Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
4,164
43
110
42
- Tỷ lệ nợ xấu: Là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, số liệu về nợ xấu và tổng
dư nợ thể hiện trên bảng cấn đối kế toán của Ngân hàng.
- Tỷ lệ tổng dư nợ xấu: Số li ệu lấy theo bảng cân đối kế toán của Ngân hàng.
- Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu: Lấy số liệu theo báo cáo nội bộ tổng hợp
nợ xấu, số lượng khách hàng.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro trên nợ có khả năng mất vốn: Quỹ dự
phòng rủi ro lấy số li ệu chi phí dự phòng rủi ro trên báo cáo kết quả
kinh doanh của Ngân hàng, nợ khả năng mất vốn là nợ nhóm 5 của
Ngân hàng.
* Đánh giá kết quả quản lý nợ xấu
- Giá trị nợ xấu: Số liệu lấy theo báo cáo nội bộ tổng hợp về kết quả xử
lý nợ xấu tại Ngân hàng.
- Số lượng nợ xấu mới phát sinh: Trên báo cáo tài chính của Ngân hàng
không thể hiện nội dung này. Số liệu lấy theo báo cáo nội bộ tổng hợp
về kết quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng.
- Giá trị nợ xấu thu hồi trên tổng số nợ xấu: Số liệu sẽ lấy chốt đến cuối
mỗi năm, tổng số nợ xấu sẽ căn cứ theo báo cáo tính đến 31/12 hàng
năm và số liệu về nợ xấu thu hồi theo báo cáo tổng hợp nội bộ.
- Thời gian bình quân thu hồi các khoản nợ xấu: Đây là chỉ tiêu khó tính
toán với lý do nhiều Ngân hàng không tổng hợp thời gian thu hồi nợ
xấu. Tính toán thời gian bình quân mất rất nhiều thời gian và khó khăn
vì số lượng các khoản nợ xấu rất nhiều.
- Tỷ lệ thu hồi nợ thông qua các biện pháp: Lấy số liệu tổng hợp các
khoản đã thu hồi nợ và các biện pháp tương ứng. Từ đó tính tỷ lệ giá trị thu
hồi thông qua các biện pháp để xác định biện pháp sử dụng nhiều nhất.
43
- Số tiền miễn giảm, lãi, phí trêm giá trị nợ xấu thu hồi: Trên các báo cáo
tổng hợp kết quả kinh doanh của Ngân hàng hiện nay không có báo cáo
nào tổng hợp số tiền này.
* Đánh giá về mặt định tính
Chủ yếu tập trung đánh giá công tác quản lý nợ
- Kiểm soát nợ xấu, nợ quá hạn như thế nào?
- Quy trình quản lý nợ xấu?
- Các biện pháp xử lý nợ xấu?
44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
3.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (tiền thân là Ngân hàng TMCP
nông thôn Nhơn Ái) được thành lập theo các Quyết định số 214/QÐ-NH5
ngày 13/11/1993; Quyết định số 93/QÐ-NHNN ngày 20/1/2006 và số
1764/QÐ-NHNN ngày 11/9/2006. Năm 2006, ngân hàng chính thức được
chấp thuận để chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thôn
sang Ngân hàng TMCP đô thị. Trải qua gần 21 năm xây dựng và phát triển,
SHB tự hào là một trong những ngân hàng thương mại có tốc độ phát triển
mạnh mẽ qua từng năm, gặt hái nhiều thành công rực rỡ nhờ chiến lược phát
triển toàn diện song hành với mục tiêu phát triển vì lợi ích của cộng đồng. Với
tôn chỉ hoạt động “Đối tác tin cậy, Giải pháp phù hợp” và chiến lược kinh
doanh luôn đổi mới nhằm mang lại giá trị lợi ích cho khách hàng và sự thịnh
vượng cho các cổ đông - nhà đầu tư, SHB luôn làm hài lòng khách hàng và
đối tác với những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đồng bộ, tiện ích, chất lượng
và cạnh tranh với phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Ngày 28/8/2012 theo quyết định số 1559/QĐ-NHNN, SHB chính thức
nhận sáp nhập Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Sau khi nhận sát nhập vốn điều
lệ của SHB tăng từ 4,8 nghìn tỷ đồng lên 8,9 nghìn tỷ đồng. Tính đến
31/12/2014, SHB trở thành một định chế tài chính có quy mô lớn của Việt
Nam với tổng tài sản đạt 169.035.546 triệu đồng. Vốn điều lệ gần 8.962.251
triệu đồng, hơn 02 triệu khách hàng tổ chức và cá nhân, 5.553 cán bộ nhân
viên toàn hệ thống, mạng lưới kinh doanh rộng lớn với gần 52 chi nhánh, 10
quỹ tiết kiệm, 236 phòng giao dịch trải dài trên cả nước và 04 chi nhánh tại
45
Campuchia và 01 chi nhánh tại Lào. Với những nỗ lực không ngừng suốt
chặng đường 21 năm qua, SHB đã được Đảng, Nhà nước và các tổ chức quốc
tế trao tặng nhiều bằng khen, giải thưởng cao quý trong và ngoài nước cho
những thành tích xuất sắc của tập thể và cá nhân. Tiêu biểu trong số đó, nhân
kỉ niệm 20 năm thành lập ngân hàng, SHB đã vinh dự đón nhận Huân chương
lao động hạng Nhì của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng.
Với những thành tích đã đạt được, SHB vinh dự nằm trong Top 05
Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, phấn đấu trở thành Ngân hàng bán
lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam, đến năm 2020 trở thành Tập đoàn tài
chính mạnh theo chuẩn quốc tế.
Trong những năm qua SHB đã đạt được nhiều danh hiệu trong và ngoài
nước trao tặng như: Năm 2014 đạt Doanh nghiệp tốt nhất ASEAN do
ASEAN-BAC đánh giá; chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc do BNY
MELLON bình chọn; SHB – Top 100 Asean Banks 2014 do The Banker bình
chọn;… Năm 2015: Ngân hàng tài trợ dự án tốt nhất Việt Nam năm 2015 do
The Asian Banking and Finance (ABF) bình chọn; Ngân hàng SME tốt nhất
do Tạp chí Global Banking and Finance review (Anh) đánh giá; Ngân hàng có
dịch vụ khách hàng tốt nhất do Tạp chí Global Banking and Finance review
(Anh) bình chọn; Ngân hàng nước ngoài tiêu biểu Campuchia 2015 do Tập
đoàn dữ liệu quốc tế IDG kết hợp với NH Quốc gia Campuchia bình chọn;….
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
SHB có mô hình tổ chức tinh gọn, chặt chẽ và định hướng xây dựng bộ
máy theo mô hình hiện đại, hoạt động theo Khối nhằm tập trung hiệu quả
nguồn lực, đảm bảo công tác quản trị, điều hành thuận lợi, an toàn hiệu quả
dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và phù hợp với chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng. Hiện tại SHB có 08 khối nghiệp vụ: Khối vốn thị trường tài
46
chính, Khối ngân hàng bán lẻ, Khối ngân hàng doanh nghiệp, Khối quản lý
rủi ro, Khối quản lý tài chính kế toán, Khối quản trị và phát triển nguồn nhân
lực, Khối vận hành, Khối công nghệ thông tin. Dưới Khối là các Ban, Trung
tâm theo từng chuyên môn nghiệp vụ cụ thể. Điều hành chung hoạt động kinh
doanh là Ban Tổng Giám Đốc. Theo mô hình của SHB thì Ban quản lý và xử
lý nợ có vấn đề thuộc Khối quản lý rủi ro.
Tại các Chi nhánh gồm các phòng: Phòng tín dụng và tài trợ thương
mại, Phòng kế toán tài chính, Phòng dịch vụ khách hàng, Phòng hành chính
quản trị, tổ công nghệ thông tin và phòng xử lý nợ, điều hành chung hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh là Giám đốc chi nhánh. Tùy thuộc vào từng
quy mô của chi nhánh sẽ có đầy đủ Trưởng phòng xử lý nợ và nhân viên xử lý
nợ. Tuy nhiên, nhân sự phòng xử lý nợ tại chi nhánh sẽ thuộc biên chế của
Ban quản lý và xử lý nợ có vấn đề và báo cáo trực tiếp không thông qua
Chi nhánh.
3.1.3. Đặc thù của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Ngày 28 tháng 8 năm 2012 SHB chính thức sáp nhập HabuBank vào, việc
sáp nhập này nằm trong chủ trương và phương án đề án tái cơ cấu cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 -2015 của chính phủ. Trước khi
sáp nhập vào SHB, HabuBank là ngân hàng hoạt động không hiệu quả, tỷ lệ
nợ xấu tăng cao. Nguyên nhân chủ yếu phát sinh từ chất lượng các khoản cho
vay và chất lượng tài sản khác. Danh mục tín dụng của HabuBank kém đa
dạng, tập trung cho vay một số khách hàng lớn và một số ngành nghề thuộc
lĩnh vực ngành nghề kinh doanh như đóng tàu, vận tải biển, sản xuất giấy, vật
liệu xây dựng và năng lượng. Đây là nhóm khách hàng có chu kỳ sản xuất
kinh doanh và vòng quay vốn tương đối dài hạn, lại ảnh hưởng trực tiếp của
các biến động kinh tế vĩ mô. Ngoài hoạt động tín dụng, HabuBank còn một số
47
khoản ủy thác đầu tư, đầu tư góp vốn, liên doanh, liên kết và đầu tư vào trái
phiếu có khả năng sinh lời kém. Hoạt động trên thị trường 2 gặp rất nhiều khó
khăn, các khoản theo hợp đồng tiền gửi tại một số tổ chức tín dụng yếu kém
khó thu hồi. Tổng dư nợ nợ xấu của HabuBank chuyển sang khoảng 5.566 tỷ
đồng trong đó dư nợ của các công ty thành viên thuộc Vinashin lên đến 2.745
tỷ đồng và nắm giữ 600 tỷ đồng trái phiếu do Vinashin phát hành. Khả năng
thu hồi các khoản từ Vinashin là rất thấp. Do vậy, việc sáp nhập HabuBank
vào đã tao cho SHB nhiều cơ hội và thách thức.
Cơ hội :
Trong bối cảnh NHNN kiểm soát gắt gao về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
và mở rộng mạng lưới, việc SHB tiến hành sáp nhập với các tổ chức
tín dụng khác là một biện pháp nhanh nhất nhằm mở rộng và tiếp cận
danh mục khách hàng tiềm năng mới nhanh và chi phí thấp nhất.
Với quy mô lớn hơn, SHB có cơ hội mở rộng các hoạt động cho vay,
đầu tư và mạng lưới chi nhánh mở rộng để phục vụ khách hàng tốt
hơn.
Việc sáp nhập tạo cho SHB có hội thực hiện quá trình tái cơ cấu một
cách toàn diện nhằm tạo ra một diện mạo mới cho Ngân hàng sẵn sàng
để phát triển sau giai đoạn khủng hoảng.
Đội ngũ nhân viên sau khi sáp nhập sẽ tăng lên và có trình độ chuyên
môn tốt.
Thách thức :
Nền kinh tế chưa phục hồi sau giai đoạn khủng hoảng sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến việc thu hồi nợ xấu và trả nợ của Khách hàng. Trước khi
sáp nhập HabuBank có tỷ lệ nợ xấu rất cao và thuộc các lĩnh vực chịu
tác động lớn của chính sách.
48
Văn hoá doanh nghiệp, cách thức quản lý của hai ngân hàng khác
nhau. Sau khi sáp nhập thì công tác quản lý, điều hành có những xung
đột và vướng mắc trong công tác điều hành.
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB
3.1.4.1. Về huy động vốn
Nguồn vốn huy động của SHB tăng trưởng qua các năm, huy động năm
sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tốc độ tăng năm 2013 và 2014 có dấu hiệu
tăng trưởng ổn định hơn, tính đến 9 tháng đầu năm 2015 tăng trưởng chậm
hơn so với 02 năm trước đó. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt
62.126.323 triệu đồng nhưng đến năm 2014 nguồn vốn huy động đã tăng gấp
2,5 lần so với năm 2011 và đạt mức 155.495.997 triệu đồng. Điều này cho
thấy tốc tăng trưởng nguồn vốn của SHB rất tốt và có sự phát triển vượt bậc.
Tốc độ tăng lớn nhất trong khoảng thời gian từ năm 2011 – đến tháng 9 năm
2015 là năm 2012 so với năm 2011, nguồn vốn tăng 67,61% ; số tăng tuyệt
đối là 42.005.082 triệu đồng và trong 9 tháng đầu năm 2015 tốc độ tăng
trưởng thấp nhất, chỉ đạt 8,63%. Nguyên nhân tăng trưởng vượt bậc trong
năm 2012 là sau khi SHB chính thức sát nhập Ngân hàng thương mại cổ phần
nhà Hà Nội vào. Năm 2013, 2014 tốc độ tăng trưởng ở mức 20,7% -23%.
Năm 2014 nguồn vốn tăng 20,7% so với năm 2013 và năm 2013 tăng 23,72%
so với năm 2012. Trong 9 tháng đầu năm 2015 tuy tốc độ tăng trưởng có phần
chậm hơn nhưng về số huy động tuyệt đối vẫn tăng, huy động tăng
13.425.120 triệu đồng.
Tổng nguồn vốn huy động của SHB chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn. Năm 2011 chiếm 88%; năm 2012 chiếm 89%; năm 2013 chiếm 90%;
năm 2014 chiếm 92% và 9 tháng đầu năm 2015 chiếm 92%. Trong tổng
nguồn vốn huy động thì nguồn vốn từ tiền gửi của Khách hàng chiếm tỷ trọng
lớn. Năm 2011 tỷ lệ này là 56%; năm 2012 tăng lên 75%; năm 2013 ở mức
49
70%; năm 2014 là 79% và 9 tháng đầu năm 2015 là 85%. Qua hệ số này cho
thấy nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là
nguồn vốn huy động từ tiền gửi Khách hàng, nguồn vốn này có tính ổn định
cao, chi phí thấp. Bên cạnh nguồn vốn từ tiền gửi Khách hàng thì nguồn vốn
huy động của Ngân hàng là từ các TCTD khác. Tỷ trọng từ nguồn vốn này
chiếm từ 11%-26% trên tổng nguồn vốn, năm 2011 là 26%; năm 2012 là
21%; năm 2013 là 16%; năm 2014 là 18% và 9 tháng đầu năm 2015 là 11%.
Qua hệ số cho thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các TCTD khác ở mức an
toàn và kiểm soát được.
Bảng 0.1 Nguồn vốn huy động của SHB từ năm 2011 –Quý III. 2015
Tỷ trọng trên tổng nguồn
vốn
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Quý III
năm
2015
Tiền gửi và vay các TCTD
khác
26%
21%
16%
18%
11%
Tiền gửi của Khách hàng
56%
75%
70%
79%
85%
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư,
cho vay mà TCTD chịu rủi
ro
0,36%
0,37%
0,37%
0,14%
0,2%
Phát hành giấy tờ có giá
18%
4%
13%
3%
3%
Tăng trường huy động vốn
67,61%
23,72%
20,70%
8,63%
(Báo cáo thường niên của SHB từ năm 2011- Quý III.2015)
3.1.4.2. Về sử dụng vốn
Nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu được sử dụng vào hoạt động tín
dụng. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm trên 80% tổng thu nhập của
50
Ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định qua các năm, trong khoảng
35%-37% và trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt 18%. Tuy nhiên, trong năm
2012 do việc sát nhập Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội nên tăng trưởng tín
dụng của Ngân hàng tăng đột biến. Tính đến quý III năm 2015 tổng dư nợ cho
vay đạt 121.306.170 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2014. Năm 2014 tổng
cho vay khách hàng đạt 103.048.466 triệu đồng, tăng 37% so với năm 2013.
Năm 2013 tăng 19.632.757 triệu đồng tương đương với 35% so với năm
2012; Năm 2012 tăng 26.882.409 triệu đồng tương đương 93% so với năm
2011. Chỉ trong vòng 04 năm từ 2011 đến 2014 giá trị cho vay khách hàng
của SHB tăng 3,6 lần.
Bảng 0.2 Dƣ nợ cho vay
Đvt: triệu đồng
Năm
2011
2012
2013
2014
Quý III năm
2015
Cho vay
khách
hàng
28.806.884
55.689.293
75.322.050
103.048.466
121.306.170
Tăng so
với năm
trước
26.882.409
19.632.757
27.726.416
18.257.704
Tăng
trưởng
93%
35%
37%
18%
(Báo cáo thường niên của SHB từ năm 2011- Quý III.2015)
Bên cạnh hoạt động cho vay, SHB đầu tư kinh doanh khác như: Đầu tư
chứng khoán, góp vốn đầu tư dài hạn, chứng khoán kinh doanh,… Trong các
hoạt động khác thì hoạt động đầu tư chứng khoán của SHB chiếm tỷ trọng lớn
51
và được chú trọng. Tỷ trọng chứng khoán đầu tư chiếm 96,87% - 97,77%
tổng hoạt động đầu khác của Ngân hàng. Chứng khoán đầu tư của SHB chủ
yếu là: Chứng khoán chính phủ, chứng khoán do các TCKT trong nước phát
hành, chứng khoán do các TCTD khác trong nước phát hành và dưới 02 hình
thức là chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư đến ngày đáo hạn.
Năm 2014 chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán là 5.794.806 triệu đồng;
chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn là 8.043.327 triệu đồng. Hoạt động đầu tư
các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác không lớn và
không đều, đến năm 2014 giá trị 18.611 triệu đồng. Tính đến 9 tháng đầu năm
2015 tổng hoạt động đầu tư khác đạt 14.622.335 triệu đồng hoạt động góp
vốn, đầu tư dài hạn chủ yếu là SHB góp vốn vào các công ty thành viên như:
Công ty chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội; Công ty TNHH một thành viên quản
lý nợ và khai thác tài sản, Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Sài Gòn – Hà
Nội, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Sài Gòn Hà Nội.