thực với cuộc sống của người dân.
Các cơ quan, bộ, ngành cần thực hiện đúng đắn, trong sạch trong những lĩnh vực
hoạt động của cơ quan ấy.
Xây dựng một môi trường xã hội lành mạnh, đoàn kết dân tộc và có sự tôn
trọng, gắn bó yêu thương giữa những người dân.
Các đoàn thể và các tổ chức cần tuyên truyền, giáo dục cho mỗi cá nhân trong
xã hội thấy được vai trò của nâng cao hiểu biết và tỏ thái độ tích cực đối với
các giá
trị sống.
*Đối với các trường đại học
Cần đào tạo những giảng viên giảng dạy chuyên sâu về GTS cũng như bồi
dưỡng các giáo viên giảng dạy tích hợp các nội dung này để thực hiện một cách
khoa
học và hiệu quả các nội dung giáo dục GTS
84
Xây dựng thái độ tích của sinh viên về giá trị sống, nhà trường cần xác định tầm
quan trọng của các giá trị sống đối với sinh viên. Từ đó xây dựng môi trường học
tập
tiên tiến, năng động; một bầu không khí học tập hợp tác và cởi mở. Chủ trương
lồng
ghép nội dung giáo dục giá trị sống vào trong một số môn học đang được giảng dạy
trong nhà trường.
Thư viện trường cần bổ sung các tài liệu liên quan đến các nội dung GTS, các
phương tiện hỗ trợ cho việc giảng dạy GTS
Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt, thảo luận, các cuộc thi
tìm hiểu GTS, các câu lạc bộ nhằm thu hút các em. Qua đó lồng ghép các nội dung
giáo dục GTS một cách hiệu quả.
Thầy cô tự nâng cao hiểu biết của mình về nội dung giáo dục GTS, tìm tòi và
học hỏi các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục GTS.
Các tổ chức đoàn thể trong trường (Đoàn thanh niên, Hội sinh viên) cần tổ chức
những hoạt động, phong trào tình nguyện liên quan đến cộng đồng, xã hội một cách
phong phú, sinh động, hấp dẫn sinh viên tham gia và có tác dụng giáo dục các giá
trị
sống cho sinh viên.
*Đối với gia đình
Mỗi gia đình Việt Nam cần phấn đấu để trở thành gia đình văn hóa. Cha mẹ và
những người thân trong gia đình cần quan tâm giáo dục giá trị sống cho con em
mình
ngay từ khi còn nhỏ. Bên cạnh đó cha mẹ cũng là tấm gương sáng về việc phát huy
các giá trị sống c ủa bản thân. Tôn trọng sự phát triển về mặt nhận thức và tình
c ảm
của con em mình
Thường xuyên quan tâm đến đời sống tình cảm của con, trò chuyện và làm bạn
với con.
Giáo dục cho con cái những phẩm chất truyền thống và những giá trị sống tốt
đẹp
*Đối với sinh viên
85
Bên cạnh việc học tập là chủ đạo thì sinh viên cũng cần chủ động, tích cực tham
gia vào các hoạt động tập thể, các hoạt động liên quan đến cộng đồng xã hội. Từ
đó
làm giàu vốn sống vốn sống cho tâm hồn, rèn luy ện và trải nghiệm các giá trị
sống.
Cuối cùng, chúng tôi mong muốn có những nghiên cứu tiếp theo sâu hơn để xác
định mức độ thái độ của sinh viên đối với các giá trị sống thực nghiệm các biện
pháp
giáo dục nhằm xác nhận tính khả thi của biện pháp, góp phần giáo dục giá trị
sống
cho sinh viên.
Hạn chế của đề tài
Do những điều kiện khá ch quan và chủ quan, đặc biệt là năng lực của người
nghiên cứu có hạn và thời gian nghiên cứu chưa cho phép, chắc chắn đề còn có
những thiếu sót nhất định
Sự kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn còn hạn chế,
chưa thực sự nhuần nhuyễn và đa dạng
Phần bình luận kết quả nghiên cứu chưa thực sự sâu sắc và hoàn thiện, chưa
nghiên cứu hiệu quả cụ thể của từng biện pháp đề xuất.
Đây là công trình nghiên cứu khoa học đầu tay nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót về phương pháp nghiên cứu, cách hành văn và lỗi trình bày.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Anh (2007) , Thực trạng định hướng giá trị đạo đức của sinh viên sư
phạm
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm TP.
HCM, TP. HCM.
2. Đặng Quốc Bảo (2011), Kế thừa các giá trị suy ngẫm về giáo dục giá trị cho
thế
hệ trẻ Việt Nam hiện nay, 01X - 12/03 - 2011 - 2, Hà Nội.
3. Bùi Thị Bích (2007), Thực trạng định hướng giá trị lối sống sinh viên ở một
số
trường đại học tại TP. HCM, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm
TP. HCM, TP. HCM.
4. Chương trình giáo dục các giá trị sống (2000), Các hoạt động giá trị dành cho
thanh niên, Tài liệu giáo dục, TP. HCM.
5. Vũ Dũng chủ biên(2000), Từ điển Tâm lý học, NXB Khoa học xã hội
6. Vũ Dũng (2000), Tâm lý học xã hội, NXB Khoa học xã hội
7. Daparogiet A.V., Phạm Minh Hạc dịch ()1977, TLH, tập 2, NXB giáo dục
8. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát
triển kinh tế xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội
10. Phạm Minh Hạc (2011), Tâm lý học đầu thế kỷ XXI – Tâm lý học giá trị, 01X –
12/03- 2011 – 2, Hà Nội.
11. Trần Hiệp và các tác giả khác (1996), Tâm lý học xã hội, NXB Khoa học xã hội
12. Dương Thị Diệu Hoa (chủ biên) (2008), Giáo trình tâm lý học phát triển, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
13. Nguyễn Công Khanh (chủ biên) (2012), Xây dựng mô hình câu lạc bộ g iáo dục
giá trị sống và phát triển kỹ năng sống, NXB Hà Nội, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Khoa (1996), Định hướng giá trị chất lượng cuộc sống gđ của nữ
tri
thức hiện nay. HN
15. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lý học phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
87
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa (2010), Giáo dục giá trị và kỹ năng
sống cho học sinh trung học phổ thông, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
17. Lục Thị Nga, Nguyễn Thanh Bình (2012), Hiệu trưởng trường THCS với vấn đề
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lý, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Oanh (2010), Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên , NXB Tr ẻ, TP .
Hồ
Chí Minh.
19. Nguyễn Thị Oanh (2005), “Giá trị sống”, Tuổi trẻ chủ nhật.
20. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lý học sư phạm, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM,
TP. HCM.
21. Bùi Ngọc Oánh, Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh (1995), Tâm lý học,1,
Đại học sư phạm TPHCM.
22. Bùi Ngọc Oánh, Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh (1995), Tâm lý học,2,
Đại học sư phạm TPHCM.
23. Lê Đức Phúc và Mạc Văn Trang (1993), “Tổng quan về giá trị và giáo dục giá
trị”, đề tài Đề tài KX – 07 – 04. HN
24. Huỳnh Văn Sơn, Thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh THPT ở một số
trường nội thành TP.HCM đối với nội dung giáo dục giới tính, luận văn thạc
sĩ tâm lý
25. Nguyễn Đức Thạc (1999), Truyền thống dân tộc và đạo đức nhân cách của thế hệ
trẻ từ hướng tiếp cận Tâm lý học xã hội, Tạp chí Tâm lý học, số 4/1999.
26. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
27. Tesunesaburo Makiguchi (Nguyễn Ngọc Giao biên dịch) (1994), Giáo dục vì
cuộc sống sáng tạo, NXB Trẻ, TP. HCM.
28. Trần Trọng Thuỷ (1993), Giá trị, định hướng giá trị và nhân cách, Tạp chí
Nghiên
cứu giáo dục, 7/1993.
29. Trần Trọng Thuỷ (chủ biên) (2001), Tâm lý học đại cương, NXB GD
88
30. Phùng Bích Thủy (2005), “Tìm hiểu định hướng giá trị của sinh viên về gia
đình
hạnh phúc”, Tâm lý học
31. Diane Tillman (2000), Chương trình giáo dục các giá trị sống, International
Coordinating Office
32. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1995), Giá trị, định hướng
giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, Đề tài cấp nhà nước KX – 07 – 04, Hà
Nội.
33. Nguyễn Quang Uẩn, (2005), Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội, Hà Nội.
34. Nguyễn Ngọc Vân (1995), Giá trị truyền thống và giá trị hiện đại, Tạp chí
Thông
tin Khoa học Xã hội, số 11/1995.
35. Nguyễn Khắc Viện, (2001), Từ điển Tâm lý, NXB Văn hóa thông tin.
36. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Viện ngôn ngữ học (2004), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
Tiếng Anh
38. Diane Tillman, Diana Hsu (2008), Living Values Activities for Children Ages
3-
7, International Coordinat ing Of fice, Association for Living Values Education
International.
39. Diane Tillman (2010), Living Values Activities for Children Ages 8-14,
International Coordinating Office, Association for Living Values Education
International.
40. Diane Tillman (2008), Living Values Activities for Young Adults,
International
Coordinating Office, Association for Living Values Education International.
Trang web
41. http://husta.org.vn/Husta.aspx?Module=News&Id=396
.
42. http://www.ntthnue.edu.vn/bai-hoc-ve-long-ton-trong
43. http://www.toitaigioibancungthe.vn/miennam/tp-hcm-buoi-sinh-hoat-gia-tri-
song-doan-ket-24-11/