Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
4,300
43
110
12
Thứ ba, sự yếu kém, lỏng lẻo trong công tác đào tạo, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định của cán bộ kinh doanh và Khách hàng dẫn đến
chậm phát hiện để xử lý những trường hợp vi phạm. Công tác giám sát, kiểm
tra tình hình thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng không được thực
hiện tốt, đầy đủ sẽ không phát hiện ra các vấn đề tiềm ẩn rủi ro, khó khăn
trong tài chính, thanh khoản của Khách hàng.
Thứ tư, đánh giá không chính xác các rủi ro của Khách hàng. Chất
lượng cán bộ kinh doanh đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc những
khách hàng tốt, đủ điều kiện để cho vay. Trong quá trình cấp tín dụng, việc
đánh giá chính xác tính khả thi của phương án, rủi ro của khách hàng sẽ góp
phần rất lớn đến chất lượng tín dụng. Để thực hiện tốt vấn đề này thì đội ngũ
cán bộ thẩm định, đánh giá phải có trình độ, kinh nghiệm, nhạy bén với tình
hình của thị trường.
Thứ năm, giảm tiêu chuẩn, các điều kiện trong việc cấp tín dụng đối với
Khách hàng. Sự cạnh tranh gay gắt, sức ép tăng trưởng trong kinh doanh đã
buộc nhiều Ngân hàng phải giảm các điều kiện trong cấp tín dụng để lôi kéo
các khách hàng tốt từ các Ngân hàng khác hoặc các khách hàng không đủ
điều kiện cũng có thể được cấp tín dụng. Việc nới lỏng trong điều kiện cấp tín
dụng sẽ tạo sự thuận lợi, chủ động của Khách hàng trong việc sử dụng vốn
không đúng mục đích và đầu tư dàn trải.
1.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
Đây là nguyên nhân trực tiếp thường gặp và làm phát sinh nợ xấu. Vì
nhiều lý do, khách hàng không thể thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng theo như hợp đồng, cam kết đã ký với Ngân hàng. Đối với các
trường hợp này Ngân hàng phải đánh giá, xem xét và đưa ra phương án xử lý
phù hợp. Một số phương án xử lý thường gặp đối với trường hợp này: Cơ cấu
lại thời hạn trả nợ; Cho vay thêm; Giảm/miễn lãi.
13
Rủi ro khách quan của khách hàng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh, tài chính của Khách hàng có nhiều nguồn gốc khác nhau:
Thứ nhất: Điều kiện thiên nhiên bất lợi
Đây là nguyên nhân nằm trong nhóm nguyên nhân bất khả kháng như:
Thiên tai, hạn hán, bão lụt, động đất, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh,… Các rủi
ro này có đặc điểm là không dự báo trước được, diễn biến nhanh chóng trên
phạm vi rộng và sức tàn phá, phá hủy rất lớn.
Các khoản vay trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, nuôi trồng,.. chịu
ảnh hưởng, tác động của thiên nhiên là rất lớn. Do vậy, trường hợp gặp thiên
tai, dịch bệnh sẽ ảnh hưởng đến khả năng tài chính của Khách hàng là rất lớn.
Các đại dịch, thiên tai gây ảnh hưởng rất lớn đến những hộ kinh doanh, chăn
nuôi gia cầm, gia xúc. Nhiều gia đình phải tiêu hủy hàng loạt đàn gia cầm
nuôi khi phát hiện các triệu chứng của dịch bệnh. Hơn nữa, vì dịch bệnh đã
ảnh hưởng khả năng tiêu thụ các sản phẩm gia cầm. Dịch bệnh đã làm nhiều
hộ kinh doanh, cá nhân, doanh nghiệp nuôi gia cầm lâm vào tình trạng khó
khăn, không cân đối được tài chính để đảm bảo khả năng thanh khoản đặc
biệt là các khoản vay từ các tổ chức tín dụng.
Để khắc phục hậu quả thiên tai thường mất rất nhiều thời gian và tốn
kém. Điều này buộc Ngân hàng phải xem xét cơ cấu lại khoản vay, khoanh
nợ, … để hỗ trợ Khách hàng có thời gian khôi phục lại kinh doanh, tài chính
để có nguồn trả nợ cho Ngân hàng.
Thứ hai: Sự cạnh tranh trong quá trình tự do hóa tài chính và hội
nhập quốc tế
Quá trình tự do tài chính và hội nhập sẽ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các sản phẩm của các
doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với các sản phẩm được nhập từ
nước ngoài. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, tài
chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không tự khẳng định được trên thị
14
trường, sản phẩm không cạnh trạnh được thì tức khắc sẽ làm các doanh nghiệp
kém hiệu quả dẫn đến tình hình tài chính kém, mất khả năng thanh toán.
Thứ 3: Tác động xấu của tình hình kinh tế thế giới
Trong xã hội hiện đại, nền kinh tế của mỗi quốc gia gắn chặt với nền
kinh tế thế giới với các quan hệ đan xen nhiều chiều. Mỗi biến động của nền
kinh tế thế giới đều tác động đến nền kinh tế của các quốc gia trên mọi lĩnh
vực. Trong đó tài chính Ngân hàng là một trong những lĩnh vực có tính quốc
tế cao nên sự bất ổn của lĩnh vực này dễ dàng gây ra phản ứng dây chuyền
trên phạm vi rộng. Mặt khác, tài chính ngân hàng còn là lĩnh vực có tính nhạy
cảm rất cao do vai trò quan trọng của nó trong lĩnh vực hoạt động của nền
kinh tế - xã hội. Sự bất ổn của nền kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp tới
hoạt động tài chính trên thế giới và nền kinh tế mỗi quốc gia, từ đó gây ảnh
hưởng xấu tới hoạt động tài chính Ngân hàng của mỗi quốc gia và điều đầu
tiên là tăng cao của nợ xấu.
Thứ 4 : Hệ thống pháp luật và hành lang pháp lý
Hoạt động nào trong nền kinh tế đều phải vận hành, hoạt động trong
khuôn khổ của pháp luật và được pháp luật điều tiết. Do vậy, hệ thống pháp
luật tác động rất lớn đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và của hệ
thống ngân hàng nói riêng. Kẽ hở trong hệ thống văn bản pháp luật tạo điều
kiện cho Khách hàng lừa đảo, chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Bên cạnh đó,
nó cũng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các đối tượng trong
nền kinh tế.
1.2.3. Sự cần thiết quản lý nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng
Nợ xấu tác động tiêu cực đến lĩnh vực Ngân hàng nói riêng và nền kinh
tế nói chung, đặc biệt khi nền kinh tế vẫn đang chịu tác động lớn của cuộc
khủng khoảng tài chính. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt việc tái cơ cấu, nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa dịch vụ
15
Ngân hàng và nâng cao khả năng tài chính là yếu tố cấp bách. Trong đó quản
lý nợ xấu là yếu tố sống còn quyết định thành công của quá trình tái cơ cấu tài
chính Ngân hàng. Sự cần thiết trong công tác quản lý nợ xấu đối với Ngân
hàng sẽ được phản ánh rõ hơn thông qua việc xem xét tác động của nợ xấu
đến hoạt động Ngân hàng.
1.2.3.1. Tác động đến Ngân hàng
Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian, là doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ thực hiện chức năng tín dụng. Ngân hàng trở thành cầu nối giữa cung
và cầu tiền tệ trong nền kinh tế, có thể nói Ngân hàng là trụ cột trong nền kinh
tế. Do đó, một sự biến động của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng không chỉ đến Ngân
hàng mà còn tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả trong hoạt động
Ngân hàng và đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế là nhiệm vụ hàng
đầu. Tuy nhiên, trong hoạt động thực tế có nhiều yếu tố tác động rất lớn đến
hoạt động Ngân hàng và làm ảnh hưởng đến hiệu quả. Trong đó nguyên nhân
nợ xấu là một trong những yếu tố quan trọng. Tác động của nợ xấu đến hoạt
động của Ngân hàng cụ thể :
+ Làm giảm lợi nhuận: Mục tiêu hoạt động của các Ngân hàng thương
mại là lợi nhuận, lợi nhuận được hình thành từ các khoản thu của ngân hàng
mà nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động cho vay. Nợ xấu tăng cao tác động đến
Ngân hàng:
Nợ xấu tăng cao thì khoản lãi phải thu từ các khoản nợ xấu này
tăng lên nhưng chưa thu hồi được trong khi lãi để có nguồn vốn
phục vụ hoạt động kinh doanh phải trả định kỳ. Nguồn vốn chủ
yếu là từ huy động dân cư và huy động trên thị trường liên ngân
hàng. Chi phí liên quan đến nợ xấu rất lớn bao gồm: Chi phí trả
lãi cho nguồn vốn huy động tương ứng, chi phí quản lý nợ xấu và
16
các chi phí khác. Tóm lại chi phí tăng trong khi thu nhập giảm sẽ
làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Nợ xấu tăng cao thì các Ngân hàng phải thực hiện trích lập dự
phòng rủi ro theo quy định. Các nhóm nợ càng cao thì mức trích
lập càng lớn.
+ Ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng: Kế hoạch
kinh doanh và sử dụng nguồn vốn thường được các Ngân hàng xây dựng từ
trước. Việc xác định khối lượng cho vay đối với thời hạn ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn đã được Ngân hàng cân đối từ các nguồn vốn huy động. Thực hiện
tốt công tác cân đối nguồn vốn huy động và cho vay sẽ giúp Ngân hàng đảm
bảo khả năng thanh khoản. Do vậy, khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao đồng nghĩa với
việc không thu hồi được các khoản nợ đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của Ngân hàng. Tiền cho vay ra chưa kịp thu hồi trong khi đến
hạn thanh toán các nguồn vốn đến hạn.
Ngân hàng có hai nghiệp vụ chính là huy động và cho vay tạo thành
một dòng lưu chuyển tiền tệ khép kín. Nợ xấu là một trong những nguyên
nhân làm hạn chế việc lưu thông nguồn vốn của nền kinh tế. Khi phát sinh nợ
xấu các Ngân hàng thường phải huy động vốn để bù đắp các khoản nợ khó
đòi, nợ xấu tăng đến một lúc nào đó thì Ngân hàng sẽ không còn khả năng
thanh toán cho người gửi tiền. Mặt khác, Ngân hàng hoạt động trên cơ sở
niềm tin của Khách hàng, với tâm lý đám đông hiện nay, chỉ một thông tin
xấu về khả năng thanh toán của Ngân hàng có thể dẫn tới làn sóng đổ xô đi
rút tiền của người dân, khiến Ngân hàng có thể lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh khoản.
+ Ảnh hƣởng đến uy tín của Ngân hàng: Nợ xấu làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận, khả năng thanh toán, … của Ngân hàng. Từ đó, tác động đến tâm
lý của khách hàng đối với Ngân hàng. Trong khi đó, hoạt động kinh doanh
17
của Ngân hàng thì niềm tin của Khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng, nó
quyết định đến sự sống còn, tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Uy tín
của Ngân hàng thể hiện ở việc đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn và thực
hiện đầy đủ cam kết trong các giao dịch với Khách hàng. Do đó, nợ xấu cao
sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu cao cũng phần nào cho thấy sự yếu kém trong công tác
điều hành, quản lý của Ngân hàng do đó làm suy giảm uy tín của Ngân hàng
trên thị trường tài chính. Khi khách hàng không có niềm tin vào Ngân hàng
thì có thể họ đổ xô đến Ngân hàng rút tiền.
Khách hàng gửi tiền thường có tâm lý chọn các Ngân hàng có uy tín, có
chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu trong ngưỡng cho phép của Ngân hàng
nhà nước. Do vậy, các Ngân hàng đáp ứng được các tiêu chí này thì việc huy
động vốn sẽ không gặp nhiều khó khăn.
+ Mất cơ hội hội nhập:
Ngân hàng có mức nợ xấu cao thì tình hình tài chính sẽ gặp khó khăn
do vậy việc kêu gọi đầu tư nước ngoài, khả năng tham gia hội nhập thấp.
Ngoài ra, sức cạnh tranh với các đối tác nước ngoài yếu và khó có thể tạo
dựng uy tín trong khu vực và thế giới.
1.2.3.2. Tác động đến nền kinh tế
Nợ xấu tác động đến nền kinh tế chủ yếu thông qua mối quan hệ gián
tiếp: Ngân hàng – Khách hàng – Nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng không thu
hồi được vốn để tiếp tục quay vòng phục vụ các doanh nghiệp. Nền kinh tế bị
tồn đọng một lượng vật chất lớn đóng băng không được khai thác trong khi
các doanh nghiệp cần vốn để hoạt động lại không được đáp ứng. Mặt khác,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền
kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế do vốn ứ
đọng, sản xuất kinh doanh trì trệ.
18
Khu vực Ngân hàng yếu kém, nhiều nợ xấu, dễ đổ vỡ có thể làm giảm
tính hiệu quả của cơ chế thị trường và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả thực hiện
các chính sách kinh tế vĩ mô. Một hệ thống Ngân hàng yếu kém, thiếu lành
mạnh với mức nợ xấu cao không những làm tổn hại các kênh vi mô cần thiết
cho tăng trưởng kinh tế mà còn là gánh nặng lên ngân sách, gây tác động tiêu
cực đến sự vận hành của hệ thống tỷ giá hối đoái.
1.2.4. Các chỉ tiêu đo lƣờng nợ xấu của Ngân hàng thƣơng mại
* Tổng nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phán ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn
bộ các khoản nợ xấu của Ngân hàng. Qua chỉ tiêu này cho biết quy mô về nợ
xấu của Ngân hàng.
* Thời gian của từng khoản nợ xấu là khoảng thời gian tính từ thời điểm
bắt đầu phát sinh quá hạn. Chỉ tiêu này đánh giá các khoản nợ xấu của Ngân
hàng đã phát sinh từ khi nào hay chỉ mới phát sinh. Ngân hàng chỉ có các
khoản mới phát sinh và khoản phát sinh từ rất lâu trước đó ít hơn, điều này
cho thấy mức độ phức tạp của các khoản nợ xấu và năng lực trong việc xử lý
nợ xấu của Ngân hàng.
* Tỷ lệ nợ xấu :
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đơn vị tiền tệ dư nợ thì có bao nhiêu
đồng là nợ xấu. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất
lượng tín dụng của Ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó
khăn, vốn của Ngân hàng lúc này không ở mức độ rủi ro thông thường nữa
mà nguy cơ mất vốn. Tỷ lệ càng cao chứng tỏ tổng nợ xấu của Ngân hàng lớn.
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh những số dư nợ thực sự đang chuyển sang nợ xấu.
19
* Tỷ lệ số lượng Khách hàng có nợ xấu trên tổng số lượng khách hàng :
Tổng số khách hàng có nợ xấu
Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu =
Tổng số khách hàng có dư nợ
Hệ số phản ánh cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách hàng
có nợ xấu. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của Ngân hàng là
không hiệu quả. Trường hợp chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu nợ xấu sẽ cho biết
nợ xấu tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại nếu chỉ tiêu này cao
hơn chỉ tiêu nợ xấu thì nợ xấu tập trung vào những khách hàng nhỏ.
+ Tỷ lệ Quỹ DPRR / Nợ có khả năng mất vốn:
Quỹ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ =
Nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng chống đỡ rủi ro tín dụng từ quỹ dự phòng.
Nợ khả năng mất vốn thì các Ngân hàng trích 100% số tiền dự phòng. Tuy
nhiên, số tiền trích lập dự phòng rủi ro dựa trên giá trị khấu trừ của tài sản
bảo
đảm. Trong trường hợp hệ số bằng 1, cho thấy Ngân hàng đủ khả năng chống
đỡ rủi ro. Trường hợp hệ số <1 sẽ phản ánh Ngân hàng không đảm bảo chống
đỡ rủi ro các khoản nợ có khả năng mất vốn bằng quỹ dự phòng rủi ro.
1.2.5. Quản lý nợ xấu trong NHTM
1.2.5.1. Khái niệm
Theo ủy ban Basel, quản lý nợ xấu Ngân hàng thương mại được hiểu
như sau:
"Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn,
20
hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm
phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý
những khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chí phí
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và
dài hạn của Ngân hàng thương mại".
Nội dung quản lý nợ xấu:
Kiểm soát rủi ro tín dụng : Thiết lập một chính sách và thủ tục tín dụng
bằng văn bản.
Đánh giá và đo lƣờng nợ xấu và biện pháp xử lý : Đánh giá khả năng
các khoản nợ xấu có thể pháp sinh và đo lường hậu quả có thể xẩy ra. Xác
định nguyên nhân gây ra và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.
K
Kiểm soát rủi ro
tín dụng
Đ
Đánh giá và đo
lường nợ xấu -
Biện pháp xử lý
N
Nhận biết dấu
hiệu nợ xấu
X
Xử lý nợ xấu
21
Xử lý nợ xấu : Thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu xảy ra trên cơ sở
đánh giá và xác định ở bước trước.
Nhận biết rủi ro : Xác định các dấu hiệu của khách hàng có thể gây ra
nợ xấu.
Quy trình quản lý nợ xấu diễn ra liên tục
1.2.5.2. Nội dung quản lý nợ xấu của NHTM
* Nhận biết dấu hiệu nợ xấu
Biểu hiện đầu tiên để nhận biết khoản vay có thể phát sinh nợ xấu là việc
không đảm bảo khả năng thanh toán để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng
hợp đồng tín dụng, cam kết đã ký giữa các bên. Do vậy, đâu là dấu hiệu để
Ngân hàng nhận biết được sự đáng lo ngại trong khả năng trả nợ của Khách
hàng? Các khoản cho vay có vấn đề tuy xuất phát từ nhiều nguyên nhân
nhưng thường có những biểu hiện chung để cảnh báo cho Ngân hàng về nguy
cơ phát sinh nợ xấu. Các nhóm biểu hiện như sau:
- Dấu hiệu từ phía Khách hàng :
Khách hàng có những biểu hiện không hợp tác, che dấu các thông tin
bất lợi. Có biểu hiện việc chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ lãi, gốc cho Ngân
hàng. Khách hàng có những thay đổi bất thường trong các phương pháp tính
khấu hao, giá trị hàng tồn kho, trả tiền trợ cấp,… Việc cấu trúc lại số dư nợ,
không chia cổ tức cổ phần hay sự thay đổi trong mức phân hạng tín dụng của
khách hàng cũng là những dấu hiệu cần chú ý.
Năng lực kinh doanh bị hạn chế bởi: cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị
lạc hậu, cũ kỹ, công suất thấp, chất lượng sản phẩm sản xuất ra không đáp
ứng các yêu cầu về tiêu dùng, cơ cấu tài sản bất hợp lý, đầu ra không được
giải quyết thích đáng làm hàng tồn kho tăng, vốn bị chiếm dụng, thị trường
nguyên vật liệu đầu vào bất ổn định, vị thế kinh doanh khó khăn, chịu tác
động từ bên ngoài.