Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
4,267
43
110
72
3.3.1.2. Cơ cấu tổ chức về quản lý nợ
Về công tác tổ chức bộ máy về xử lý nợ, SHB đã thành lập các
phòng/bộ phận xử lý nợ tại các đơn vị kinh doanh. Cán bộ xử lý nợ là các cán
bộ chuyên trách, hỗ trợ chi nhánh trong việc xử lý nợ.
Bên cạnh công tác xử lý nợ xấu Ban lãnh đạo đã xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ tới từng chi nhánh. Các cán bộ kiểm soát nội bộ chuyên
trách sẽ kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ tín dụng. Theo quy định các hồ sơ giải
ngân chậm nhất 01 tuần sẽ được các cán bộ kiểm soát nội bộ kiểm tra. Kết
quả kiểm tra sẽ được gửi về Hội sở để báo cáo không thông qua chi nhánh.
Việc kiểm soát sớm đã giúp phát hiện sớm các rủi ro bất lợi cho Ngân hàng
trong quá trình giao dịch với Khách hàng cũng như xử lý nợ.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được trong công tác xử lý nợ xấu trong những
năm qua thì còn một số hạn chế:
+ Giá trị nợ xấu và nợ quá hạn còn phải thu rất lớn và có xu hướng tăng
trong năm 2015, tính đến đến cuối tháng 9 năm 2015 tổng số nợ quá hạn tăng
5.296.862 triệu đồng trong đó nợ xấu tăng 2.922.643 triệu đồng.
+ Số lượng khách hàng có nợ xấu vẫn còn rất lớn, tính đến hết tháng 9
năm 2015 số lượng khách hàng có nợ xấu là 577 khách hàng. Trong số lượng
khách hàng có nợ xấu chủ yếu là khách hàng cá nhân.
+ Để xử lý nợ xấu SHB xử dụng biện pháp bán một phần nợ xấu cho
VAMC còn riêng dư nợ của Vinashin chuyển đối sang trái phiếu của DATC.
Đây là biện pháp nhằm giảm nợ xấu của Ngân hàng nhưng chưa phải là
phương án xử lý triệt để. Đối với các khoản bán VAMC thì SHB có trách
nhiệm áp dụng các phương thức cần thiết để thu hồi triệt để các khoản vay.
Bên cạnh đó, hàng năm SHB trích lập dự phòng cụ thể đổi với phần dư nợ đã
bán cho VAMC.
73
3.3.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Quy trình quản lý nợ xấu
Hiện tại SHB chưa ban hành quy trình, quy chế về công tác quản lý nợ
và xử lý nợ. Thực tế khi các đơn vị phát sinh các khoản vay quá hạn thì đơn vị
chủ động đôn đốc và đề xuất phương án xử lý nợ để trình Hội đồng xử lý nợ.
Sau khi có phê duyệt của Hội đồng xử lý nợ thì đơnvị chủ động triển khai các
công việc theo quyết định của hội đồng. Để hỗ trợ công tác xử lý nợ SHB đã
ban hành hướng dẫn các điều kiện miễn giảm lãi. Do chưa có quy trình, quy
chế về quản lý nợ xấu cho nên chưa phân định được rõ trách nhiệm, quyền
hạn của từng cá nhân có liên quan trong việc quản lý và xử lý nợ. Trong hoạt
động kinh doanh nhiều đơn vị chưa chủ động trong việc xử lý nợ đặc biệt
trong công tác cảnh báo rủi ro của các khoản vay chưa được quan tâm và thực
hiện. Thường thì khi các khoản vay chậm trả lãi, gốc thì các đơn vị mới đôn
đốc thu hồi nợ.
Trách nhiệm, nhiệm vụ trong việc xử lý nợ của các cá nhân không rõ
ràng. Đặc biệt công tác giám sát, kiểm tra, cảnh báo nợ có vấn đề tại Ngân
hàng chưa được quan tâm đúng mức. Các khoản vay khi phát sinh nợ quá hạn
các đơn vị, cá nhân có liên quan mới bắt đầu xử lý. Do vậy, tính hiệu quả
trong công tác quản lý nợ xấu chưa tốt. Cơ cấu tổ chức về quản lý nợ xấu tại
SHB đã hình thành nhưng vẫn chưa đầy đủ. Hiện tại, mô hình chỉ tập trung
công tác xử lý, thu hồi nợ. Vấn đề phòng ngừa, cảnh báo và tổng hợp các vấn
đề nợ xấu phục vụ cho giai đoạn tiếp theo là chưa có.
Cơ cấu tổ chức
Tùy theo quy mô hoạt động của từng đơn vị kinh doanh sẽ có phòng
quản lý nợ tại chi nhánh. Đối với những chi nhánh lớn sẽ có trưởng phòng và
các nhân viên xử lý nợ. Các chi nhánh có quy mô nhỏ thì chỉ có 1 chuyên viên
74
xử lý nợ. Tuy nhiên, nhân sự về xử lý sẽ trực thuộc Ban quản lý nợ và xử lý
nợ có vấn đề và ngồi tại chi nhánh để hỗ trợ. Các chi nhánh khi phát sinh các
khoản nợ quá hạn sẽ trình phương án xử lý lên hội đồng xử lý nợ thông qua
chuyên viên hoặc phòng xử lý nợ tại chi nhánh. Xử lý nợ xấu tại SHB được
quan tâm và chú trọng từ năm 2012, thời điểm sau khi sát nhập HabuBank.
Về nhân sự xử lý nợ chủ yếu là các cán bộ kinh doanh chuyển sang. Từ cuối
2013 đến 2014 thì SHB mới chú trọng tuyển dụng nhân sự về xử lý nợ có
trình độ, nghiệp vụ chuyên môn sâu.
Định kỳ hàng tháng bộ phận xử lý nợ tại các chi nhánh sẽ báo cáo tình
hình thu nợ và phát sinh nợ xấu tại đơn vị.
Nhân sự quản lý nợ xấu
Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ SHB còn nhiều bất cập, việc phân
tích các thông tin kinh tế - xã hội, phân tích đánh giá dự án cho vay còn nhiều
chủ quan, chậm phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, dẫn đén những sai lầm
trong các quyết định cho vay, đưa đến chất lượng tín dụng kém kéo dài.
Số lượng cán bộ kinh doanh còn thiếu, chất lượng chưa cao, đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu gia tăng. Dư nợ, số lượng khách
hàng bình quân một chuyên viên kinh doanh quản lý ngày càng tăng, do vậy
có ít thời gian để kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản
xuất kinh doanh của Khách hàng. Ngoài ra, một số cán bộ kinh doanh đạo đức
nghề nghiệp, tính tự giác, tinh thần trách nhiệm trong công việc chưa cao, vi
phạm cơ chế, quy trình tín dụng dẫn đến phát sinh rủi ro tín dụng.
Quản lý và cảnh báo nợ xấu
Các đơn vị kinh doanh rất thụ động trong việc xử lý nợ xấu tại đơn vị.
Chưa chủ động ngăn ngừa, xử lý sớm các khoản nợ xấu. Bên cạnh đó, thời
gian trình Hội đồng xử lý nợ để phê duyệt các phương án xử lý mất nhiều thời
gian. Ban quản lý và xử lý nợ có vấn đề cũng chưa chủ động hỗ trợ chi nhánh.
75
Lý do của việc này là: Thứ nhất là do chưa có quy trình, quy chế nên chưa
phân định được trách nhiệm của từng cá nhân trong quá trình xử lý cũng như
thời gian hoàn thành từng bước. Thứ hai là trình độ, năng lực của cán bộ quản
lý nợ chưa tốt. Thứ ba là do áp lực chỉ tiêu kinh doanh quá lớn nên công tác
xử lý nợ chưa được chú trọng. Thứ tư là chi nhánh không có nhiều quyền
quyết định trong việc đàm phán với khách hàng để thu hồi nợ vì tất cả các đề
xuất của Khách hàng đều phải trình Hội đồng xử lý nợ phê duyệt nên nhiều
khi mất cơ hội để thu hồi nợ.
Chi phí hỗ trợ công tác xử lý nợ
Các biện pháp xử lý nợ xấu tại SHB chủ yếu là sử dụng các biện pháp
để Khách hàng thu xếp tài chính để trả nợ hoặc Ngân hàng và Khách hàng
cùng phối hợp để phát mại tài sản bảo đảm bảo đảm để thu nợ. Số lượng các
khoản vay thu nợ thông qua biện pháp khởi kiện Khách hàng ra tòa để phát
mại rất ít. Chủ trương của ban lãnh đạo Ngân hàng là hạn chế sử dụng với lý
do thời gian để xử một khoản vay mất rất nhiều thời gian, chi phí mà hiệu quả
không cao. Đối tượng khách hàng sử dụng biện pháp này chủ yếu là các
Khách hàng không hợp tác hoặc sử dụng tất cả các biện pháp khác không hiệu
quả. Mặc dù thu hồi nợ xấu của SHB trong các năm qua đạt kết quả tốt nhưng
số lượng thu hồi chủ yếu các khoản nợ xấu tại HabuBank theo cơ chế xử lý
đặc biệt đã được NHNN thông qua. Ngoài ra, một lý do giảm nợ xấu trong
thời gian vừa qua là SHB bán nợ cho VAMC.
Chi phí hỗ trợ liên quan đến công tác thu hồi nợ chưa được quy định rõ
ràng. Trong công tác thu hồi nợ có rất nhiều chi phí không thể hiện được trên
chứng từ.
Đánh giá và xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng, đánh giá khách hàng tại SHB đang trong thời gian
hoàn thiện, do vậy công tác thẩm định, đánh giá khách hàng chủ yếu dựa trên
76
kinh nghiệm, trình độ của các cán bộ kinh doanh. Kết quả thẩm định cho vay
tại các chi nhánh khác nhau vì trình độ chuyên môn của các cán bộ kinh
doanh chưa đồng nhất và còn nhiều hạn chế. Nhiều chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu
rất cao như Chi nhánh Lạng Sơn, Chi nhánh Bắc Ninh,… trong khi có nhiều
chi nhánh có tỷ lệ thấp như Chi nhánh Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long.
Công tác thu hồi nợ xấu
Biện pháp thu hồi nợ xấu trong thời gian qua chủ yếu là thông qua hình
thức khởi kiện khách hàng ra tòa để phát mại tài sản bảo đảm. Đây là hình
thức có mức chi phí lớn và thời gian xử lý thường diễn ra trong khoảng thời
gian dài. Thời gian thực tế từ khi nộp đơn khởi kiện các bên ra tòa đến khi có
quyết định của tòa án trung bình từ 09 tháng đến 30 tháng, có nhiều trường
hợp tranh chấp có thể kéo dài hơn. Sau khi có quyết định của tòa án, hồ sơ
được chuyển sang đơn vị hành án để thi hành bản án. Thời gian tại cơ quan thi
hành án kéo dài từ 06 tháng đến nhiều năm, điều này còn phụ thuộc vào mức
độ hợp tác của khách hàng và tính chấp phức tạp tài sản bảo đảm.
Trích lập dự phòng
SHB chấp hành đầy đủ quy định về việc trích lập dự phòng rủi ro đối
với từng khoản vay. Tuy nhiên, trên thực tế số tiền trích lập dự phòng căn cứ
theo giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm. Do vậy, có nhiều khoản vay quá hạn đến
nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng mất vốn nhưng thực tế số tiền trích lập dự
phòng rủi ro bằng 0 hoặc thấp hơn giá trị khoản vay. Việc đánh giá giá trị tài
sản bảo đảm của khoản vay thường do cán bộ định giá của Ngân hàng thực
hiện. Thực tế số tỷ lệ dự phòng rủi ro trên nợ có khả năng mất vốn của Ngân
hàng đạt cao nhất 67,2%.
Tiềm lực tài chính của Ngân hàng
Việc trích lập dự phòng rủi ro của SHB chưa bù đắp được toàn bộ dư
nợ xấu có khả năng mất vốn của Ngân hàng là tiềm lực tài chính của Ngân
77
hàng chưa đáp ứng được quy mô hoạt động và tốc độ tăng trưởng của Ngân
hàng. Theo báo cáo tài chính của SHB thì năm 2014 nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm 8% tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ nguồn tự có của SHB trên
tổng nguồn vốn không cao.
Công nghệ thông tin
SHB đã triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin, phần mềm
hệ thống của Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu hiện tại. Tuy nhiên, vẫn chưa
hỗ trợ Hội sở và đơn vị trong công tác quản lý, theo dõi và đưa ra cảnh báo về
việc khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Ngoài ra, trong công
tác báo cáo phục vụ công tác quản lý nợ đang còn tồn tại nhiều bấp cập như:
nhiều báo cáo đơn vị phải thực hiện bằng phương pháp thủ công, tính và theo
dõi trên phần mềm excel; Trường hợp các khoản đã quá hạn thì trên hệ thống
sẽ dừng dự thu từ thời điểm bắt đầu quá hạn do vậy khi cần số liệu tính đến
thời điểm xử lý thì cán bộ quản lý phải tính toán trên bảng excel; Một số báo
cáo trên hệ thống không thực hiện được mà các cán bộ thực hiện phải chiết
xuất từ nhiều báo cáo và tổng hợp lại,…
* Nguyên nhân khách quan
Môi trƣờng pháp lý trong công tác xử lý nợ xấu:
Tài sản bảo đảm của Khách hàng là đất ở và đất vườn liền kề. Khi thực
hiện đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm để phục vụ công tác bán đầu giá thì cơ
quan thi hành án và bên định giá không xác định được giá trị tài sản bảo đảm
với lý do: Trên thửa đất không xác định cụ thể phần đất ở và phần đất vườn.
Do vậy, đã hành ảnh hưởng đến việc phát mại tài sản bảo đảm.
Trong quá trình vay vốn và thế chấp tài sản bảo đảm là nhà đất, bên bảo
đảm đã mua thêm một phần diện tích đất bên cạnh và xây dựng tòa nhà trên
cả phần đất thế chấp và đất mua mới không thế chấp. Việc này cũng đã làm
ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả thi hành án. Vì không thể cắt phần diện tích
78
tài sản thế chấp để phát mại, hơn nữa đối với phần diện tích còn lại thì theo
luật phải xác định lối ra vào thửa đất.
Một số trường hợp đất được thừa kế cho riêng chồng hoặc vợ trước hôn
nhân, sau khi kết hôn hai vợ chồng xây dựng nhà trên thửa đất. Khi nhận tài
sản bảo đảm do tài sản là đất được thừa kế riêng nên khi ký hợp đồng bảo
đảm chỉ có một mình vợ hoặc chồng. Thực tế vấn đề này cũng đã ảnh hưởng
đến quá trình xử lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng. Hiện tại, vụ án đã trải qua
05 năm nhưng vẫn chưa xử lý được.
Theo quy định của luật pháp là đối với các trường hợp có công với cách
mạng, đất nước thì phải được bảo vệ. Ngân hàng cũng như cơ quan thi hành
án gặp khó khăn trong việc kê biên, phát mại tài sản bảo đảm.
Qua tìm hiểu, phần lớn các nguyên nhân dẫn đến việc Ngân hàng gặp
khó khăn trong công tác thu hồi nợ thì luật pháp chưa thực sự đứng về Ngân
hàng với tư cách là bên cho vay. Mặc dù trong hợp đồng bảo đảm bảo tiền
vay quy định rất rõ ràng các trường hợp, quyền của Ngân hàng với tư cách
bên nhận bảo đảm được bán, thu giữ tài sản bảo đảm. Nhưng thực tế thì Ngân
hàng không chủ động trong việc thực hiện các quyền này. Để thực hiện thì
phải nhờ cơ quan tòa án hoặc cơ quan công an.
Thời gian xử lý tại các cơ quan chức năng
Trong quá trình xử lý nợ SHB gặp một vướng mắc cũng đã ảnh hưởng
rất lớn đến tiến độ xử lý nợ xấu đó là thời gian khởi kiện khách hàng ra tòa và
thi hành bản án của tòa án. Đặc biệt tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất. Thời gian để từ khi nộp đơn khởi kiện đến khi tòa xét xử
và ra bản án thường từ 06 tháng đến nhiều năm, kèm theo đó là chi phí để xử
lý rất lớn. Nguyên nhân chính trong việc thời gian kéo dài là thủ tục xác minh,
tống đạt của tòa và phụ thuộc vào tinh thần hợp tác của Khách hàng. Tại SHB
đã có những khoản khởi kiện kéo dài đến 3-4 năm chưa xong. Tuy nhiên, thời
gian tại cơ quan tòa án mất nhiều như vậy nhưng khi sang thi hành án thời
79
gian có thể kéo dài hơn khoảng thời gian tại tòa. Để thực thi việc niêm phong
tài sản bảo đảm phục vụ cho công tác phát mại theo quy định thì cần phải lo
nơi ở cho các thành viên đang sinh sống trong ngôi nhà là tài sản thế chấp.
Việc này trên lý thuyết có thể đơn giản nhưng khi phát sinh thực tế lại rất khó
khăn, chế tài của pháp luật chưa đủ răn đe và rút ngắn thời gian xử lý. Nhiều
trường hợp Khách hàng không hợp tác, không thực hiện việc bàn giao tài sản.
Một số khác có hiểu biết về luật pháp thì tìm mọi lý do để kéo dài, trì hoãn.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 :
Chương 3 của luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nợ
xấu của SHB. Phân tích tình hình nợ xấu, làm rõ kết quả đạt được cũng như
những hạn chế tồn tại và những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
quản lý nợ xấu của SHB, làm cơ sở thực tiễn để để xuất các giải pháp và kiến
nghị tăng cường quản lý nợ xấu tại SHB ở chương 3.
80
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
4.1. Định hƣớng phát triển của SHB trong thời gian tới
SHB đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại, đa năng
hàng đầu Việt Nam và tầm nhìn đến năm 2020 trở thành một tập đoàn tài
chính mạnh theo chuẩn quốc tế với hạ tầng công nghệ hiện đại, nhân sự
chuyên nghiệp, mạng lưới rộng trên toàn quốc và quốc tế nhằm mang đến cho
đối tác và khách hàng các sản phẩm dịch vụ đồng bộ, tiện ích với chi phí hợp
lý, chất lượng dịch vụ cao. Để thực hiện mục tiêu này, SHB xây dựng chiến
lược phù hợp cho từng giai đoạn phát triển, có tính định hướng dài hạn với
chiến lược cạnh tranh, luôn tạo ra sự khác biệt, hướng tới thị trường và khách
hàng. Hệ thống quản trị rủi ro được xây dựng đồng bộ có chiều sâu trên toàn
hệ thống, chất lượng, hiệu quả và chuyên nghiệp đảm bảo cho hoạt động được
an toàn bền vững. Xây dựng văn hóa SHB thành yếu tố tinh thần gắn kết
xuyên suốt toàn hệ thống. Xây dựng chiến lược quản trị và đào tạo nguồn
nhân lực chuyên nghiệp, đảm bảo quá trình vận hành thông suốt, hiệu quả và
liên tục trên toàn hệ thống. Phát triển các sản phẩm dịch vụ, tăng trưởng lợi
nhuận từ dịch vụ/tổng lợi nhuận qua từng năm với nền tảng công nghệ hiện
đại tiên tiến. Luôn đáp ứng lợi ích cao nhất của các cổ đông, các nhà đầu tư vì
một SHB thịnh vượng.
4.2. Quan điểm quản lý nợ xấu của SHB
4.2.1. Định hƣớng phát triển tín dụng
- Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, trích lập đủ dự phòng rủi
ro, đẩy mạnh công tác xử lý thu hồi nợ xấu và triển khai đồng bộ các giải
pháp hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn phát sinh.
- Đẩy mạnh phát triển cung cấp dịch vụ Khách hàng cá nhân chiếm lĩnh
thị phần bán lẻ trong năm 2015, nhằm thực hiện mục tiêu trở thành ngân hàng
bán lẻ hiện đại đa năng hàng đầu tại Việt Nam.
81
- Đẩy mạnh kiểm soát và phát huy tối đa hoạt động của hệ thống các
Phòng giao dịch nhằm thực hiện mục tiêu các Phòng giao dịch là đơn vị kinh
doanh Ngân hàng bán lẻ tại các địa bàn hoạt động.
- Tập trung hoàn thiện các quy định, quy chế đảm bảo sự vận hành
thống nhất, xuyên suốt toàn hệ thống theo đúng quy định của pháp luật và
từng bước tiếp cận với các thông lệ quốc tế, phù hợp với thực tiễn môi trường
kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động của SHB trong từng thời kỳ.
- Tập trung cơ cấu lại danh mục tín dụng các lĩnh vực ưu tiên theo định
hướng của Chính phủ và NHNN, các ngành nghề giàu tiềm năng phát triển
trên cơ sở các điều kiện kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước theo từng giai
đoạn, năm tài chính.
- Đẩy mạnh mở rộng phát triển thị trường và khách hàng, mạng lưới
hoạt động kinh doanh trên cơ sở vững chắc, an toàn, minh bạch tại thị trường
trong nước và quốc tế.
- Nâng cao công tác quản trị rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro từng nghiệp vụ kinh doanh nhằm nâng
cao khả năng cảnh báo phát hiện sớm rủi ro đối với các hoạt động của SHB.
- Đẩy mạnh công tác xử lý nợ: thúc đẩy nhanh quá trình giải quyết dứt
điểm các khoản nợ xấu; trích lập đầy đủ các khoản dự phòng rủi ro theo quy
định. Đảm bảo duy trì tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn năm 2015 dưới 3%.
4.2.2. Quan điểm quản lý và xử lý nợ xấu của SHB
- Tăng cường xử lý nợ xấu, đặc biệt xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu.
Phần lớn nợ xấu phát sinh từ sự yếu kém trong khâu thẩm định khách hàng
vay vốn và quản lý nợ. Với quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh, việc quản
lý nợ xấu chỉ là khâu cuối cùng trong quy trình cho vay. Việc quản lý nợ có
hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận trong hệ thống.
SHB hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ việc
phân loại nợ theo phương pháp định tính.