Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

4,189
43
110
32
n. Nếu ch s càng cao thì cho thấy kết qu quản n xấu chưa cao
ngưc li nếu ch s thp cho thy kết qu quản lý nợ xu tt.
1.2.7.6. Số tiền miễn giảm, lãi, phí trên giá trị nợ xấu thu hồi
Min giảm lãi, phí không chỉ là chỉ tiêu phản ánh đến chất lượng qun
lý nợ mà còn liên quan đến hiu qu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để
x nợ thì biện pháp miễn giảm lãi là cần thiết để Ngân hàng thể nhanh
chóng thu hồi được n xấu. Tuy nhiên, số tin min giảm lãi, pphạt ln
cũng phản ánh kết qu quản lý n chưa cao.
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nợ xấu tại NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Nguồn nhân lực
Nhân sự trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung trong
công tác quản lý nợ xu là rất quan trọng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến kết qu
hoạt động vì họ đóng vai trò là ch th trc tiếp thc hiện các công việc liên
quan đến hoạt động Ngân hàng.
Ngân hàng một dng t chức đặc thù trong nền kinh tế. Lĩnh vc
kinh doanh là cung cấp các dịch v liên quan đến tài chính, phương tin thanh
toán cho nền kinh tế. Nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng dch v
nhân s, trong c quá trình cung cấp sn phẩm cho khách hàng thì cán bộ
Ngân hàng tham gia tất c các khâu. Do vậy, có chất lượng dch v tốt thì đòi
hỏi Ngân hàng phải nguồn nhân sự tt v chất lượng. Hiu qu kinh
doanh và phát triển của Ngân hàng phụ thuc rt nhiều vào quy mô, chiều sâu
ca hoạt động và nguồn nhân lực.
1.3.1.2. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
X nợ xu một cách triệt để đòi hỏi Ngân hàng thương mại cn
tim lực tài chính đủ mnh, đặc bit là quy mô vn ch s hu. Thc tế trong
s các biện pháp xử lý nợ xấu thì việc trích lập và sử dng qu d phòng rủi
32 nợ. Nếu chỉ số càng cao thì cho thấy kết quả quản lý nợ xấu chưa cao và ngược lại nếu chỉ số thấp cho thấy kết quả quản lý nợ xấu tốt. 1.2.7.6. Số tiền miễn giảm, lãi, phí trên giá trị nợ xấu thu hồi Miễn giảm lãi, phí không chỉ là chỉ tiêu phản ánh đến chất lượng quản lý nợ mà còn liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để xử lý nợ thì biện pháp miễn giảm lãi là cần thiết để Ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi được nợ xấu. Tuy nhiên, số tiền miễn giảm lãi, phí phạt lớn cũng phản ánh kết quả quản lý nợ chưa cao. 1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nợ xấu tại NHTM 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Nguồn nhân lực Nhân sự trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và trong công tác quản lý nợ xấu là rất quan trọng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động vì họ đóng vai trò là chủ thể trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động Ngân hàng. Ngân hàng là một dạng tổ chức đặc thù trong nền kinh tế. Lĩnh vực kinh doanh là cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài chính, phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng dịch vụ là nhân sự, trong cả quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng thì cán bộ Ngân hàng tham gia tất cả các khâu. Do vậy, có chất lượng dịch vụ tốt thì đòi hỏi Ngân hàng phải có nguồn nhân sự tốt về chất và lượng. Hiệu quả kinh doanh và phát triển của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào quy mô, chiều sâu của hoạt động và nguồn nhân lực. 1.3.1.2. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Xử lý nợ xấu một cách triệt để đòi hỏi Ngân hàng thương mại cần có tiềm lực tài chính đủ mạnh, đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu. Thực tế trong số các biện pháp xử lý nợ xấu thì việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi
33
ro vn chiếm t trọng đáng kể. Tuy nhiên, không phải Ngân hàng thương mại
nào cũng thể trích đủ d phòng rủi ro theo quy đnh của pháp luật, số
thực trích d phòng rủi ro tín dụng được tính vào chi phí và trc tiếp nh
ởng đến kh năng sinh lời của ngân hàng. Do vy, tim lực tài chính của
Ngân hàng thương mại mnh s giúp công tác xử lý nợ xu tốt và hiệu qu hơn.
1.3.1.3. Hệ thống quản lý dữ liệu
Trong công tác quản nợ xấu thì một phn quan trọng Ngân hàng
phải có một h thng quản lý dự báo để s dụng trong các giai đoạn tiếp theo.
Mục tiêu của việc này Ngân hàng tập hợp được d liệu quá kh, hin ti
của Khách hàng để có thể đưa ra các dự báo trong các giai đoạn tiếp theo.
- Đối với Khách hàng là doanh nghiệp:
Ngân hàng cần duy trì các thông tin đánh giá trong quá khứ v ngưi
vay và các nhà bảo lãnh được chp thun, bao gồm đánh giá kể t khi người
vay/nhà bảo lãnh được quy định vào một mức đánh giá nội bộ, phương pháp
luận và các dữ liu ch yếu được s dụng để đánh giá và người/mô hình đánh
giá. Việc xác định người vay hoặc tài trợ không thể tr n, thời gian hoàn
cnh ca những trường hợp như vậy cần được lưu lại. Ngân hàng cũng cần
gi li d liu v xác suất không trả đưc n tỷ l phá sản thc tế có liên
quan ti các mức độ đánh giá và sự thay đổi đánh giá để theo dõi khả năng đánh
giá ca h thống đánh giá người vay. (Đim 430. Hiệp ước Basel II). 2005.
- Đối với khách hàng cá nhân
Ngân hàng cân giữ li d liu s dụng trong quá trình phân chia ri ro
thành các nhóm, bao gồm d liu v người vay các đặc trưng rủi ro ca
giao dịch được s dng hoc trc tiếp hoặc thông qua mô hình, cũng như các
d liu v s vi phạm. ngân hàng cũng phải gi li d liu v xác suất không
tr đưc n, tn thất khi khách hàng không trả đưc nợ, rủi ro không trả
đưc n đã được ước lượng liên quan đến các nhóm rủi ro. Đối với các
33 ro vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể. Tuy nhiên, không phải Ngân hàng thương mại nào cũng có thể trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật, vì số thực trích dự phòng rủi ro tín dụng được tính vào chi phí và trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Do vậy, tiềm lực tài chính của Ngân hàng thương mại mạnh sẽ giúp công tác xử lý nợ xấu tốt và hiệu quả hơn. 1.3.1.3. Hệ thống quản lý dữ liệu Trong công tác quản lý nợ xấu thì một phần quan trọng là Ngân hàng phải có một hệ thống quản lý dự báo để sử dụng trong các giai đoạn tiếp theo. Mục tiêu của việc này là Ngân hàng tập hợp được dữ liệu quá khứ, hiện tại của Khách hàng để có thể đưa ra các dự báo trong các giai đoạn tiếp theo. - Đối với Khách hàng là doanh nghiệp: Ngân hàng cần duy trì các thông tin đánh giá trong quá khứ về người vay và các nhà bảo lãnh được chấp thuận, bao gồm đánh giá kể từ khi người vay/nhà bảo lãnh được quy định vào một mức đánh giá nội bộ, phương pháp luận và các dữ liệu chủ yếu được sử dụng để đánh giá và người/mô hình đánh giá. Việc xác định người vay hoặc tài trợ không thể trả nợ, thời gian và hoàn cảnh của những trường hợp như vậy cần được lưu lại. Ngân hàng cũng cần giữ lại dữ liệu về xác suất không trả được nợ và tỷ lệ phá sản thực tế có liên quan tới các mức độ đánh giá và sự thay đổi đánh giá để theo dõi khả năng đánh giá của hệ thống đánh giá người vay. (Điểm 430. Hiệp ước Basel II). 2005. - Đối với khách hàng cá nhân Ngân hàng cân giữ lại dữ liệu sử dụng trong quá trình phân chia rủi ro thành các nhóm, bao gồm dữ liệu về người vay và các đặc trưng rủi ro của giao dịch được sử dụng hoặc trực tiếp hoặc thông qua mô hình, cũng như các dữ liệu về sự vi phạm. ngân hàng cũng phải giữ lại dữ liệu về xác suất không trả được nợ, tổn thất khi khách hàng không trả được nợ, và rủi ro không trả được nợ đã được ước lượng có liên quan đến các nhóm rủi ro. Đối với các
34
trường hợp không trả đưc nợ, ngân hàng nhất thiết phi gi li d liu v
nhóm mà rủi ro đó được phân chia vào 01 năm trước khi ri ro xảy ra và hậu
qu thc tế ca rủi ro tổn tht khi xảy ra. iểm 433. Hiệp ước Basel
II). 2005.
1.3.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý nợ xấu
cấu t chc quản nợ ph thuộc vào tình hình hoạt động kinh
doanh, định hướng và chính sách quản tr ca từng Ngân hàng. Hệ thng qun
lý nợ xu bao gm các bộ phn: B phận theo dõi, cảnh báo các khoản n
th phát sinh n xu; B phn x các khoản n xấu và Bộ phn quản lý dự
báo trong các giai đon tiếp theo.
Tuy nhiên, xét về mặt cơ cấu t chức chung thì mô hình tổ chc quản lý
n bao gồm như sau:
- Quản lý nợ tp trung
mô hình trong đó hi s chính đơn vị đầu mi chịu trách nhiệm
chính trong việc quản lý nợ. Ti hi s s có các phòng ban về theo dõi, kiểm
soát tình trạng các khoản vay phòng thu hồi nợ. Các khoản n xấu được
chuyn t các đơn v kinh doanh lên Hội sở. Đơn vị kinh doanh chịu trách
nhim phi hp, h tr các phòng ban hội s trong vic thu hi n.
Cơ cấu t chức và chức năng chính của các phòng/ban Hội s:
+ Phòng giám sát, theo dõi có chức năng chính:
Theo dõi tình hình tr n của khách hàng thực hiện các hợp
đồng cấp tín dụng đã ký với Ngân hàng.
Đưa ra cảnh báo tiềm n rủi ro tác động liên quan đến khon
vay, nhóm Khách hàng, lĩnh vực đang cấp tín dụng.
Đánh giá, nghiên cứu các chính sách vĩ mô của Nhà nước, ngành
để đưa ra cảnh báo.
34 trường hợp không trả được nợ, ngân hàng nhất thiết phải giữ lại dữ liệu về nhóm mà rủi ro đó được phân chia vào 01 năm trước khi rủi ro xảy ra và hậu quả thực tế của rủi ro và tổn thất khi xảy ra. (Điểm 433. Hiệp ước Basel II). 2005. 1.3.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý nợ xấu Cơ cấu tổ chức quản lý nợ phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh, định hướng và chính sách quản trị của từng Ngân hàng. Hệ thống quản lý nợ xấu bao gồm các bộ phận: Bộ phận theo dõi, cảnh báo các khoản nợ có thể phát sinh nợ xấu; Bộ phận xử lý các khoản nợ xấu và Bộ phận quản lý dự báo trong các giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, xét về mặt cơ cấu tổ chức chung thì mô hình tổ chức quản lý nợ bao gồm như sau: - Quản lý nợ tập trung Là mô hình trong đó hội sở chính là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý nợ. Tại hội sở sẽ có các phòng ban về theo dõi, kiểm soát tình trạng các khoản vay và phòng thu hồi nợ. Các khoản nợ xấu được chuyển từ các đơn vị kinh doanh lên Hội sở. Đơn vị kinh doanh chịu trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các phòng ban hội sở trong việc thu hồi nợ. Cơ cấu tổ chức và chức năng chính của các phòng/ban Hội sở: + Phòng giám sát, theo dõi có chức năng chính:  Theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng và thực hiện các hợp đồng cấp tín dụng đã ký với Ngân hàng.  Đưa ra cảnh báo và tiềm ẩn rủi ro tác động liên quan đến khoản vay, nhóm Khách hàng, lĩnh vực đang cấp tín dụng.  Đánh giá, nghiên cứu các chính sách vĩ mô của Nhà nước, ngành để đưa ra cảnh báo.
35
+ Phòng thu hồi n:
Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp xử đối vi từng Khách
hàng để thu hi n.
Trc tiếp thực thi các biện pháp xử lý đã được phê duyệt.
Đối với mô hình này thì các đơn vị cấp tín dụng có chức năng chính là
h tr, phi hp với các phòng ban hội s để thc hiện các biện pháp đã được
phê duyệt để thu hi n.
- Quản lý nợ riêng lẻ
Đây mô hình các đơn vị kinh doanh va chịu trách nhiệm cấp tín
dng va chịu trách nhiệm thu hồi các khoản n xấu. Đối với hình này
thường có một phòng xử lý nợ trc thuộc chi nhánh và thực hiện các công tác
liên quan đến x lý nợ. Hi s có vai trò hỗ trợ, tư vấn cho đơn v kinh doanh
đưa ra các biện pháp nhằm thu hi n.
- Mô hình quản lý nợ khác
Bên cạnh các hình tổ chc quản nợ xấu trên, trong những năm
gần đây để phc v công tác quản lý n nhiều Ngân hàng đã đưa ra hình
mới là: Thành lập công ty quản lý nợ vi 100% vn của Ngân hàng.
Chức năng chính của Công ty này:
Mua lại các khoản n xu của Ngân hàng
Tiến hành các biện pháp để thu hi n
Mục đích chính của việc thành lập công ty quản nợ thúc đầy vic
thu hồi các khoản n xu, vì có nhiều biện pháp xử lý nợ Ngân hàng không áp
dụng được. Th 2 việc bán nợ xu t Ngân hàng cho Công ty quản nợ s
làm giảm t l n xu.
1.3.1.5. Chính sách quản lý nợ
Nhằm thúc đẩy vic thu hi n nâng cao chất lượng quản nợ
Ngân hàng đưa ra nhiều chính sách phù hợp và đm bo vic thu n thc hin
nhanh chóng, hiệu qu.
35 + Phòng thu hồi nợ:  Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp xử lý đối với từng Khách hàng để thu hồi nợ.  Trực tiếp thực thi các biện pháp xử lý đã được phê duyệt. Đối với mô hình này thì các đơn vị cấp tín dụng có chức năng chính là hỗ trợ, phối hợp với các phòng ban hội sở để thực hiện các biện pháp đã được phê duyệt để thu hồi nợ. - Quản lý nợ riêng lẻ Đây là mô hình các đơn vị kinh doanh vừa chịu trách nhiệm cấp tín dụng vừa chịu trách nhiệm thu hồi các khoản nợ xấu. Đối với mô hình này thường có một phòng xử lý nợ trực thuộc chi nhánh và thực hiện các công tác liên quan đến xử lý nợ. Hội sở có vai trò hỗ trợ, tư vấn cho đơn vị kinh doanh đưa ra các biện pháp nhằm thu hồi nợ. - Mô hình quản lý nợ khác Bên cạnh các mô hình tổ chức quản lý nợ xấu trên, trong những năm gần đây để phục vụ công tác quản lý nợ nhiều Ngân hàng đã đưa ra mô hình mới là: Thành lập công ty quản lý nợ với 100% vốn của Ngân hàng. Chức năng chính của Công ty này:  Mua lại các khoản nợ xấu của Ngân hàng  Tiến hành các biện pháp để thu hồi nợ Mục đích chính của việc thành lập công ty quản lý nợ là thúc đầy việc thu hồi các khoản nợ xấu, vì có nhiều biện pháp xử lý nợ Ngân hàng không áp dụng được. Thứ 2 việc bán nợ xấu từ Ngân hàng cho Công ty quản lý nợ sẽ làm giảm tỷ lệ nợ xấu. 1.3.1.5. Chính sách quản lý nợ Nhằm thúc đẩy việc thu hồi nợ và nâng cao chất lượng quản lý nợ Ngân hàng đưa ra nhiều chính sách phù hợp và đảm bảo việc thu nợ thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.
36
- Chính sách xem xét, miễn giảm lãi, phí phạt
Ngân hàng quy định c th các bước và điều kiện áp dụng min, gim
lãi. Trên cơ sở đó, các phòng ban thực hin s xem xét quyết định đối vi
các đề ngh của Khách hàng trong công tác thu hi nợ. Các điều kiện chính
trong việc xem xét:
Tn tht v tài sn dẫn đến khó khăn về tài chính không trả đưc
mt phn hoặc toàn bộ lãi Ngân hàng
thin chí trả n cho Ngân hàng kế hoch kh thi hoàn
thành các nghĩa vụ tr n còn lại cho Ngân hàng sau khi trừ đi số
phần được min/gim
- Chính sách khen thưởng, x lý đối với các cán bộ liên quan
Công tác quản lý nợ xu tim n nhiu rủi ro đạo đức và đòi hỏi cán bộ
Ngân hàng phải có kinh nghiệm, trình đ hiu biết pháp luật và tín dụng sâu.
Để gii quyết được các vấn đ này đòi hỏi Ngân hàng phải có chính sách về
đãi ngộ, khuyến khích cán bộ. Bên cạnh đó, có chế tài xử phạt đối với các cán
b vi phm, trc li.
1.3.1.6. Công nghệ thông tin
Trong công tác quản nợ xấu thì công ngh thông tin một trong
những công công cụ quan trọng. Áp dụng công nghệ hiện đại s giúp Ngân
hàng có những cảnh báo, tổng hợp thông tin của khách hàng đầy đủ chính
xác và kịp thời. Thông tin đảm bảo yêu cầu s giúp công tác quản nợ xu
hiu qu và có các biện pháp xử lý đưa ra phù hợp. Ngoài ra, công nghệ thông
tin s h tr Ngân hàng trong lưu dữ thông tin, dữ liệu khách hàng đã, đang
giao dch.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trƣờng pháp lý và môi trƣờng kinh tế
Hu hết chính phủ các nước đều nhận ra tác động tiêu cực các
khon n xu có thể gây ra đối vi h thng Ngân hàng thương mại và cả nn
36 - Chính sách xem xét, miễn giảm lãi, phí phạt Ngân hàng quy định cụ thể các bước và điều kiện áp dụng miễn, giảm lãi. Trên cơ sở đó, các phòng ban thực hiện sẽ xem xét và quyết định đối với các đề nghị của Khách hàng trong công tác thu hồi nợ. Các điều kiện chính trong việc xem xét:  Tổn thất về tài sản dẫn đến khó khăn về tài chính không trả được một phần hoặc toàn bộ lãi Ngân hàng  Có thiện chí trả nợ cho Ngân hàng và có kế hoạch khả thi hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ còn lại cho Ngân hàng sau khi trừ đi số phần được miễn/giảm - Chính sách khen thưởng, xử lý đối với các cán bộ liên quan Công tác quản lý nợ xấu tiềm ẩn nhiều rủi ro đạo đức và đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải có kinh nghiệm, trình độ hiểu biết pháp luật và tín dụng sâu. Để giải quyết được các vấn đề này đòi hỏi Ngân hàng phải có chính sách về đãi ngộ, khuyến khích cán bộ. Bên cạnh đó, có chế tài xử phạt đối với các cán bộ vi phạm, trục lợi. 1.3.1.6. Công nghệ thông tin Trong công tác quản lý nợ xấu thì công nghệ thông tin là một trong những công công cụ quan trọng. Áp dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp Ngân hàng có những cảnh báo, tổng hợp thông tin của khách hàng đầy đủ và chính xác và kịp thời. Thông tin đảm bảo yêu cầu sẽ giúp công tác quản lý nợ xấu hiệu quả và có các biện pháp xử lý đưa ra phù hợp. Ngoài ra, công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ Ngân hàng trong lưu dữ thông tin, dữ liệu khách hàng đã, đang giao dịch. 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trƣờng pháp lý và môi trƣờng kinh tế Hầu hết chính phủ các nước đều nhận ra tác động tiêu cực mà các khoản nợ xấu có thể gây ra đối với hệ thống Ngân hàng thương mại và cả nền
37
kinh tế. vậy, chính phủ đã thực hiện các biện pháp như ban hành các văn
bn, luật hay các quy định v việc phòng ngừa x n xu. To ra mt
môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, thun lợi và đủ mạnh để gii quyết n
xu. các nước phát triển trên thế giới, nhà ớc đã ban hành luật để x
thu hi n xấu vì đây vấn đ quan trng của đất nước. chế pháp
hiu qu cần phải các biện pháp thích hợp để x nợ, tránh tình trạng
th tục rườm rà kéo dài qua nhiều tng nc. Ngoài môi trường pháp lý thì môi
trường kinh tế lành mạnh, minh bch, vi s phát triển đầy đủ của các thị
trường tin t, th trường vn, th trường chứng khoán, thị trường bất động sn
cũng là nhân tố ảnh hưởng rt mạnh đến hoạt động qun n xu ngân hàng.
1.3.2.2. Biến động xấu của kinh tế - xã hội trong nƣớc
Ổn định kinh tế tăng trưởng kinh tế tiền đề, điều kin quan
trọng để phát triển các trung gian tài chính. Sự ổn định kinh tế trong nước
kích thích hoạt động đầu phát triển đảm bảo tính ổn đnh ca hiu qu
đầu tư. Ngược li, nhng biến động xu ca nn kinh tế gây ra sự trì tr, thua
l trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hu qu tt yếu là Ngân
hàng không thu được n.
Các chính sách của Nhà nước thay đi bất thường là một trong nhng
nguyên nhân phát sinh n xu. Bởi vì, các doanh nghiệp thường có tỷ l vay
vốn Ngân hàng rt lớn và d b tổn thương trước các thay đổi đột ngt v
chính sách kinh tế vĩ mô.
Nhng biến động chính trị - xã hội cũng gián tiếp gây ảnh hưởng đến
n xấu do môi trường bt ổn có tác động mnh ti hoạt động đầu tư và hiệu
qu đầu tư. Biểu hiện rõ nhất là khi có chiến tranh xy ra, nn kinh tế làm vào
tình trạng hn loạn, suy thoái tái thiết làm cho nợ của chính phủ chng
chất, các doanh nghiệp đình đốn không có khả năng trả n.
37 kinh tế. Vì vậy, chính phủ đã thực hiện các biện pháp như ban hành các văn bản, luật hay các quy định về việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu. Tạo ra một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, thuận lợi và đủ mạnh để giải quyết nợ xấu. Ở các nước phát triển trên thế giới, nhà nước đã ban hành luật để xử lý thu hồi nợ xấu vì đây là vấn đề quan trọng của đất nước. Cơ chế pháp lý có hiệu quả là cần phải có các biện pháp thích hợp để xử lý nợ, tránh tình trạng thủ tục rườm rà kéo dài qua nhiều tầng nấc. Ngoài môi trường pháp lý thì môi trường kinh tế lành mạnh, minh bạch, với sự phát triển đầy đủ của các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản cũng là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động quản lý nợ xấu ngân hàng. 1.3.2.2. Biến động xấu của kinh tế - xã hội trong nƣớc Ổn định kinh tế và tăng trưởng kinh tế là tiền đề, là điều kiện quan trọng để phát triển các trung gian tài chính. Sự ổn định kinh tế trong nước kích thích hoạt động đầu tư phát triển và đảm bảo tính ổn định của hiệu quả đầu tư. Ngược lại, những biến động xấu của nền kinh tế gây ra sự trì trệ, thua lỗ trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hậu quả tất yếu là Ngân hàng không thu được nợ. Các chính sách của Nhà nước thay đổi bất thường là một trong những nguyên nhân phát sinh nợ xấu. Bởi vì, các doanh nghiệp thường có tỷ lệ vay vốn Ngân hàng rất lớn và dễ bị tổn thương trước các thay đổi đột ngột về chính sách kinh tế vĩ mô. Những biến động chính trị - xã hội cũng gián tiếp gây ảnh hưởng đến nợ xấu do môi trường bất ổn có tác động mạnh tới hoạt động đầu tư và hiệu quả đầu tư. Biểu hiện rõ nhất là khi có chiến tranh xảy ra, nền kinh tế làm vào tình trạng hỗn loạn, suy thoái và tái thiết làm cho nợ của chính phủ chồng chất, các doanh nghiệp đình đốn không có khả năng trả nợ.
38
1.3.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hóa, việc Ngân hàng mở rộng tín dụng sang các
ớc khác là điều tt yếu nhưng chính điều này cũng đem lại nhng rủi ro
Ngân hàng cần phải lưu ý đến; nếu các nước có biến đng v chính trị, suy thoái
kinh tế, có sự biến động trong lãi suất, phương thức thanh toán,… thì sẽ gây trở
ngi cho hoạt động kinh doanh của Khách hàng. Điều này sẽ dẫn đến Khách hàng
khó khăn v tài chính để thc hiện nghĩa vụ tr n cho Ngân hàng.
TIU KẾT CHƢƠNG 1:
Chương 1 đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến n xấu và ảnh hưởng
ca n xấu đến hoạt động Ngân hàng ca nn kinh tế. S cn thiết phi
quản lý nợ xu tại Ngân hàng, các phương pháp đo lưng, hiu qu ca x
n. Nghiên cứu kinh nghim v x lý nợ xu mt s quc gia trong khu vc
và trên thế giới. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để luận văn vn dụng vào giải
thích thực trng quản lý nợ xu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Ni.
38 1.3.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế Trong xu thế toàn cầu hóa, việc Ngân hàng mở rộng tín dụng sang các nước khác là điều tất yếu nhưng chính điều này cũng đem lại những rủi ro mà Ngân hàng cần phải lưu ý đến; nếu ở các nước có biến động về chính trị, suy thoái kinh tế, có sự biến động trong lãi suất, phương thức thanh toán,… thì sẽ gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của Khách hàng. Điều này sẽ dẫn đến Khách hàng khó khăn về tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1: Chương 1 đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nợ xấu và ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động Ngân hàng và của nền kinh tế. Sự cần thiết phải quản lý nợ xấu tại Ngân hàng, các phương pháp đo lường, hiệu quả của xử lý nợ. Nghiên cứu kinh nghiệm về xử lý nợ xấu ở một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để luận văn vận dụng vào giải thích thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CU
LUÂ
N VĂN
2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.2. Nguồn thu thập số liệu :
- Thu thp s liu th cấp: Tài liệu thu thp t các số liu thống kê trên
các báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Nội trên trang
web của Ngân hàng www.shb.com.vn. Ngoài ra, thu thập nguồn tài liệu, s
liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, trên phương tiện thông tin đại
chúng, trên các website, các đ tài, các báo cáo khoa học, các công trình
nghiên cứu.
39 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUÂ  N VĂN 2.1. Thiết kế nghiên cứu 2.2. Nguồn thu thập số liệu : - Thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu thu thập từ các số liệu thống kê trên các báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trên trang web của Ngân hàng www.shb.com.vn. Ngoài ra, thu thập nguồn tài liệu, số liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, trên phương tiện thông tin đại chúng, trên các website, các đề tài, các báo cáo khoa học, các công trình nghiên cứu.
40
- Thu thp s liệu sơ cấp: thu thập thông tin qua vic tham vn mt s
lãnh đạo ngân hàng, lãnh đạo các phòng giao dịch, các nhân viên bộ phận tín
dụng, nhân chuyên trách về quản nợ xấu. Các thông tin về tình hình
quản lý nợ xấu và kết qu hàng kỳ trong vic thu hồi các khoản n xấu. Trên
cơ sở các thông tin thu thập để đánh giá và đưa các biện pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý nợ xu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
- Thu thp s liệu theo các báo cáo nội b liện quan đến quản lý nợ xu
của Ngân hàng.
* Ý nghĩa: Phương pháp thu thập s liệu có ý nghĩa tiên quyết đến kết qu
nghiên cứu ca luận văn. S liệu chính xác sẽ phản ánh đúng hoạt động, thc
trng v công tác quản lý nợ xu ti Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.
2.3. Phƣơng pháp tính toán số liệu
X lý, tính toán, so sánh, phân tích sự biến động ca s liu thống kê
theo thi gian. Sàng lọc s liu thu thập được theo yêu cầu nghiên cứu của đề
tài sau đó tiến hành tính toán, vẽ đồ th và phân tích số liệu trên nền ca phn
mm Excel.
* Ý nghĩa: Phương pháp tính toán số liệu đơn thuần là việc tính toán các
s liệu đã thu thập được qua các mốc thời gian. Trên cơ s đó lấy kết qu để
phc v cho việc phân tích, đánh giá thực trng.
2.4. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Nội trong
thi gian t 2011 đến tháng 9 năm 2015.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống tả: Dùng để tả những đặc tính bản
của tài liu, d liu hin thu thập được trong quá trình nghiên cứu để phân
tích, đánh giá kết qu hoạt động tín dụng, quản nợ xu tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Ni.
40 - Thu thập số liệu sơ cấp: thu thập thông tin qua việc tham vấn một số lãnh đạo ngân hàng, lãnh đạo các phòng giao dịch, các nhân viên bộ phận tín dụng, cá nhân chuyên trách về quản lý nợ xấu. Các thông tin về tình hình quản lý nợ xấu và kết quả hàng kỳ trong việc thu hồi các khoản nợ xấu. Trên cơ sở các thông tin thu thập để đánh giá và đưa các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. - Thu thập số liệu theo các báo cáo nội bộ liện quan đến quản lý nợ xấu của Ngân hàng. * Ý nghĩa: Phương pháp thu thập số liệu có ý nghĩa tiên quyết đến kết quả nghiên cứu của luận văn. Số liệu chính xác sẽ phản ánh đúng hoạt động, thực trạng về công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. 2.3. Phƣơng pháp tính toán số liệu Xử lý, tính toán, so sánh, phân tích sự biến động của số liệu thống kê theo thời gian. Sàng lọc số liệu thu thập được theo yêu cầu nghiên cứu của đề tài sau đó tiến hành tính toán, vẽ đồ thị và phân tích số liệu trên nền của phần mềm Excel. * Ý nghĩa: Phương pháp tính toán số liệu đơn thuần là việc tính toán các số liệu đã thu thập được qua các mốc thời gian. Trên cơ sở đó lấy kết quả để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng. 2.4. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trong thời gian từ 2011 đến tháng 9 năm 2015. 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của tài liệu, dữ liệu hiện thu thập được trong quá trình nghiên cứu để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động tín dụng, quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
41
- Phương pháp so sánh: Trên sở so sánh để tiến hành phân tích qua
các thời điểm, thi k khác nhau về tình hình sử dng vn, n xấu để đánh giá
hiu qu trong công tác quản lý nợ? So sách các nhóm nợ, t l n xu trong
các lĩnh vực khác nhau,… để thy s biến động của chúng theo thời gian,
nguyên nhân biến động, để t đó biện pháp nhằm nâng cao công tác qun
lý nợ xu.
- Phương pháp dự báo: Qua quá trình nghiên cứu thc trng n xu, x
lý nợ xấu công tác quản lý cùng với kinh nghim, bng s suy diễn để t
đó dự tính, dự báo kết qu ca vic quản lý nợ.
* Ý nghĩa: Phương pháp phân tích là phương pháp rt quan trọng, có thể nói
kết qu phân tích sẽ th hiện được toàn bộ kết qu nghiên cứu ca luận văn,
vấn đề thc trạng, nguyên nhân của qun nợ xu. T đó đề xuất ra các giải
pháp cụ th nâng cao công tác quản lý nợ xu.
2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
* Kết qu kinh doanh ca SHB
- Li nhuận tín dụng ng năm: Lấy theo s liu trên báo cáo kết qu
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- T l thu nhập trên tổng thu nhập: Tính hệ s thu nhp t hoạt động tín
dụng trên tng thu thun của Ngân hàng qua các năm. Các số liu ly
trên báo cáo kết qu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Ngun vồn, nợ cho vay: Trên báo cáo tài chính công bố hàng năm
ca Ngân hàng có thể hiện các tiêu chí này.
- T l tổng dư n cho vay/tng vốn huy động: Ly s liệu trên bảng cân
đối kế toán của Ngân hàng.
* Đo lường n xu
- Thi gian ca tng khon n xu: Đây chỉ tiêu rất khó để xác định,
trên báo cáo tài chính của Ngân hàng không th hin. S liệu này thể
hiện trên báo cáo đánh giá, tổng hp tng khon n xu của Ngân hàng.
41 - Phương pháp so sánh: Trên cơ sở so sánh để tiến hành phân tích qua các thời điểm, thời kỳ khác nhau về tình hình sử dụng vốn, nợ xấu để đánh giá hiệu quả trong công tác quản lý nợ? So sách các nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu trong các lĩnh vực khác nhau,… để thấy sự biến động của chúng theo thời gian, nguyên nhân biến động, để từ đó có biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nợ xấu. - Phương pháp dự báo: Qua quá trình nghiên cứu thực trạng nợ xấu, xử lý nợ xấu và công tác quản lý cùng với kinh nghiệm, bằng sự suy diễn để từ đó dự tính, dự báo kết quả của việc quản lý nợ. * Ý nghĩa: Phương pháp phân tích là phương pháp rất quan trọng, có thể nói kết quả phân tích sẽ thể hiện được toàn bộ kết quả nghiên cứu của luận văn, vấn đề thực trạng, nguyên nhân của quản lý nợ xấu. Từ đó đề xuất ra các giải pháp cụ thể nâng cao công tác quản lý nợ xấu. 2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích * Kết quả kinh doanh của SHB - Lợi nhuận tín dụng hàng năm: Lấy theo số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Tỷ lệ thu nhập trên tổng thu nhập: Tính hệ số thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu thuần của Ngân hàng qua các năm. Các số liệu lấy trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Nguồn vồn, dư nợ cho vay: Trên báo cáo tài chính công bố hàng năm của Ngân hàng có thể hiện các tiêu chí này. - Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay/tổng vốn huy động: Lấy số liệu trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng. * Đo lường nợ xấu - Thời gian của từng khoản nợ xấu: Đây là chỉ tiêu rất khó để xác định, trên báo cáo tài chính của Ngân hàng không thể hiện. Số liệu này thể hiện trên báo cáo đánh giá, tổng hợp từng khoản nợ xấu của Ngân hàng.