Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
4,182
43
110
82
- Xây dựng bộ máy quản lý nợ xấu trên cơ sở chuyên nghiệp và phát
huy được hiệu quả cao nhất. Hiện nay chỉ mới có bộ phận xử lý nợ với các
cán bộ chuyên trách. Cán bộ xử lý nợ xấu là cán bộ trẻ mới ra trường, chưa có
nhiều kinh nghiệm trong công tác tín dụng cho nên còn nhiều hạn chế. Hơn
nữa, việc quản lý nợ xấu không chỉ là bộ phận xử lý nợ mà còn có bộ phận
theo dõi, đưa ra các cảnh báo về khả năng vi phạm các cam kết với Ngân
hàng. Thực tế, hệ thống có Ban quản lý rủi ro nhưng đây là bộ phận cảnh báo
rủi ro chung tất cả các lĩnh vực trong hoạt động của Ngân hàng. Do vậy, việc
xây dựng bộ máy quản lý nợ xấu đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng để bộ
máy này mang tính chuyên nghiệp và phát huy được hiệu quả cao nhất.
- Cơ cấu lại tổ chức và nâng cao năng lực điều hành phù hợp với mục
tiêu kinh doanh. Việc tái cấu trúc tổ chức của Ngân hàng là cần thiết để có
được một mô hình tổ chức khoa học, hoạt động hiệu quả hướng tới chiến lược
phát triển thành một ngân hàng đa năng. Mục tiêu của chương trình này nhằm
tăng cường khả năng tiếp cận và cung cấp các sản phẩm chuyên biệt cho từng
đối tượng khách hàng và xây dựng được chính sách phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
- Tăng cường tính minh bạch, nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm toán
nội bộ, đảmbảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của ngân hàng, bộ phận kiểm tra, kiểm toán
nội bộ ngân hàng sẽ được kiện toàn và chú trọng phát triển một cách tương
xứng nhằm đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của Ngân hàng nhà nước và các
điều kiện pháp lý khác. Phát hiện, cảnh báo sớm các vi phạm, sai sót trong
hoạt động kinh doanh.
- Tăng cường sự hợp tác giữa SHB và các cơ quan hữu quan trong
quản lý và xử lý nợ xấu. Việc xử lý nợ xấu không phải là việc riêng của ngân
hàng mà liên quan đến nhiều cơ quan chức năng như: Tòa án, công an, chính
quyền địa phương, cơ quan thi hành án, trung tâm bán đấu giá tài sản,…
83
4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý nợ xấu của SHB
4.3.1. Những thuận lợi
- Hiện nay công tác xử lý nợ xấu là vấn đề cấp bách và được Chính
phủ, Ngân hàng nhà nước đặc biệt quan tâm. Nợ xấu đã và đang ảnh hưởng
rất lớn đến nền kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thực
tế Ngân hàng nhà nước phải thực hiện mua lại một số ngân hàng yếu kém,
kinh doanh thua lỗ. Để cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 về phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015. Nghị định số 53/2013/NĐ-
CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt
động của Công ty quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam. Ngân hàng
nhà nước có thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 quy định về việc
mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của tổ chức tín dụng
Việt Nam. Ngoài ra, Ngân hàng nhà nước đã ban hành thông tư 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/1/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Về năng lực tài chính của SHB: Trong những năm qua với sự nỗ lực
của ban lãnh đạo SHB đã xử lý được nhiều nợ xấu đặc biệt là các khoản nợ
xấu sau khi sát nhập HabuBank. SHB có quy mô về vốn, tổng tài sản lớn và
đang là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn của Việt Nam.
4.3.2. Những khó khăn
Chính phủ đã phê duyệt thành lập Công ty VAMC để hỗ trợ các Ngân
hàng trong quá trình xử lý nợ xấu. Cụ thể là VAMC sẽ mua lại các khoản nợ
xấu tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, theo quy định thời gian mua
các khoản nợ xấu tối đa 05 năm, hàng năm các Ngân hàng phải trích lập dự
phòng rủi ro 20%/giá trị bán nợ. Đây cũng là vấn đề khó khăn tại SHB nói
84
riêng và các ngân hàng trong nước nói chung, với mức trích lập dự phòng này
là cao.
Vấn đề khó khăn tại các ngân hàng nói chung và tại SHB là việc xử lý tài
sản thế chấp. Mặc dù các cơ quan nhà nước đã có các quy định về đăng ký thế
chấp, xử lý tài sản bảo đảm như: Nghị định 163/2007/NĐ-CP ngày
29/12/2006 về giao dịch bảo đảm; Thông tư liên tịch số 05/2007/TTLT-BTP-
BXD-BTNMT-NHNN ngày 21/5/2007 về Hướng dẫn một số nội dung về
đăng ký thế chấp nhà ở. Tuy nhiên, vấn đề quyền sở hữu ở Việt Nam thường
rất lỏng lẻo hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đất đai. Thêm vào đó là hệ thống
pháp luật kém thực thi làm cho việc xử lý các tranh chấp rất khó khăn. Trên
thực tế, khi xử lý tài sản không được sự chấp thuận của chủ tài sản là khó thực
hiện được. Việc bán các tài sản bảo đảm tiền vay khi đã có phán quyết của tòa
án. Để khởi kiện ra tòa thì cũng rất phức tạp, thời gian xử lý rất dài. Đối với
những tài sản bảo đảm mà cơ quan thi hành án không phát mại được thường
giao lại cho Ngân hàng với giá quá cao, nên ngân hàng cũng rất khó khăn
trong xử lý.
Theo quy định, việc bán đấu giá tài sản phải thông qua đơn vị có chức
năng thẩm định giá. Tuy nhiên, do ngại trách nhiệm nên các đơn vị này thường
đưa ra giá thẩm định cao hơn nhiều so với giá thị trường có thể chấp nhận.
4.4. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại SHB
4.4.1. Xây dựng quy trình quản lý nợ xấu và cơ chế miễn giảm lãi
4.4.1.1. Xây dựng quy trình quản lý nợ xấu
Việc ban hành quy trình quản lý nợ xấu rất quan trọng trong quá trình
quản lý và xử lý nợ xấu. Theo đó từng cán bộ ngân hàng trong từng bộ phận
sẽ hiểu rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của mình và từ đó chủ động trong công tác
quản lý nợ xấu. Bên cạnh đó, trong quy trình quy định cụ thể thời gian hoàn
thành trong từng khâu, từng bước, từng cán bộ. Các bước trong quy trình
quản lý nợ xấu:
85
Bƣớc 1: Theo dõi, phát hiện, báo cáo dấu hiệu khoản nợ có vấn đề và
thực hiện phân loại nợ.
Người thực hiện: Cán bộ tại đơn vị kinh doanh, công việc thực hiện:
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc Khách hàng trả nợ theo các cam kết với
Ngân hàng và để phát hiện kịp thời các dấu hiệu gây ra nợ có vấn đề hoặc có
thể gây ra nợ có vấn đề.
- Khi phát hiện các khoản có khả năng trở thành nợ xấu thì cán bộ thực
hiện trực tiếp báo cáo lãnh đạo phòng và lãnh đạo đơn vị kinh doanh để nhận
chỉ đạo các công việc liên quan đến thực hiện phân loại nợ theo quy định, quy
trình về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của Ngân hàng
trong từng thời kỳ.
- Ngay khi phát hiện khoản nợ có vấn đề chuyên viên kinh doanh hoặc
chuyên viên chuyên trách quản lý nợ xấu chủ động kiểm tra đột xuất tình hình
của Khách hàng/Bên bảo đảm/Bên bảo lãnh (nếu có). Trong quá trình kiểm
tra cán bộ ngân hàng thu thập tài liệu, hồ sơ chứng minh vi phạm của Khách
hàng. Đồng thời đơn vị kinh doanh áp dụng các biện pháp như: Tạm dừng cấp
tín dụng, giảm hạn mức hoặc thu hồi nợ trước hạn tùy theo mức độ nghiêm
trọng và vi phạm của Khách hàng. Một số vi phạm như:
Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, sử dụng vốn sai mục đích, vi
phạm HĐTD và các cam kết khác.
Khách hàng/bên bảo đảm/bên bảo lãnh lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản, tẩu tán tài sản đảm bảo, mất năng lực hành vi dân sự.
Khách hàng, bên bảo đảm/bên bảo lãnh (nếu có) là cá nhân bị chết, mất
tích mà không có người thừa kế, không thỏa thuận được người kế thừa
quyền và nghĩa vụ.
Có dấu hiệu bất lợi cho hoạt động kinh doanh, tài sản và tài chính của
khách hàng, làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
86
Khách hàng thực hiện chia tách, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá
doanh nghiệp nhưng không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định
trong HĐTD.
Khách hàng thuộc diện giải thể, phá sản.
Khách hàng, bên bảo đảm (nếu có) liên quan đến các vụ kiện, vụ án.
Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp xử lý nhanh, khoản nợ của
Khách hàng trở về trạng thái trong hạn thì đơn vị kinh doanh xem xét, quyết
định có/không tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý nợ. Trường hợp tiếp tục
thực hiện các biện pháp xử lý nợ thì thực hiện các bước tiếp theo của quy
trình này.
Bƣớc 2. Kiểm tra hồ sơ của khoản vay có vấn đề
Người thực hiện: Cán bộ tại đơn vị kinh doanh. Nội dung thực hiện:
Kiểm tra hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản tín dụng, hồ sơ tài sản bảo đảm theo
các quy định về cấp tín dụng/sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng; Nếu
trong hồ sơ có các tồn tại, thiếu sót thì có phương án bổ sung, hoàn hiện hồ sơ
nếu phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đảm bảo các yếu tố theo quy định.
Bƣớc 3. Định giá lại tài sản bảo đảm
Đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm thì các đơn vị kinh doanh
trình phòng ban có chức năng định giá hoặc thuê bên thứ ba định giá theo quy
định của Ngân hàng. Tuy nhiên, đối với tài sản bảo đảm là hàng hóa, hàng tồn
kho thì đơn vị cần có biên bản định giá lại tài sản bảo đảm trong vòng 01
tháng tính đến ngày đơn vị trình phương án xử lý nợ.
Bƣớc 4. Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng
Người thực hiện: Cán bộ tại đơn vị kinh doanh.
* Trước khi gặp khách hàng, cán bộ tại đơn vị kinh doanh thực hiện:
- Tiếp nhận kết quả kiểm tra hồ sơ, tiến độ hoàn thiện hồ sơ và giá trị
tài sản bảo đảm của khoản nợ có vấn đề tại Bước 2.
87
- Thông báo cho Khách hàng về dự kiến thời gian, nội dung buổi làm
việc và thành phần Ngân hàng tham gia thảo luận với Khách hàng.
- Yêu cầu Khách hàng chuẩn bị, cung cấp các hồ sơ còn thiếu (nếu có)
và thông tin cần thiết để có biện pháp xử lý thích hợp; báo cáo tài chính thời
điểm gần nhất; kế hoạch sản xuất kinh doanh; các biện pháp của Khách hàng
nhằm khắc phục khó khăn; kế hoạch và nguồn trả nợ.
* Tại buổi làm việc với Khách hàng cần thực hiện:
+ Tìm hiểu, kiểm tra những thông tin còn chưa rõ hoặc nghi ngờ là
nguyên nhân phát sinh nợ có vấn đề của Khách hàng.
+ Trao đổi về khả năng hợp tác với ngân hàng để giải quyết khoản nợ
có vấn đề: trả nợ quá hạn, bổ sung tài sản bảo đảm, thu hồi công nợ, xử lý tài
sản bảo đảm,...
+ Thảo luận về biện pháp quản lý dòng tiền và tiền gửi ngân hàng của
Khách hàng, kế hoạch, tiến độ phương án trả nợ của Khách hàng.
+ Soạn thảo nội dung và trình ký Biên bản làm việc với khách hàng.
* Sau khi gặp gỡ khách hàng:
Cán bộ đơn vị kinh doanh nghiên cứu tổng thể và đề xuất phương án xử
lý nợ có vấn đề đến các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định
của Ngân hàng từng thời kỳ. Đối với các khoản thuộc quyền xử lý tại đơn vị
kinh doanh thì trưởng đơn vị phê duyệt phương án. Trường hợp thuộc quyền
quyết định của Hội đồng xử lý nợ thì trình qua Ban quản lý và xử lý nợ.
Bƣớc 5. Phê duyệt phƣơng án xử lý nợ có vấn đề của Hội đồng xử
lý nợ.
Người thực hiện: Cán bộ Ban quản lý và xử lý nợ của Ngân hàng tiếp
nhận phương án xử lý nợ của đơn vị kinh doanh. Cán bộ tại Ban được phân
công sẽ thực hiện:
88
- Tiếp nhận hồ sơ và tờ trình phương án xử lý nợ của đơn vị kinh
doanh. Đánh giá tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ và tính khả thi của phương án
xử lý nợ.
- Sau khi nghiên cứu hồ sơ cán bộ Ban quản lý và xử lý nợ trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án của đơn vị hoặc đề xuất phương án khác có
tính khả thi hơn.
- Tùy thuộc vào từng thời kỳ của Ngân hàng sẽ quy định cấp phê duyệt
như: Trưởng Ban quản lý và xử lý nợ hoặc/và Phó Tổng Giám Đốc phụ trách
Tổng Giám Đốc hoặc Hội đồng xử lý nợ hoặc Hội đồng quản trị.
Bƣớc 6: Tổ chức thực hiện xử lý nợ có vấn đề
Người Thực hiện: Tùy thuộc vào mô hình tổ chức của Ngân hàng. Cán
bộ thực hiện phương án xử lý nợ đã được phê duyệt là cán bộ quản lý nợ tại
hội sở hoặc cán bộ kinh doanh và cán bộ chuyên trách tại đơn vị kinh doanh.
Bƣớc 7: Lƣu hồ sơ
Người thực hiện: Cán bộ tại hội sở lưu giữ bản chính đề xuất của đơn vị
kinh doanh. Cán bộ tại đơn vị kinh doanh lưu hồ sơ của Khách hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng cần có bộ mẫu các văn bản, mẫu biểu liên quan
đến quá trình quản lý nợ xấu ; tạo tính chuyên nghiệp trong từng khâu của quá
trình quản lý nợ xấu.
4.4.1.2. Chính sách về miễn giảm lãi
Thông thường các khoản vay phát sinh nợ quá hạn khi Khách hàng
năng lực tài chính yếu kém, không đủ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn. Trong quá trình hoạt động do tác động chủ quan hoặc khách quan
đã làm cho Khách hàng bị tổn thất về tài sản, khi xảy ra vào tình thế này
nhiều Khách hàng không đảm bảo trả đầy đủ cả gốc và lãi cho Ngân hàng. Để
hỗ trợ những khách hàng bị tổn thất về tài sản nhưng có tinh thần hợp tác trả
nợ thì Ngân hàng cũng cần có chính sách miễn giảm một phần lãi hoặc toàn
bộ lãi.
89
- Miễn giảm lãi trong hạn, lãi quá hạn:
Khách hàng bị tổn thất tài sản dẫn đến khó khăn về tài chính
Mức độ miễn giảm lãi trong hạn phù hợp với kế hoạch kinh
doanh của Ngân hàng và đảm bảo lợi ích tối đa của Ngân hàng.
Ngân hàng xem xét miễn giảm lãi trong hạn đối với phần nợ lãi
chưa thu được.
Việc miễn giảm lãi trong hạn phải đảm bảo khách quan, minh
bạch.
- Miễn giảm phí:
Ngân hàng chỉ xem xét các khoản phí chưa thu phù hợp với kế hoạch
kinh doanh của Ngân hàng và đảm bảo lợi ích tối đa của Ngân hàng.
- Điều kiện miễn giảm lãi
Khách hàng bị tổn thất về tài sản dẫn đến khó khăn về tài chính
không trả được một phần hoặc toàn bộ lãi ngân hàng;
Khách hàng có thiện trí trả nợ và có kế hoạch khả thi hoàn thành
các nghĩa vụ trả nợ còn lại cho Ngân hàng sau khi trừ đi số nợ lãi
quá hạn sẽ được miễn, giảm (nếu có);
Có đủ hồ sơ đề nghị miễn giảm lãi phạt quá hạn.
- Hồ sơ về miền giảm lãi
Hồ sơ về kế hoạch trả nợ
Hồ sơ chứng mình khó khăn về tài chính
4.4.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý nợ xấu
Để công tác quản lý nợ xấu đạt hiệu quả, chất lượng thì Ngân hàng cần
có tổ chức quản lý nợ xấu phù hợp với định hướng phát triển tín dụng. Có
nhiều hình thức tổ chức quản lý nợ xấu, tuy nhiên để có kết quả cao trong việc
quản lý nợ thì cần chuyên môn hóa các khâu trong quá trình cấp tín dụng. Cụ
thể từng cán bộ sẽ thực hiện chuyên về một nhiệm vụ như: Chuyên phát triển
90
kinh doanh hoặc chuyên về bộ phận theo dõi hoặc chuyên về tố tụng, xử lý
nợ. Tuy nhiên, quy định cụ thể trách nhiệm của các cán bộ trong các khâu. Cơ
cấu tổ chức:
- Hội sở có vai trò chính trong việc kiểm soát, theo dõi tình hình thực
hiện hợp đồng tín dụng của Khách hàng thông qua các phòng ban chuyên
môn. Nguyên tắc là các khoản vay có vấn đề sẽ chuyển toàn bộ về Hội sở và
Hội sở có trách nhiệm xử lý thu hồi nợ. Các phòng như: Phòng giám sát tín
dụng, Phòng quản lý nợ có vấn đề, Phòng tố tụng, Phòng tổng hợp và báo cáo.
Phòng giám sát có trách nhiệm chính là theo dõi tình hình trả nợ,
hoạt động kinh doanh của Khách hàng.
Phòng quản lý nợ có vấn đề thực hiện nhiệm vụ đánh giá và đưa
ra phương án khả thi để xử lý khoản nợ xấu.
Phòng tố tụng có chức năng chính là tham gia tố tụng tại các cơ
quan nhà nước như: Tòa án, Thi hành án và Công An.
Phòng tổng hợp và báo cáo với chức năng chính là tổng hợp lại
các thông tin khách hàng, thống kê và tập hợp để thành dữ liệu
phục vụ công tác kinh doanh và xử lý nợ sau này.
Về nhân sự: Tại các chi nhánh sẽ có các cán bộ chuyên trách của Hội sở
làm việc tại các trụ sở chi nhánh.
Tại chi nhánh: Khi có yêu cầu của Hội sở hoặc các khoản nợ xấu phát
sinh sẽ chuyển về Hội sở. Chi nhánh có chức năng hỗ trợ và cung cấp đầy đủ
thông tin cho Hội sở thực hiện công tác xử lý và thu hồi nợ.
4.4.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyển dụng nhân sự quản lý nợ xấu
Nguồn nhân lực có chất lượng cao là cơ sở quyết định năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng. Do đó, tăng cường quản lý và đào tạo nguồn nhân lực là
biện pháp quan trọng, lâu dài đối với việc quản lý nợ xấu, đối với sự phát
triển của ngân hàng. Hàng năm SHB cần xây dựng kế hoạch đào tạo mới và
91
đào tạo nâng cao cán bộ, tập trung trước hết vào các phòng ban: Ban quản lý
và xử lý nợ có vấn đề, kế toán, kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, cần xây dựng
hệ thống khuyến khích vật chất và tinh thần phù hợp với yêu cầu kinh doanh,
cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận. Song song với việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực thì chính sách thu hút và giữ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm
về nghiệp vụ ngân hàng rất quan trọng. Hàng năm, SHB vẫn tuyển được số
lượng lớn nhân sự bổ sung hệ thống. Đa số cán bộ được tuyển dụng đều có
trình độ đáp ứng được yêu cầu công việc.
Hiện nay nhu cầu lao động có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng rất khan hiếm. Các ngân hàng cạnh tranh, thu hút nguồn
nhân lực trung và cao cấp của nhau. Do vậy, SHB cần có chính sách tốt một
mặt là giữ chân được các cán bộ giỏi, mặt khác thù hút được nguồn nhân lực
tốt từ các tổ chức tín dụng khác.
4.4.4. Tăng cƣờng công tác cảnh báo, ngăn ngừa phát sinh nợ xấu
Đi đôi với việc xử lý nợ xấu, SHB cần có biện pháp tích cực, phù hợp
nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nợ xấu mới có thể sẽ phát sinh. Đây là giải pháp
thường xuyên, quan trọng nhất đặt ra ở các khâu của quá trình cấp tín dụng
cho khách hàng. Đối với hoạt động tiếp thị, đánh giá bước đầu về khách hàng,
ngân hàng cần phân tích, nghiên cứu tỉ mỉ, sàng lọc, phân loại khách hàng
chính xác nhằm xây dựng và điều chỉnh chính sách khách hàng phù hợp. Quá
trình tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đánh giá khách hàng phải căn cứ vào nhiều
nguồn thông tin, xếp hạng tín dụng, tình hình tài chính và năng lực quản trị
doanh nghiệp đối với khách hàng là doanh nghiệp; Ngân hàng chỉ có thể
quyết định cho vay, bảo lãnh khách hàng có đầy đủ hồ sơ, pháp lý, đảm bảo
khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Việc chấp nhận tài sản bảo đảm với điều kiện
tài sản đảm bảo tính pháp lý, khả năng phát mại tốt,… Khi ngân hàng xây
dựng được cơ chế chuẩn, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ sẽ
hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, dễ dàng thu hồi nợ từ việc xử lý nợ xấu.