Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
4,176
43
110
32
nợ. Nếu chỉ số càng cao thì cho thấy kết quả quản lý nợ xấu chưa cao và
ngược lại nếu chỉ số thấp cho thấy kết quả quản lý nợ xấu tốt.
1.2.7.6. Số tiền miễn giảm, lãi, phí trên giá trị nợ xấu thu hồi
Miễn giảm lãi, phí không chỉ là chỉ tiêu phản ánh đến chất lượng quản
lý nợ mà còn liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để
xử lý nợ thì biện pháp miễn giảm lãi là cần thiết để Ngân hàng có thể nhanh
chóng thu hồi được nợ xấu. Tuy nhiên, số tiền miễn giảm lãi, phí phạt lớn
cũng phản ánh kết quả quản lý nợ chưa cao.
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nợ xấu tại NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Nguồn nhân lực
Nhân sự trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và trong
công tác quản lý nợ xấu là rất quan trọng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động vì họ đóng vai trò là chủ thể trực tiếp thực hiện các công việc liên
quan đến hoạt động Ngân hàng.
Ngân hàng là một dạng tổ chức đặc thù trong nền kinh tế. Lĩnh vực
kinh doanh là cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài chính, phương tiện thanh
toán cho nền kinh tế. Nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng dịch vụ là
nhân sự, trong cả quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng thì cán bộ
Ngân hàng tham gia tất cả các khâu. Do vậy, có chất lượng dịch vụ tốt thì đòi
hỏi Ngân hàng phải có nguồn nhân sự tốt về chất và lượng. Hiệu quả kinh
doanh và phát triển của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào quy mô, chiều sâu
của hoạt động và nguồn nhân lực.
1.3.1.2. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Xử lý nợ xấu một cách triệt để đòi hỏi Ngân hàng thương mại cần có
tiềm lực tài chính đủ mạnh, đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu. Thực tế trong
số các biện pháp xử lý nợ xấu thì việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi
33
ro vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể. Tuy nhiên, không phải Ngân hàng thương mại
nào cũng có thể trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật, vì số
thực trích dự phòng rủi ro tín dụng được tính vào chi phí và trực tiếp ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Do vậy, tiềm lực tài chính của
Ngân hàng thương mại mạnh sẽ giúp công tác xử lý nợ xấu tốt và hiệu quả hơn.
1.3.1.3. Hệ thống quản lý dữ liệu
Trong công tác quản lý nợ xấu thì một phần quan trọng là Ngân hàng
phải có một hệ thống quản lý dự báo để sử dụng trong các giai đoạn tiếp theo.
Mục tiêu của việc này là Ngân hàng tập hợp được dữ liệu quá khứ, hiện tại
của Khách hàng để có thể đưa ra các dự báo trong các giai đoạn tiếp theo.
- Đối với Khách hàng là doanh nghiệp:
Ngân hàng cần duy trì các thông tin đánh giá trong quá khứ về người
vay và các nhà bảo lãnh được chấp thuận, bao gồm đánh giá kể từ khi người
vay/nhà bảo lãnh được quy định vào một mức đánh giá nội bộ, phương pháp
luận và các dữ liệu chủ yếu được sử dụng để đánh giá và người/mô hình đánh
giá. Việc xác định người vay hoặc tài trợ không thể trả nợ, thời gian và hoàn
cảnh của những trường hợp như vậy cần được lưu lại. Ngân hàng cũng cần
giữ lại dữ liệu về xác suất không trả được nợ và tỷ lệ phá sản thực tế có liên
quan tới các mức độ đánh giá và sự thay đổi đánh giá để theo dõi khả năng đánh
giá của hệ thống đánh giá người vay. (Điểm 430. Hiệp ước Basel II). 2005.
- Đối với khách hàng cá nhân
Ngân hàng cân giữ lại dữ liệu sử dụng trong quá trình phân chia rủi ro
thành các nhóm, bao gồm dữ liệu về người vay và các đặc trưng rủi ro của
giao dịch được sử dụng hoặc trực tiếp hoặc thông qua mô hình, cũng như các
dữ liệu về sự vi phạm. ngân hàng cũng phải giữ lại dữ liệu về xác suất không
trả được nợ, tổn thất khi khách hàng không trả được nợ, và rủi ro không trả
được nợ đã được ước lượng có liên quan đến các nhóm rủi ro. Đối với các
34
trường hợp không trả được nợ, ngân hàng nhất thiết phải giữ lại dữ liệu về
nhóm mà rủi ro đó được phân chia vào 01 năm trước khi rủi ro xảy ra và hậu
quả thực tế của rủi ro và tổn thất khi xảy ra. (Điểm 433. Hiệp ước Basel
II). 2005.
1.3.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý nợ xấu
Cơ cấu tổ chức quản lý nợ phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh
doanh, định hướng và chính sách quản trị của từng Ngân hàng. Hệ thống quản
lý nợ xấu bao gồm các bộ phận: Bộ phận theo dõi, cảnh báo các khoản nợ có
thể phát sinh nợ xấu; Bộ phận xử lý các khoản nợ xấu và Bộ phận quản lý dự
báo trong các giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, xét về mặt cơ cấu tổ chức chung thì mô hình tổ chức quản lý
nợ bao gồm như sau:
- Quản lý nợ tập trung
Là mô hình trong đó hội sở chính là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
chính trong việc quản lý nợ. Tại hội sở sẽ có các phòng ban về theo dõi, kiểm
soát tình trạng các khoản vay và phòng thu hồi nợ. Các khoản nợ xấu được
chuyển từ các đơn vị kinh doanh lên Hội sở. Đơn vị kinh doanh chịu trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ các phòng ban hội sở trong việc thu hồi nợ.
Cơ cấu tổ chức và chức năng chính của các phòng/ban Hội sở:
+ Phòng giám sát, theo dõi có chức năng chính:
Theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng và thực hiện các hợp
đồng cấp tín dụng đã ký với Ngân hàng.
Đưa ra cảnh báo và tiềm ẩn rủi ro tác động liên quan đến khoản
vay, nhóm Khách hàng, lĩnh vực đang cấp tín dụng.
Đánh giá, nghiên cứu các chính sách vĩ mô của Nhà nước, ngành
để đưa ra cảnh báo.
35
+ Phòng thu hồi nợ:
Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp xử lý đối với từng Khách
hàng để thu hồi nợ.
Trực tiếp thực thi các biện pháp xử lý đã được phê duyệt.
Đối với mô hình này thì các đơn vị cấp tín dụng có chức năng chính là
hỗ trợ, phối hợp với các phòng ban hội sở để thực hiện các biện pháp đã được
phê duyệt để thu hồi nợ.
- Quản lý nợ riêng lẻ
Đây là mô hình các đơn vị kinh doanh vừa chịu trách nhiệm cấp tín
dụng vừa chịu trách nhiệm thu hồi các khoản nợ xấu. Đối với mô hình này
thường có một phòng xử lý nợ trực thuộc chi nhánh và thực hiện các công tác
liên quan đến xử lý nợ. Hội sở có vai trò hỗ trợ, tư vấn cho đơn vị kinh doanh
đưa ra các biện pháp nhằm thu hồi nợ.
- Mô hình quản lý nợ khác
Bên cạnh các mô hình tổ chức quản lý nợ xấu trên, trong những năm
gần đây để phục vụ công tác quản lý nợ nhiều Ngân hàng đã đưa ra mô hình
mới là: Thành lập công ty quản lý nợ với 100% vốn của Ngân hàng.
Chức năng chính của Công ty này:
Mua lại các khoản nợ xấu của Ngân hàng
Tiến hành các biện pháp để thu hồi nợ
Mục đích chính của việc thành lập công ty quản lý nợ là thúc đầy việc
thu hồi các khoản nợ xấu, vì có nhiều biện pháp xử lý nợ Ngân hàng không áp
dụng được. Thứ 2 việc bán nợ xấu từ Ngân hàng cho Công ty quản lý nợ sẽ
làm giảm tỷ lệ nợ xấu.
1.3.1.5. Chính sách quản lý nợ
Nhằm thúc đẩy việc thu hồi nợ và nâng cao chất lượng quản lý nợ
Ngân hàng đưa ra nhiều chính sách phù hợp và đảm bảo việc thu nợ thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả.
36
- Chính sách xem xét, miễn giảm lãi, phí phạt
Ngân hàng quy định cụ thể các bước và điều kiện áp dụng miễn, giảm
lãi. Trên cơ sở đó, các phòng ban thực hiện sẽ xem xét và quyết định đối với
các đề nghị của Khách hàng trong công tác thu hồi nợ. Các điều kiện chính
trong việc xem xét:
Tổn thất về tài sản dẫn đến khó khăn về tài chính không trả được
một phần hoặc toàn bộ lãi Ngân hàng
Có thiện chí trả nợ cho Ngân hàng và có kế hoạch khả thi hoàn
thành các nghĩa vụ trả nợ còn lại cho Ngân hàng sau khi trừ đi số
phần được miễn/giảm
- Chính sách khen thưởng, xử lý đối với các cán bộ liên quan
Công tác quản lý nợ xấu tiềm ẩn nhiều rủi ro đạo đức và đòi hỏi cán bộ
Ngân hàng phải có kinh nghiệm, trình độ hiểu biết pháp luật và tín dụng sâu.
Để giải quyết được các vấn đề này đòi hỏi Ngân hàng phải có chính sách về
đãi ngộ, khuyến khích cán bộ. Bên cạnh đó, có chế tài xử phạt đối với các cán
bộ vi phạm, trục lợi.
1.3.1.6. Công nghệ thông tin
Trong công tác quản lý nợ xấu thì công nghệ thông tin là một trong
những công công cụ quan trọng. Áp dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp Ngân
hàng có những cảnh báo, tổng hợp thông tin của khách hàng đầy đủ và chính
xác và kịp thời. Thông tin đảm bảo yêu cầu sẽ giúp công tác quản lý nợ xấu
hiệu quả và có các biện pháp xử lý đưa ra phù hợp. Ngoài ra, công nghệ thông
tin sẽ hỗ trợ Ngân hàng trong lưu dữ thông tin, dữ liệu khách hàng đã, đang
giao dịch.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trƣờng pháp lý và môi trƣờng kinh tế
Hầu hết chính phủ các nước đều nhận ra tác động tiêu cực mà các
khoản nợ xấu có thể gây ra đối với hệ thống Ngân hàng thương mại và cả nền
37
kinh tế. Vì vậy, chính phủ đã thực hiện các biện pháp như ban hành các văn
bản, luật hay các quy định về việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu. Tạo ra một
môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, thuận lợi và đủ mạnh để giải quyết nợ
xấu. Ở các nước phát triển trên thế giới, nhà nước đã ban hành luật để xử lý
thu hồi nợ xấu vì đây là vấn đề quan trọng của đất nước. Cơ chế pháp lý có
hiệu quả là cần phải có các biện pháp thích hợp để xử lý nợ, tránh tình trạng
thủ tục rườm rà kéo dài qua nhiều tầng nấc. Ngoài môi trường pháp lý thì môi
trường kinh tế lành mạnh, minh bạch, với sự phát triển đầy đủ của các thị
trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản
cũng là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động quản lý nợ xấu ngân hàng.
1.3.2.2. Biến động xấu của kinh tế - xã hội trong nƣớc
Ổn định kinh tế và tăng trưởng kinh tế là tiền đề, là điều kiện quan
trọng để phát triển các trung gian tài chính. Sự ổn định kinh tế trong nước
kích thích hoạt động đầu tư phát triển và đảm bảo tính ổn định của hiệu quả
đầu tư. Ngược lại, những biến động xấu của nền kinh tế gây ra sự trì trệ, thua
lỗ trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hậu quả tất yếu là Ngân
hàng không thu được nợ.
Các chính sách của Nhà nước thay đổi bất thường là một trong những
nguyên nhân phát sinh nợ xấu. Bởi vì, các doanh nghiệp thường có tỷ lệ vay
vốn Ngân hàng rất lớn và dễ bị tổn thương trước các thay đổi đột ngột về
chính sách kinh tế vĩ mô.
Những biến động chính trị - xã hội cũng gián tiếp gây ảnh hưởng đến
nợ xấu do môi trường bất ổn có tác động mạnh tới hoạt động đầu tư và hiệu
quả đầu tư. Biểu hiện rõ nhất là khi có chiến tranh xảy ra, nền kinh tế làm vào
tình trạng hỗn loạn, suy thoái và tái thiết làm cho nợ của chính phủ chồng
chất, các doanh nghiệp đình đốn không có khả năng trả nợ.
38
1.3.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hóa, việc Ngân hàng mở rộng tín dụng sang các
nước khác là điều tất yếu nhưng chính điều này cũng đem lại những rủi ro mà
Ngân hàng cần phải lưu ý đến; nếu ở các nước có biến động về chính trị, suy
thoái
kinh tế, có sự biến động trong lãi suất, phương thức thanh toán,… thì sẽ gây trở
ngại cho hoạt động kinh doanh của Khách hàng. Điều này sẽ dẫn đến Khách hàng
khó khăn về tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1:
Chương 1 đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nợ xấu và ảnh hưởng
của nợ xấu đến hoạt động Ngân hàng và của nền kinh tế. Sự cần thiết phải
quản lý nợ xấu tại Ngân hàng, các phương pháp đo lường, hiệu quả của xử lý
nợ. Nghiên cứu kinh nghiệm về xử lý nợ xấu ở một số quốc gia trong khu vực
và trên thế giới. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để luận văn vận dụng vào giải
thích thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
LUÂ
N VĂN
2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.2. Nguồn thu thập số liệu :
- Thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu thu thập từ các số liệu thống kê trên
các báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trên trang
web của Ngân hàng www.shb.com.vn. Ngoài ra, thu thập nguồn tài liệu, số
liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, trên phương tiện thông tin đại
chúng, trên các website, các đề tài, các báo cáo khoa học, các công trình
nghiên cứu.
40
- Thu thập số liệu sơ cấp: thu thập thông tin qua việc tham vấn một số
lãnh đạo ngân hàng, lãnh đạo các phòng giao dịch, các nhân viên bộ phận tín
dụng, cá nhân chuyên trách về quản lý nợ xấu. Các thông tin về tình hình
quản lý nợ xấu và kết quả hàng kỳ trong việc thu hồi các khoản nợ xấu. Trên
cơ sở các thông tin thu thập để đánh giá và đưa các biện pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
- Thu thập số liệu theo các báo cáo nội bộ liện quan đến quản lý nợ xấu
của Ngân hàng.
* Ý nghĩa: Phương pháp thu thập số liệu có ý nghĩa tiên quyết đến kết quả
nghiên cứu của luận văn. Số liệu chính xác sẽ phản ánh đúng hoạt động, thực
trạng về công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
2.3. Phƣơng pháp tính toán số liệu
Xử lý, tính toán, so sánh, phân tích sự biến động của số liệu thống kê
theo thời gian. Sàng lọc số liệu thu thập được theo yêu cầu nghiên cứu của đề
tài sau đó tiến hành tính toán, vẽ đồ thị và phân tích số liệu trên nền của phần
mềm Excel.
* Ý nghĩa: Phương pháp tính toán số liệu đơn thuần là việc tính toán các
số liệu đã thu thập được qua các mốc thời gian. Trên cơ sở đó lấy kết quả để
phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng.
2.4. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trong
thời gian từ 2011 đến tháng 9 năm 2015.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để mô tả những đặc tính cơ bản
của tài liệu, dữ liệu hiện thu thập được trong quá trình nghiên cứu để phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động tín dụng, quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
41
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở so sánh để tiến hành phân tích qua
các thời điểm, thời kỳ khác nhau về tình hình sử dụng vốn, nợ xấu để đánh giá
hiệu quả trong công tác quản lý nợ? So sách các nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu trong
các lĩnh vực khác nhau,… để thấy sự biến động của chúng theo thời gian,
nguyên nhân biến động, để từ đó có biện pháp nhằm nâng cao công tác quản
lý nợ xấu.
- Phương pháp dự báo: Qua quá trình nghiên cứu thực trạng nợ xấu, xử
lý nợ xấu và công tác quản lý cùng với kinh nghiệm, bằng sự suy diễn để từ
đó dự tính, dự báo kết quả của việc quản lý nợ.
* Ý nghĩa: Phương pháp phân tích là phương pháp rất quan trọng, có thể nói
kết quả phân tích sẽ thể hiện được toàn bộ kết quả nghiên cứu của luận văn,
vấn đề thực trạng, nguyên nhân của quản lý nợ xấu. Từ đó đề xuất ra các giải
pháp cụ thể nâng cao công tác quản lý nợ xấu.
2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
* Kết quả kinh doanh của SHB
- Lợi nhuận tín dụng hàng năm: Lấy theo số liệu trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Tỷ lệ thu nhập trên tổng thu nhập: Tính hệ số thu nhập từ hoạt động tín
dụng trên tổng thu thuần của Ngân hàng qua các năm. Các số liệu lấy
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Nguồn vồn, dư nợ cho vay: Trên báo cáo tài chính công bố hàng năm
của Ngân hàng có thể hiện các tiêu chí này.
- Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay/tổng vốn huy động: Lấy số liệu trên bảng cân
đối kế toán của Ngân hàng.
* Đo lường nợ xấu
- Thời gian của từng khoản nợ xấu: Đây là chỉ tiêu rất khó để xác định,
trên báo cáo tài chính của Ngân hàng không thể hiện. Số liệu này thể
hiện trên báo cáo đánh giá, tổng hợp từng khoản nợ xấu của Ngân hàng.