Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
4,181
43
110
92
Để công tác phòng ngừa phát sinh nợ xấu hiệu quả thì công tác trước
khi cho vay phải tuân thủ các quy định, hạn chế rủi ro đạo đức của cán bộ, các
khoản vay khi quyết định đảm bảo nguồn trả nợ, an toàn.
4.4.5. Nâng cao hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ trực tiếp
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ trực tiếp, điều quan
trọng là Ngân hàng cần phải xây dựng một cơ chế thưởng rõ ràng trong việc
thu hồi nợ xấu với tất cả các đối tượng giúp thu hồi nợ cho ngân hàng, bao
gồm cả cán bộ nhân viên ngân hàng cũng như các cá nhân và tổ chức khác có
tham gia hỗ trợ. Nhằm tối đa hóa khối lượng giá trị thu hồi, ngân hàng cần
xây dựng nguyên tắc thưởng theo phần trăm giá trị nợ thu hồi. Mặc khác,
ngân hàng cần kiên quyết buộc các cán bộ nhân viên làm sai phải thu hồi
được nợ. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phối hợp những biện pháp xử lý nợ
khác có tính chủ động và linh hoạt cao như: Đẩy mạnh việc chuyển nợ vay
thành vốn góp vào các doanh nghiệp có triển vọng phát triển,…
4.4.6. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý, hiệu quả hơn
Một trong những nội dung quan trọng nhằm tháo gỡ khó khăn cho các
ngân hàng thương mại trong việc phát mại tài sản bảo đảm không đủ bù đắp
vốn vay hoặc tài sản thế chấp không xử lý được đó là việc thực hiện phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Theo đó,
dư nợ cho vay được phân loại và được trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro
hàng quý, số tiền trích rủi ro được tính vào chi phí của SHB. Ngân hàng được
sử dụng dự phòng cụ thể và dự phòng chung để xử lý toàn bộ khoản vay đối
với trường hợp tài sản không đủ hoặc không có khả năng phát mại. Giải pháp
này tạo ra nguồn tài chính để sử dụng vào việc xử lý rủi ro, nhờ đó nợ xấu
cũng giảm đi. Việc sử dụng hiệu quả giải pháp này sẽ làm giảm những khoản
nợ xấu phát sinh của ngân hàng. Sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp đối với các
khoản nợ xấu theo thứ tự ưu tiên: Những khoản nợ không có khả năng thu
hồi, những khoản nợ có khả năng thu hồi thấp và những khoản nợ có khả
93
năng thu hồi cao hơn. Với những khoản nợ có khả năng thu hồi thì hạn chế tối
đa việc sử dụng quỹ dự phòng.
Đối với các khoản vay có rủi ro khả năng mất vốn lớn, SHB cần đánh
giá chính xác giá trị thu được khi phát mại tài sản bảo đảm hoặc thuê bên thứ
ba có chức năng về đánh giá giá trị tài sản. Như vậy, việc trích lập dự phòng
rủi ro của SHB sẽ chính xác hơn và đảm bảo an toàn.
Việc xử dựng dự phòng để xử lý rủi ro khoản vay, SHB cần xây dựng
hệ thống các tiêu chí, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp đủ điều kiện sử
dụng dự phòng.
4.4.7. Tăng cƣờng tiềm lực tài chính của ngân hàng
Một trong những tồn tại cơ bản của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam
là quy mô vốn chủ sở hữu quá thấp. Theo nội dung tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng thì NHNN đã quy định mức vốn điều lệ qua từng thời kỳ. Đến nay vốn
điều lệ của SHB trên 08 ngàn tỷ đồng, song vẫn còn quá nhỏ so với các ngân
hàng trong khu vực và thế giới. Điều này hạn chế rất lớn tới việc nâng cao
năng lực cạnh tranh và khả năng xử lý nợ xấu. Vấn đề cấp bách hiện nay là
từng bước tăng cường tiềm lực tài chính cho các ngân hàng trước thềm mở
cửa hội nhập mạnh mẽ hoạt động ngân hàng với thế giới. Bản thân SHB cần
nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển các dịch vụ mới nhằm tăng lợi
nhuận. Trên cơ sở đó, tăng trích lập dự phòng rủi ro. SHB cần chủ động thu
hút sự đầu từ của các tổ chức tài chính quốc tế, các ngân hàng nước ngoài
tham gia liên doanh để tăng vốn hoạt động và thực hiện chuyển giao công
nghệ, tiến dần theo hướng NHTM hiện đại, có khả năng cạnh tranh toàn diện
trên thị trường tiền tệ.
4.4.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Việc quản lý, theo dõi, phân tích, đánh giá, phân loại các khoản vay các
ngân hàng rất cần đến ứng dụng, công nghệ thông tin hiện đại. Việc tin hóa về
94
quản lý, xử lý nợ giúp SHB chuyển hóa phương thức theo dõi phân tán nợ
xấu, nợ có vấn đề tại các chi nhánh thành theo dõi tập trung tại hội sở. Thông
qua việc ứng dụng công nghệ, SHB xây dựng chương trình phần mềm có khả
năng tương tích hợp hệ thống về chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm
tổng hợp đánh giá đúng, minh bạch, khách quan kịp thời thực trạng nợ theo
từng khách hàng, từng nhóm khách hàng để đưa ra chính sách tín dụng, chế
tài tín dụng có tính khả thi, phân tích kịp thời, có biện pháp xử lý phù hợp để
giải quyết dứt điểm các khoản nợ có dấu hiệu không bình thường hoặc không
có khả năng thu hồi.
Kết hợp với việc xếp hạng tín dụng nội bộ, SHB phát triển phần mềm
phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tự động liên kết giữa kết quả xếp hạng
tín dụng nội bộ và trạng thái nợ thực tế. Chương trình phần mềm tự động sẽ
hạn chế những sai sót do tác nghiệp của cán bộ kinh doanh trong phân loại nợ.
4.5. Kiến nghị
4.5.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành
Chính phủ cần ban hành cơ chế cho phép và khuyến khích các hoạt
động thu hồi nợ ngoài việc khởi kiện khách hàng tại tòa án, linh hoạt trong
việc chi hoa hồng, thu hồi mua bán và khai thác các tài sản xiết nợ, tránh việc
hình sự hóa các hoạt động này. Tạo điều kiện pháp lý tốt cho Ngân hàng chủ
động trong việc phát mại tài sản bảo đảm và tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình, nhất là cơ chế về đấu giá, phát mại các tài sản cầm cố, thế chấp,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tăng cường tính hiệu lực và thực thi của
hệ thống pháp luật trong nước. Các nghiên cứu tổng kết luận rằng, một nước
mà hệ thống pháp luật hoạt động không đúng chức năng của nó thì không thể
có một hệ thống ngân hàng lành mạnh. Từ trước đến nay, hệ thống pháp luật
Việt Nam được đánh giá là kém cả về tính minh bạch và tính thực thi, hiệu
95
lực. Sự kém hiệu lực, kém thực thi của hệ thống pháp luật Việt Nam dẫn đến
việc xử lý các tài sản bảo đảm tiền vay là rất khó khăn, phức tạp.
Chính sách, quy chế phải rõ ràng, minh bạch. Sửa đổi luật đất đai, luật
phá sản doanh nghiệp cần đi liền đồng bộ với quy định, hướng dẫn chi tiết.
Quản lý và quy hoạch đất đai là một lĩnh vực yếu kém của Việt Nam từ trước
tới nay, đó cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu. Luật phá sản ra
đời hầu nhưng rất ít doanh nghiệp Việt nam có thể phá sản. Điều đó không
phản ánh doanh nghiệp Việt Nam khỏe mạnh mà phản ánh rằng luật phát sản
doanh nghiệp ở Việt Nam không có tính thực tiễn.
Đề nghị Bộ tài chính ban hành văn bản hướng dẫn không tính thuế sử
dụng đất với đất giao cho ngân hàng cho tới khi chuyển hẳn quyền sử dụng
đất sang ngân hàng hoặc tới khi ngân hàng được phép khai thác, kinh doanh.
Nếu trước khi giao cho ngân hàng mà chủ sử dụng đất cũ còn nợ tiền thuế sử
dụng đất thì đề nghị Bộ tài chính tiến hành tận thu đối với chủ cũ hoặc có văn
bản hướng dẫn miễn giảm khi ngân hàng phải trả.
Đề nghị Bộ Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan
thi hành án bàn giao nhanh hơn những tài sản bảo đảm đã được tòa án tuyên
giao cho Ngân hàng thương mại. Trong thời gian qua, nhiều hợp đồng mua
bán những tài sản mà ngân hàng được giao từ các vụ án đã không được cơ
quan công chứng công nhận vì cho rằng tài sản chưa được chưa có đủ giấy
chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp. Do đó, ngân hàng
không thể làm các thủ tục để bán những tài sản nói trên cho khách hàng nhằm
thu hồi nợ. Đề nghị Bộ Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn các phòng công
chứng và Ủy ban nhân dân có quyền thực hiện công chứng, chứng thực hợp
đồng mua bán những tài sản mà Ngân hàng được Tòa án tuyên giao từ vụ án.
Đề nghị Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Xây dựng ban hành các văn
bản hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp
96
pháp đối với các bất động sản là tài sản bảo đảm chưa đầy đủ giấy tờ hợp
pháp. Bởi đa số các ngân hàng gặp khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm
là bất động do vấn đề quyền sở hữu, quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu hay
sử dụng.
Ngoài ra, quá trình xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cũng gặp
nhiều khó khăn khi tiến hành phát mại, thanh lý tài sản là các phương tiện
giao thông vận tải. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết, đề nghị
Bộ Công An và Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chế hướng dẫn việc xử lý
tài sản bảo đảm là các phương tiên giao thông vận tải.
4.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát hệ
thống Ngân hàng thương mại thường xuyên. Đảm bảo hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng thương mại an toàn, lành mạnh. Đồng thời, phát hiện và
xử lý nghiêm các trường hợp có dấu hiệu vi phạm, chưa tuân thủ các quy định
về hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lượng công tác dự báo, nhận định thị trường để có những
chính sách điều tiết phù hợp và kịp thời đối với những biến động, thay đổi của
thị trường trong nước và thế giới có thể làm tác động đến hoạt động, an toàn
của hệ thống ngân hàng.
Kết luận chƣơng 4:
Trên cơ sở các định hướng, phát triển hoạt động tín dụng và quan điểm
về quản lý nợ xấu, nhận thức về những thuận lợi, khó khăn trong quản lý nợ
xấu của SHB trong những năm tới, luận văn đã đề xuất hệ thống các giải pháp
nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại SHB.
97
KẾT LUẬN
Nợ xấu là một tồn tại tất yếu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng chỉ ở một mức độ cho
phép vì nếu tỷ lệ này cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của
Ngân hàng, giảm khả năng cạnh tranh, làm mất khả năng thanh toán. Do vậy,
tăng cường quản lý nợ xấu là hết sức cần thiết đối với sự tồn tại, phát triển
của Ngân hàng.
Quản lý nợ xấu trong hoạt động ngân hàng một mặt là nhằm làm tăng
chất lượng các khoản nợ, mặt khác nhanh chóng thu hồi các khoản nợ xấu
phát sinh. Làm tốt công tác quản lý nợ xấu giúp Ngân hàng giảm chi phí hoạt
động, nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn.
Trong bối cảnh hiện tại có rất nhiều ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, tỷ lệ
nợ xấu cao, đặc biệt sau một thời gian tăng trưởng tín dụng nóng thì vấn đề
quản lý nợ xấu có vai trò cực kỳ quan trọng trong thời gian tới cũng như trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Việc hạn chế thấp nhất các rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng sẽ
giúp Ngân hàng thương mại thể hiện tốt hơn vai trò, chức năng của ngành
Ngân hàng trong nền kinh tế. Cụ thể sẽ giúp cho các tổ chức và các thành
phần kinh kế có điều kiện thực hiện, mở rộng hoạt động kinh doanh một cách
có hiệu quả, thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển bền vững của nền kinh tế đất
nước. Muốn vậy, đòi hỏi các Ngân hàng phải thực hiện việc tăng cường năng
lực hoạt động và năng lực tài chính để từng bước phát triển ổn định, bền
vững. Đồng thời thích nghi với sự chuyển biến, tác động của nền kinh tế quốc
tế đặc biệt trong thời gian tới Việt Nam ra nhập Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình Dương (viết tắt là TPP),…
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội, tác giả đã đi vào phân tích và nêu ra những mặt đạt
98
được, hạn chế trong quản lý nợ xấu tại SHB, từ đó mạnh dạn đưa ra một số
giải pháp và kiến nghị với mong muốn công tác quản lý nợ tại SHB có hiệu
quả và đạt kết quả cao. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn còn
nhiều khiếm khuyết, thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhận được sự quan
tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các chuyên gia và bạn đọc để bài
viết hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã có nhiều cố gắng và được sự giúp
đỡ tận tình, trách nhiệm của các thầy cô giáo.
Tác giả xin trân trọng cám ơn Tiến sỹ Nguyễn Thị Minh Huệ, người
hướng dẫn khoa học, các thầy cô giáo Khoa Tài chính Ngân hàng và Khoa
Sau Đại Học – Trường Đại học Kinh Tế đã giúp tác giả hoàn thành luận
văn này.
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Phan Thị Cúc, 2008. Tín dụng Ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống
kê.
2. Trần Đình Dịnh và cộng sự, 2006. Những quy định của pháp luật về hoạt
động tín dụng. Hà Nội: Nhà xuất bản văn hóa thông tin.
3. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc Dân.
4. Trần Huy Hoàng, 2012. Khủng hoảng kinh tế, quản trị ngân hàng và vấn
đề nợ xấu. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 73, trang 4-9.
5. Nguyễn Đắc Hưng, 2014. Quan điểm và giải pháp nợ xấu của hệ thống
ngân hàng Việt Nam hiện nay. Tạp chí Ngân hàng, số 21, trang 14-18.
6. Tô Ngọc Hưng, 2014. Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng Việt
Nam năm 2012-2013 và một số khuyến nghị chính sách. Tạp chí Ngân hàng,
số 3, trang 7-14.
7. Nguyễn Đại Lai, 2013. Làm gì để xử lý nợ xấu. Tạp chí Cộng sản.
8. Nguyễn Thị Phương Liên, 2011. Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương
mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
9. Nguyễn Thị Mùi, 2012. Thực trạng nợ xấu tại các Ngân hàng Việt Nam
và giải pháp tháo gỡ. Tạp chí tài chính, số 11, trang 6-8.
10. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, 2014. Quy chế cho vay đối với
Khách hàng, QĐ 13/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2014.
11. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. Báo cáo thường niên 2011 – Quý
III.2015.
12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2001. Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với Khách hàng, QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001.
13. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 và Thông tư 09/2014/TT-
100
NHNN ngày 18/3/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư
02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013.
14. Nguyễn Thị Hoài Phương, 2012. Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương
mại Việt Nam. Luận văn tiến sỹ Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân,
Hà Nội.
15. Lê Quốc Phương, 2013. Bàn về giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay. Tạp chí
kinh tế và dự báo, số 9, trang 23-25.
16. Hoàng Thị Thanh Huyền, 2015. Bàn về giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay.
Tạp chí kinh tế và dự báo, số 2.
17. Phan Thị Thúy Hương, 2008. Một số giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu
trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường
Đại học Thương Mại.
18. Nguyễn Văn Huyện, 2013. Quản trị nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần quốc tế Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Thương Mại.
19. Nguyễn Đắc Hưng, 2015. Giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay. Tạp chí Cộng sản, số 2, trang 65-67.
20. Đặng Thị Minh Nguyệt , 2014. Bàn về xử lý nợ xấu của các Ngân hàng
thương mại. Tạp chí kinh tế và dự báo, số 6, trang 10-12.
21. Phí Đăng Minh, 2012. Làm thế nào để xử lý được nợ xấu. Tạp chí thị
trường tài chính tiền tệ, số 16, trang 27.
22. Peter S.Rose, 1999. Quản trị Ngân hàng thương mại: Commercial bank
Management. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Văn Nam, Vương
Trọng Nghĩa, 2001. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
23. Nguyễn Văn Phương, 2013. Khó khăn từ xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi
nợ xấu. Tạp chí Ngân hàng, số 13, trang 17-23.
24. Nguyễn Thị Kim Thanh, 2012. Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt
Nam. Tạp chí Tài chính, số 11, trang 16-19.
25. Đặng Đức Thành, 2015. Giải quyết từ gốc nợ xấu Ngân hàng. TP.HCM :
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.
101
26. Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Thị Lan. 2014. Giáo trình tín dụng Ngân
hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
27. Nguyễn Quang Thái, 2013. Nợ xấu : Nhận dạng và xử lý. Tạp chí kinh tế
và dự báo, số 2, trang 16-18.
28. Nguyễn Văn Thọ, 2014. Xử lý nợ xấu bằng biện pháp chuyển nợ thành
vốn góp tại Việt Nam - Hiện trạng và kiến nghị. Tạp chí ngân hàng, số 7,
trang 8-11.
29. Nguyễn Thị Kim Thanh, 2012. Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt
Nam. Tạp chí Tài chính, số 11, trang 16-19.
30. Đinh Thị Thanh Vân, 2012. So sánh nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng của Việt Nam với thông lệ quốc tế. Tạp chí Ngân hàng,
số 19, trang 5-12.
31. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (xb).
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG NƢỚC NGOÀI
32. Basel Committee on Banking Supervision. 2005, International
Convergence of Capital Measurement and Capital Standards (A Revised
Framework).
33. OLONISAKIN, COMFORT FOLAKE, 1992. Debt Management in
commercial Bank. MBA.
34. Joel Bessis, 2001. Rick Management in Banking.
35. John Wiley&Sons and Joel Basis, 1998. Rick Management in Banking.
36. Thomas P.Fitch, 1997. Dictionary of Banking systems. Barron’s Edutional
Seriec, Inc.
Website:
37. Đỗ Quốc Tình. 2014. Rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng và vấn đề
trục lợi chính sách BHTG.
<http://www.div.gov.vn/Default.aspx?tabid=120&News=5077&CategoryID=
3>. [Ngày truy cập : 12 tháng 8 năm 2014].