Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
4,302
43
110
62
Tính đến cuối năm 2014 thì tỷ lệ nợ xấu của SHB là 2,0% thấp hơn quy
định của NHNN cho phép là 3% và đến cuối tháng 9 năm 2015 là 2,4%. Tuy
nhiên, số tuyệt đối nợ xấu và nợ quá hạn tính đến cuối tháng 9 năm 2015 là
rất lớn, nợ quá hạn 5.296.862 triệu đồng và nợ xấu 2.922.643 triệu đồng.
Bảng 0.10 Tỷ lệ nợ xấu
Đvt: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Quý III
năm 2015
Nợ quá hạn
1.745.051
9.628.079
5.456.237
4.087.033
5.296.862
Nợ xấu
651.413
5.014.467
4.332.375
2.107.674
2.922.643
Tổng dư nợ
cho vay
29.161.851
56.939.724
76.509.671
104.095.714
122.566.945
Tỷ lệ nợ xấu
2,2%
8,8%
5,7%
2,0%
2,4%
Tỷ lệ nợ quá
hạn
6,0%
16,9%
7,1%
3,9%
4,3%
Đồ thị 0.4 Cơ cấu nợ có vấn đề
(Báo cáo thường niên của SHB từ năm 2011- Quý III.2015)
63
3.2.1.3. Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro trên nợ có khả năng mất vốn
Theo quy định về trích lập dự phòng rủi ro của NHNN thì tổ chức tín
dụng trích lập dự phòng chung cho tất cả các khoản vay bằng 0,75% giá trị
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Đối với dự phòng cụ thể sẽ căn cứ vào
nhóm nợ của từng khoản vay và được tính theo công thức:
R = max 0, (A-C) x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị khoản nợ
C: giá trị tài sản bảo đảm (nhân với tỷ lệ phần trăm do Thông tư 02 quy
định đối với từng loại tài sản bảo đảm)
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể, nhóm 1 là 0%; nhóm 2 là 5%; nhóm 3 là
20%; nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%.
Dự phòng rủi ro của SHB năm 2011 là 26.315 triệu đồng; năm 2012 là
1.241.903 triệu đồng; năm 2013 là 1.156.909 triệu đồng và năm 2014 là
1.000.963 triệu đồng. Trong đó dự phòng chung tăng qua các năm: năm 2011
là 26.315 triệu đồng, năm 2012 là 334.483 triệu đồng, năm 2013 là 112.02
446.512 triệu đồng và năm 2014 là 899.152. Nguyên nhân dự phòng chung
tăng qua các năm là do dư nợ tín dụng để tăng trưởng số tuyệt đối mà theo
quy định là sẽ trích 0,75% trên tất cả các khoản vay từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Tổng dự phòng qua các năm không thay đổi nhiều trong khi dự phòng chung
tăng, điều này cho thấy dự phòng cụ thể của Ngân hàng có xu hướng giảm.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên nợ có khả năng mất vốn của từng năm cụ
thể: Năm 2011 là 9,5%; năm 2012 là 56,2%; năm 2013 là 45,8% và năm 2014
là 67,2%. Tổng dự phòng rủi ro của SHB không đủ đảm bảo cho các khoản
vay có khả năng mất vốn. Nguyên nhân là theo cách tính số tiền trích lập dự
phòng phụ thuộc vào giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm. Cụ thể đối với tài
64
sản bảo đảm là bất động sản có tỷ lệ khấu trừ tối đa 50%; máy móc thiết bị là
30%. Theo công thức phía trên thì trong trường hợp giá trị C lớn hơn A thì
khi khoản vay trở thành nợ xấu thì số tiền trích lập dự phòng bằng 0.
Bảng 0.11 Tỷ lệ dự phòng trên nợ có khả năng mất vốn
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng dự phòng
26.315
1.241.903
1.156.909
1.000.963
Dự phòng rủi ro cụ thể
0
907.420
710.397
101.811
Dự phòng chung
26.315
334.483
446.512
899.152
Nợ có khả năng mất vốn
278.343
2.209.471
2.524.550
1.488.896
Tỷ lệ DPRR/nợ có khả
năng mất vốn
9,5%
56,2%
45,8%
67,2%
(Báo cáo thường niên của SHB từ năm 2011- Quý III.2015)
3.2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu của SHB
3.2.2.1. Hoạt động nhận biết dấu hiệu nợ xấu
Trong những năm qua hoạt động tín dụng của SHB tăng trưởng rất lớn,
năm sau cao hơn năm trước và mức tăng từ 34% trở lên. Xử lý nợ của SHB
đạt được những kết quả tốt. Nguyên nhân nợ xấu của SHB xuất phát từ Khách
hàng vay vốn như:
Đối với Khách hàng giao dịch là các tổ chức kinh tế đang tồn tại vấn đề
là một doanh nghiệp có nhiều hơn một báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính
cung cấp Ngân hàng chưa phản ảnh đúng thực tế hoạt động, kết quả kinh
doanh. Nhiều doanh nghiệp không vay được các khoản tín dụng dài hạn để
đầu tư tài sản cố định, nhưng vì cần tiền nhiều doanh nghiệp đã vay ngắn hạn
để đầu tư máy móc thiết bị và nhà xưởng. Điều này dẫn đến việc mất cân đối
65
tài chính trong doanh nghiệp. Để thẩm định nhu cầu của Khách hàng, Ngân
hàng đã yêu cầu Khách hàng cung cấp thêm báo cáo tài chính nộp thuế đối
với các khách hàng đã không cung ngay từ ban đầu. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
cán bộ kinh doanh đã đối chiếu các hạng mục trên báo cáo tài chính như: Đối
chiếu doanh thu qua tài khoản, hợp đồng kinh tế, hóa đơn thực hiện trong một
năm với số liệu trên bảng kết quả; đối chiếu các hạng mục về hàng tồn kho,
các khoản phải thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp, các khoản phải trả,…
Ngoài ra, Ngân hàng khai thác nguồn thông tin từ trung tâm tín dụng của
Ngân hàng nhà nước từ dư nợ, tài sản bảo đảm, tình hình tài chính của khách
hàng để đối chiếu với hồ sơ Khách hàng đã cung cấp cho Ngân hàng.
Đối với Khách hàng là cá nhân đã xảy ra nhiều trường hợp làm sai lệch
hồ sơ, năng lực tài chính để vay theo các sản phẩm tiêu dùng của Ngân hàng
với số tiền lớn. Khi có sự thay đổi về nơi công tác, nơi ở đã không thông báo,
cung cấp thông tin cho Ngân hàng. Ngoài ra, nhiều khách hàng có dấu hiệu sử
dụng vốn không đúng mục đích. Ngân hàng phát hiện các dấu hiệu sai lệch
của Khách hàng thông qua việc xác minh nơi làm việc, nơi cư trú cùng với
các thông tin của Khách hàng cung cấp và khai thác thông tin từ trung tâm tín
dụng của Ngân hàng nhà nước.
Ngoài ra, trong những năm qua do tác động của tình hình lạm phát tăng
cao và khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Có những giai đoạn do tác động của lạm phát cao nhiều
doanh nghiệp phải vay vốn với mức lãi suất lên đến trên 20%/năm. Những
tác động này đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.2.2.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Trong những năm gần đây ban lãnh đạo SHB rất chú trọng công tác
kiểm soát tín dụng. Cụ thể hóa bằng việc thành lập các tổ hoặc phòng kiểm
66
soát tín dụng tại các đơn vị kinh doanh. Các đơn vị này sẽ hoạt động theo
ngành dọc từ hội sở đến các đơn vị kinh doanh. Mô hình hoạt động này tạo
tính độc lập, khách quan trong việc kiểm tra, giám sát hồ sơ tín dụng. Theo
quy định của SHB thì trong vòng 07 ngày kể từ ngày giải ngân các phòng
kinh doanh cung cấp hồ sơ đã giải ngân cho phòng kiểm soát tín dụng. Sau
khi xem xét hồ sơ, kết quả kiểm tra sẽ được tổng hợp và gửi về hội sở. Trên
cơ sở kết quả của các bộ phận kiểm soát tại đơn vị kinh doanh, Hội sở sẽ yêu
cầu đơn vị hoàn thiện hồ sơ.
Thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng tín dụng của Khách
hàng là do các cán bộ kinh doanh thực hiện. Do kế hoạch kinh doanh cao, sức
ép tăng trưởng khách hàng, tín dụng lớn đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác
kiểm tra sau vay của cán bộ kinh doanh. Các khoản vay khi phát sinh nợ quá
hạn thì các cán bộ kinh doanh mới thực hiện kiểm tra, đôn đốc Khách hàng.
Hiện tại SHB chưa có trung tâm dữ liệu về thông tin, tình hình tài
chính, uy tín,… của Khách hàng và chưa có đánh giá về khách hàng để làm
cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, chia sẻ thông tin khách
hàng giữa các chi nhánh chưa được quan tâm.
3.2.2.3. Đánh giá và đo lƣờng nợ xấu
Theo quy định về phân loại tài sản có mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Ngân hàng nhà nước
đã quy định việc đánh giá khách hàng từ phương pháp định tính sang phương
pháp định lượng. Trên cơ sở quy định của Ngân hàng nhà nước, SHB đã xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá Khách hàng. Hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ đã phân chia theo từng đối tượng Khách hàng
vay như: Khách hàng cá nhân; Doanh nghiệp siêu nhỏ, Doanh nghiệp vừa và
67
nhỏ; Doanh nghiệp lớn. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá bao gồm các chỉ tiêu tài
chính và chỉ tiêu phi tài chính. Chỉ tiêu tài chính đối với khách hàng là tổ
chức kinh tế như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm về khả năng
hoạt động, nhóm về cơ cấu nguồn vốn, nhóm về hệ số sinh lời. Còn đối với
khách hàng cá nhân là tổng mức thu nhập trong một kỳ đánh giá. Hệ số chỉ
tiêu phi tài chính cũng chia thành theo khách hàng là doanh nghiệp và khách
hàng cá nhân: Đối với khách hàng doanh nghiệp là lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, uy tín, năng lực lãnh đạo của người điều hành doanh nghiệp,
nội dung này thể hiện qua số năm làm trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đang
hoạt động chính, mức độ cam kết thực hiện các giao dịch với Ngân hàng,…
Đối với Khách hàng cá nhân như tình trạng hôn nhân, độ tuổi, đơn vị công
tác,… Ngoài ra, Ngân hàng dựa và chia theo các ngành nghề kinh doanh. Tuy
nhiên, hệ thống tín dụng nội bộ vẫn đang trong giai đoạn hoàn chỉnh. Nhiều
trường hợp chưa phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính của
Khách hàng cụ thể: Có những khách hàng có năng lực tài chính tốt, hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng
nhưng khi đánh giá xếp hạng tín dụng thì không được xếp vào nhóm tốt.
Nguyên nhân là do báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa được kiểm toán,
dư nợ vay lớn,… Chu kỳ đánh giá xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay
vốn là hàng quý. Cụ thể hàng quý nhân viên tín dụng thu thập báo cáo tài
chính, tình hình trả nợ, thông tin của Khách hàng để đánh giá xếp hạng tín
dụng từng khách hàng.
Hiện tại, trong công tác xem xép cấp tín dụng cho khách hàng vay vốn
thì kết quả từ đánh giá thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chưa
được chú trọng. Trước khi cho vay việc đánh giá khách hàng chủ yếu dựa vào
thông tin khách hàng cung cấp và tìm hiểu của cán bộ Ngân hàng. Sau khi cấp
68
tín dụng việc đánh giá chất lượng các khoản vay chủ yếu là dựa vào thời gian
vi phạm nghĩa vụ trả nợ của Khách hàng. Chuyển nhóm nợ có mức độ rủi ro
cao hơn là dựa vào số ngày qua hạn như: Quá từ 10 ngày đến dưới 90 ngày
xếp ở nhóm 2; từ 90 đến dưới 180 ngày xếp ở nhóm 3; từ 180 ngày đến dưới
360 ngày xếp ở nhóm 4 và từ 360 ngày trở lên xếp ở nhóm 5. Việc xếp loại
nhóm nợ chưa phản ánh đúng mức độ rủi ro của khoản vay. Nhiều khoản vay
tuy chưa quá hạn nhưng có mức độ rủi ro cao, nguồn trả nợ không có, hoạt
động kinh doanh thua lỗ, …. thì cần phải xếp ở nhóm nợ cao hơn.
3.2.2.4. Kết quả xử lý nợ xấu
* Giá trị nợ xấu đƣợc thu hồi
Sau khi sát nhập HabuBank năm 2012 thì tỷ lệ nợ xấu tăng cao, do vậy
trong những năm qua SHB đã tập trung xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu, tính
đến năm 2014 kết quả đạt được rất tốt. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu tăng 4.363.054
triệu đồng, trong đó nợ có khả năng mất vốn tăng 1.931.128 triệu đồng, nợ
nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tăng 1.620.027 triệu đồng và nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn) tăng 811.899 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2013 và 2014 giá trị nợ
xấu đã giảm đi nhiều: Năm 2013 đã giảm nợ dưới tiêu chuẩn và nợ nghi ngờ,
cụ thể nợ dưới tiêu chuẩn giảm 886.430 triệu đồng, nợ nghi ngờ giảm
1.339.325 triệu đồng nhưng nợ có khả năng mất vốn tăng 315.079 triệu đồng.
Năm 2014 đã nợ nghi ngờ giảm 78.826 triệu đồng, nợ có khả năng mất vốn
giảm 1.035.654 triệu đồng và đặc biệt trong năm 2014 đã xử lý được nợ cho
vay Vinashin số tiền 1.228.584 triệu đồng.
Tính đến hết năm 2014 giá trị nợ xấu đã giảm mạnh so với các năm
trước đó. Trong các nhóm nợ xấu thì chỉ có nợ dưới tiêu chuẩn tăng 118.363
triệu đồng và các nhóm 4 và nhóm nợ 5 đã giảm 2.343.064 triệu đồng. Tuy
nhiên, trong 9 tháng đầu năm 2015 nợ xấu của Ngân hàng tăng lên cụ thể nợ
69
dưới tiêu chuẩn tăng 62.550 triệu đồng, nợ nghi ngờ tăng 599.631 triệu đồng,
nợ có khả năng mất vốn tăng 152.788 triệu đồng, tổng số nợ quá hạn tăng
5.296.862 triệu đồng trong đó nợ xấu tăng 2.922.643 triệu đồng.
Bảng 0.12 Bảng kết quả xử lý nợ
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm 2013
Năm 2014
Quý III
năm 2015
Nợ dưới tiêu chuẩn
811.899
(886.430)
118.363
62.550
Nợ nghi ngờ
1.620.027
(1.339.325)
(78.826)
599.631
Nợ có khả năng mất vốn
1.931.128
315.079
(1.035.654)
152.788
Nợ cho vay chờ xử lý
Vinashin
(1.228.584)
(Báo cáo thường niên của SHB từ năm 2011- Quý III.2015)
* Số lƣợng nợ xấu mới phát sinh
Tổng số nợ xấu phát sinh trong những năm qua chủ yếu là số lượng
khách hàng chuyển từ sau việc sáp nhập HabuBank. Số lượng khách hàng
năm 2012 tăng đột biến: Số lượng khách hàng cá nhân tăng từ 295 khách
hàng lên 1.012 khách hàng. Năm 2013, 2014 là thời gian SHB chủ yếu tập
trung xử lý số lượng khách hàng sau khi sáp nhập. Kết quả năm 2013 số
lượng khách hàng cá nhân có nợ xấu giảm xuống còn 428 khách hàng và năm
2014 là 243 khách hàng; Khách hàng doanh nghiệp giảm xuống 127 khách
trong năm 2013 và còn 112 khách trong năm 2014. Khách hàng cá nhân quá
hạn chủ yếu là các khoản vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm và thẻ Visa.
Năm 2012 tỷ trọng số lượng khách hàng mới tăng 363% so với năm
2011 và năm 2013 giảm 54% so với năm 2012 và đến năm 2014 giảm 36% số
lượng khách hàng so với năm 2013, nhưng đến cuối tháng 9 năm 2015 số
70
lượng khách hàng quá hạn đã tăng 163% so với năm 2014 trong đó chủ yếu là
khách hàng cá nhân. Số lượng khách hàng cá nhân có nợ xấu tăng lên 367
khách hàng, số lượng khách hàng doanh nghiệp tăng lên 210 khách hàng.
Bảng 0.13 Số lƣợng Khách hàng có nợ xấu
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Quý III
năm
2015
Khách hàng cá nhân
295
1.012
428
243
367
Khách hàng doanh
nghiệp
34
185
127
112
210
Tổng cộng
329
1.197
555
355
577
Tỷ trọng năm sau và
năm trước
364%
-54%
-36%
163%
(Báo cáo thường niên của SHB từ năm 2011- Quý III.2015)
* Giá trị nợ xấu thu hồi trên tổng số nợ xấu
Nguyên nhân chủ yếu trong việc quá hạn của khách hàng có nợ xấu tại
SHB là gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, nguồn tài sản chính không
đủ để trả nợ cho các khoản vay. Đối với các khoản vay nhóm 5 được chuyển
từ HabuBank sang chủ yếu thu được đầy đủ gốc và miễn toàn bộ lãi trong
hạn, lãi phạt. Tính đến cuối năm 2014 nợ có khả năng mất vốn đã thu được
1.035.654 triệu đồng và dư nợ của Vinashin 1.228.584 triệu đồng.
Đối với các khách hàng được đánh giá có tổn thất về tình hình tài chính
và không đảm bảo trả đầy đủ gốc, lãi cho ngân hàng đều được SHB xem xét
và miễn giảm. Các khoản vay xếp nhóm nợ 2 đến 4 đều được xem xét, không
tính phạt phần quá hạn. Theo quy định của SHB đối với các khoản vay sẽ áp
dụng lãi suất quá hạn từ thời điểm bắt đầu quá hạn đến thời điểm thu hết nợ
71
vay, cụ thể lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn và tính trên phần nợ
lãi, gốc quá hạn. Để hỗ trợ và có thể thu hồi nợ xấu nhanh, SHB đều xem xét
không áp dụng điều khoản phạt đối với khách hàng gặp khó khăn về tài chính.
Trong năm 2012 số tiền miễn giảm lãi là 43.631 triệu đồng, năm 2013 là
138.974 triệu đồng, năm 2014 là 55.724 triệu đồng và 9 tháng đầu năm 2015
giảm 16.299 triệu đồng.
Bảng 0.14 Số tiền miễn giảm lãi
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Quý III
2015
Giá trị miễn giảm
43.631
138.074
55.724
16.299
(Báo cáo thường niên của SHB từ năm 2011- Quý III.2015)
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu của SHB
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
3.3.1.1. Giá trị nợ xấu thu hồi
Với định hướng của Hội đồng quản trị và điều hành của Ban lãnh đạo,
trong những năm qua kết quả quản lý nợ xấu đã đạt những kết quả nhất định.
Tỷ lệ nợ xấu đảm bảo theo quy định của Ngân hàng nhà nước, tính đến cuối
năm 2014 tỷ lệ nợ xấu còn 2,0% thấp hơn so với quy định là 3%. Giá trị thu
hồi nợ xấu thu được tăng qua từng năm, bình quân hàng năm tổng dư nợ xấu
giảm xuống 01 nghìn tỷ đồng. Đặc biệt trong năm 2014 SHB đã xử lý được
hơn 1 nghìn tỷ đồng nợ xấu của Vinashin. Dư nợ nhóm 4 giảm, tính đến cuối
năm 2014 còn 356 tỷ đồng. Nợ nhóm 5 là 1,4 nghìn tỷ giảm 1,1 nghìn tỷ so
với cuối năm 2013. Tổng dư nợ xấu năm 2014 giảm xuống còn 2,1 nghìn tỷ
đồng so với năm 2013 là 4,3 nghìn tỷ đồng.