Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
3,399
601
104
11
Các hoạt động khác như hoạt động quản lý tài sản hoặc dòng tiền và một số
hoạt động khác theo luật định.
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Theo khoản 14 và 16, điều 4, Luật các TCTD năm 2010 (luật sửa đổi bổ sung
một số điều luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 chưa sửa đổi điều khoản này):
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
3
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
4
Như vậy có thể nhận định hoạt động cho vay đối với KHDN là một trong
những biện pháp NHTM cấp tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp/tổ chức thực hiện các mục
đích khác nhau như: tài trợ vốn SXKD, thương mại, dịch vụ, đầu tư tài sản cố
định,… (mục đích, quy trình, thời hạn sử dụng vốn theoc thỏa thuận giữa hai
bên).
Một số đặc điểm của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM:
Thứ nhất, quy mô khoản vay càng lớn sẽ đem lại lợi nhuận càng cao cho NH
nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM
được dựa trên những nhu cầu về nguồn vốn cho SXKD, kinh doanh thương mại,
xây dựng, các dự án cho đầu tư phát triển,… của công ty. Quy mô của các khoản
vay này có thể có giá trị rất lớn, lên tới hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng do đây
là
các khoản vay nhằm mục đích như xây dựng công trình, đầu tư tài sản cố định
thường, lớn hơn gấp nhiều lần so với giá trị các khoản tín dụng khác. Ngoài ra,
các
NHTM còn thu thêm nhiều khoản phí dịch vụ kèm theo như phí thanh toán, phí
3
Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, khoản
14, 16, điều 4
4
Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, khoản
14, 16, điều 4
12
chuyển tiền quốc tế hoặc các phí liên quan đến phát hành, thanh toán thư tín
dụng
(L/C)...
Thứ hai, do khoản vay có giá trị lớn nên đi kèm với các khoản cho vay này là
mức độ rủi ro tương đối cao. Giữa các doanh nghiệp hiện nay, mức độ cạnh tranh
là rất gay gắt, hơn nữa các yếu tố như giá cả, cung cầu cũng tác động rất lớn
tới hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy rủi ro luôn luôn thường trực đối với hoạt
động của công ty, kể cả các rủi ro mang tính chất chủ quan như rủi ro hoạt động
hoặc rủi ro đạo đức, song song với các rủi ro mang khách quan như rủi ro tỷ giá,
rủi
ro về chính sách hoặc rủi ro về các điều kiện khi hậu, tự nhiên.
Thứ ba, với đối tượng khách hàng doanh nghiệp là những đơn vị có sự đa
dạng về ngành nghề, hoạt động trong nhiều lĩnh vực SXKD nên chi phí cho mỗi
khoản cho vay KHDN là khá lớn do phải bỏ thêm nhiều chi phí cho công việc
thẩm định, trình, xem xét phê duyệt cho vay và quản lý sau khi cho vay. Chính vì
thế, việc cho vay đối với KHDN luôn nằm trong các khoản mục đòi hỏi chi phí
lớn trong các khoản mục cấp tín dụng của NHTM.
Thứ tư, các quy định, quy trình và chính sách nghiêm ngặt, chặt chẽ đối với
việc cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) và yêu cầu chuyên môn
nghiệp vụ vững chắc đối với cán bộ tín dụng. Việc thẩm định, quyết định cho vay
lâu và phức tạp hơn để có thể đảm bảo chất lượng khoản vay và hạn chế tối đa các
rủi ro phát sinh.
1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Căn cứ theo thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn:“là loại hình cho vay mà thời hạn cho vay không vượt quá
12 tháng. Cho vay ngắn hạn chính là việc các NHTM tài trợ cho nhu cầu về vốn lưu
động của doanh nghiệp bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
đó. Nhờ có nguồn vốn vay ngắn hạn này, các DN có thể tận dụng được thời cơ kinh
doanh mới, duy trì hoặc mở rộng hoạt động SXKD cùa mình và hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế sẽ được nâng cao.
Do các khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn vay ngắn hơn, nguồn trả nợ được
xác định rõ ràng hơn nên có độ rủi ro thấp hơn so với các khoản vay trung dài
hạn,
vậy nên lãi suất đối với khoản vay ngắn hạn sẽ thấp hơn.
13
Cho vay trung dài hạn: bao gồm 2 hình thức là cho vay đối với DN trung hạn
(thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng) và cho vay đối với DN dài hạn
(thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên). Mục đích chính của khoản vay trung hạn
là
cung cấp nguồn tài trợ để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị hay phương tiện vận
tải,… (gọi chung tài sản cố định) của DN. Vì vậy, cho vay trung dài hạn sẽ có
lãi
suất cho vay cao, NH thu được lợi nhuận lớn tuy nhiên do thời hạn dài, rủi ro
tín
dụng là khá cao.
Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp
- Cho vay đối với KHDN lớn: đây là đối tượng khách hàng quan trọng nhất
trong khối KHDN, được các NHTM đặc biệt quan tâm và ưu đãi. NH sẽ gặp ít rủi
ro hơn khi cho vay các DN lớn nhờ vị thế, uy tín, khả năng tài chính của DN trên
thị
trường nhưng lãi suất NH được hưởng sẽ không cao do phải cạnh tranh với các NH
khác. Cũng chính vì áp lực cạnh tranh mà đôi khi Ngân hàng sẽ phải nhượng bộ
trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Cho vay KHDN vừa và nhỏ: DN vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số DN
và là nguồn khách hàng dồi dào, phong phú nhất để các NHTM tiếp cận và khai
thác. Rủi ro cho NH khi cấp tín dụng cho loại hình DN này là khá cao do quy mô
doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính và tài sản thế chấp không cao và phải cạnh
tranh rất gay gắt với các doanh nghiệp khác trên thị trường để tồn tại nên tỷ lệ
doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả là không cao.
Căn cứ vào hình thức cho vay
Theo điều 27. Phương thức cho vay tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Về
việc hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với
khách hàng của Ngân hàng Nhà nước:
“Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức
cho vay như sau:
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực
hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
2. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện
cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
3. Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo
chu
14
kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch
hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu
kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt
quá
thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
4. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách
hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một
năm
ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa
và
thời gian duy trì mức dư nợ này.
5. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa
thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
6. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách
hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản
thanh
toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01
(một)
năm.
7. Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng
cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một)
tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước
cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba)
tháng.
8. Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả
nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ
gốc của khoản vay;
b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức
tín dụng;
d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
15
9. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kiện
hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.”
5
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có tài sản đảm bảo:“là hình thức cho vay mà khoản vay của KHDN
được đảm bảo bằng các tài sản thông qua các hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
của bên thứ ba. Các khoản cho vay dựa trên loại này mặc dù đảm bảo an toàn cho
ngân hàng nhưng khiến cho quá trình phân tích và ra quyết định cho vay kéo dài
do
phát sinh thêm thời gian thực hiện các thủ tục như định giá, thế chấp tài sản.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (hay còn gọi là tín chấp): là hình thức cho
vay mà khoản vay của KHDN chỉ được đảm bảo bằng uy tín của DN đi vay hoặc
bên thứ ba. Để được vay vốn theo hình thức này, các khách hàng cần có quan hệ và
lịch sử tín dụng lâu năm, có quy mô ở mức độ tương đối lớn, đã thể hiện được uy
tín và tiềm lực tài chính vững mạnh của mình đồng thời cung cấp được phương án
kinh doanh hiệu quả và khả năng trả nợ đảm bảo.”Thông thường, hiện nay các
NHTM áp dụng cả hai hình thức này (tức cho vay có đảm bảo một phần bằng tài
sản).
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt đối với sự phát triển của một nền kinh tế
và là nơi chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Bằng hoạt động cho vay,
nguồn vốn nhàn rỗi được ngân hàng huy động một cách tối đa và cung cấp cho các
DN có nhu cầu thực hiện các phương án SXKD.
Bằng việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi của nền kinh tế, ngân hàng cung cấp
cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cần vốn để triển khai các phương án sản
xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay cung cấp nguồn vốn và giúp doanh nghiệp, tổ
chức thoát khỏi tình trạng khó khăn, ngoài ra, tăng cường nguồn vốn cho mục đích
đầu tư, tài trợ của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp nói riêng, các khoản vay sẽ đẩy quy mô sản xuất tăng nhanh
nhờ lợi thế đòn bẩy tài chính và giúp cải thiện năng suất lao động, chất lượng
sản
5
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, 2016, điểu 27
16
phẩm, giảm giá thành và giúp tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm
mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng
Hoạt động cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp thúc đẩy và nâng cao
uy tín của ngân hàng, cải thiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường,
nhờ đó mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng, nâng quy mô huy động vốn cho
ngân hàng.
Cho vay đối với KHDN giúp cho NHTM cải thiện nguồn thu nhập, nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển lâu dài, làm cơ sở cho các hoạt động kinh
doanh
phát triển đa dạng hơn và cuối cùng giúp ngân hàng thúc đẩy lợi nhuận và quản
trị
rủi ro.
1.2.3.3. Đối với khách hàng doanh nghiệp.
Vốn vay ngân hàng (nhất là vay vốn hoạt động) là nguồn bổ sung vốn ngắn
hạn phục vụ hoạt động SXKD thường xuyên của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, với nhu cầu đầu tư dài hạn, vốn vay ngân hàng là một nguồn bổ
sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định nhằm xây dựng
nhà xưởng, máy móc thiết bị đối với các DN.
Vay vốn ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh
doanh, năng lực quản lý tài chính của DN.
Nguồn vốn nhàn rỗi trong nước nhờ hoạt động cho vay được tập hợp và
giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư phát triển SXKD.
1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương
mại
Trên cơ sở những nguyên tắc chung, mỗi NHTM sẽ xây riêng cho mình một
quy trình cho vay phù hợp với đặc điểm và với cách thức quản lý hoạt động tại
ngân
hàng đó. Thông thường, quy trình cho vay được tiến hành qua những bước như sau:
Bước 1:“Thu thập hồ sơ vay vốn của KHDN
Sau bước đầu làm việc với khách hàng, ngân hàng sẽ phải thu thập các hồ sơ
cần thiết liên quan đến nhu cầu vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ thu
thập đầy đủ các hồ sơ sau:
+ Hồ sơ pháp lý của DN, hồ sơ năng lực của chủ sở hữu DN;
17
+ Báo cáo tài chính các năm và các hồ sơ thể hiện tình hình hoạt động của
doanh nghiệp;
+ Phương án sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ (nợ gốc v à lãi vay);
+ Tài sản đảm bảo được sử dụng để đảm bảo cho khoản vay.
* Nếu phân loại theo loại hồ sơ, các loại hồ sơ thông thường mà ngân hàng yêu
cầu bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế, hồ
sơ bổ nhiệm các chức danh chủ chốt của DN và văn bản đề nghị vay vốn của
DN.
+ Hồ sơ tài chính: Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất cùng với chi tiết một số
khoản mục kế toán trọng yếu của DN.
+ Phương án vay vốn: Thể hiện cụ thể doanh thu, các loại chi phí, lợi nhuận
cũng như nhu cầu vay vốn dự kiến, cùng với đó là thuyết minh về khả năng
và cách thức thực hiện phương án vay vốn này.
+ Hồ sơ tài sản bảo đảm của khoản vay (nếu có): giấy chứng nhận quyền sở hữu
cũng như hồ sơ pháp lý của chủ tài sản.
Bước 2: Phân tích cho vay
Phân tích cho vay là quá trình đánh giá KHDN về nhu cầu vay vốn, phương án
sử dụng và trả nợ vay, từ đó đánh giá được năng lực của khách hàng có đáp ứng
được các điều kiện cho vay hay không. Mục đích của phân tích tín dụng nhằm:
Hạn chế thông tin bất cân xứng
Đánh giá đúng thực trạng rủi ro của khách hàng
Xác định đúng nhu cầu vay của khách hàng
Đưa ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay không.
Để phân tích tín dụng, các nhà kinh tế và quản trị ngân hàng đã sử dụng nhiều mô
hình khác nhau, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định tính và định lượng.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với khách
hàng tại bước này.
Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
Đồng ý cho vay đối với một khách hàng không tốt
18
Không đồng ý cho vay đối với một khách hàng tốt
Cả 2 sai lầm này đều ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đặc
biệt uy tín của ngân hàng sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng khi từ chối một khách hàng
tốt.
Bước 4: Giải ngân vốn vay
Sau khi đồng ý với nhu cầu vay vốn của KHDN, ngân hàng sẽ giải ngân vốn
vay dựa trên hồ sơ giải ngân khách hàng cung cấp cũng như các điều kiện cấp tín
dụng đã được hai bên thống nhất.
Tùy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng
phương thức giải ngân cho phù hợp.
Thông qua giải ngân, ngân hàng kiểm soát được mục đích của việc sử dụng
vốn vay, đồng thời điều chỉnh một số những vấn đề còn thiếu hoặc sai sót mà các
bước trên chưa phát hiện ra. Tuy nhiên, giải ngân phải đảm bảo đúng tiến độ
trong hợp đồng cho vay nhằm giúp cho người vay đảm bảo tiến độ của việc sử
dụng vốn vay.
Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân
Nhằm mục đích cuối cùng là khách hàng trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay, các cán
bộ phụ trách tín dụng cần định kỳ thực hiện việc kiểm tra sử dụng nguồn vốn cho
vay của các doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật tình trạng hoạt động kinh doanh,
kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo. Ngoài ra, thông qua công tác giám sát, ngân
hàng
sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm hợp đồng cho vay đã ký kết của KHDN và
đưa ra những phương án giải quyết kịp thời.”
Bước 6: Thu nợ
Trên cơ sở các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa ngân hàng và
khách hàng, đến kỳ trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ trên tài khoản của
doanh
nghiệp. Ngoài ra, việc hoàn tất nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cũng có thể thực
hiện theo nhiều cách như: thanh toán một lần vào cuối kỳ hạn, thanh toán định kỳ
hoặc thanh toán dần trong suốt thời hạn vay…
Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng, căn cứ nhu cầu của
khách hàng và chủ sở hữu tài sản, ngân hàng tiến hành giải tỏa các tài sản bảo
đảm
cho khách hàng.
Trong trường hợp nếu khách hàng không trả hết nợ hoặc trả không đúng hạn
19
khi đến hạn thanh toán thì khoản vay sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn, trừ phi ngân
hàng đồng ý cho khách hàng được cơ cấu lại khoản vay. Ngân hàng sau đó sẽ tiếp
tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Phụ thuộc vào từng khoản vay và đối với
từng trường hợp phát sinh cụ thể mà ngân hàng sẽ đưa ra các phương án xử lý phù
hợp nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ và hạn chế tối đa nợ xấu cho ngân hàng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng dự trên một trong 2
trường hợp sau:
- Hợp đồng cho vay hết hạn hiệu lực và/hoặc người vay đã hoàn thành tất cả
mọi nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hợp đồng vay vốn ký kết với ngân hàng.
Khi đó, trong trường hợp khách hàng tiếp tục vay vốn, ngân hàng thực hiện việc
thẩm định nhu cầu vay vốn mới và ký hợp đồng cho vay sau khi phê duyệt khoản
vay mới. Ngược lại, nếu khách hàng không còn nhu cầu vay vốn tiếp theo, ngân
hàng thực hiện các thủ tục giải chấp để trao trả lại hồ sơ, chứng từ gốc của tài
sản
trước đây sử dụng đảm bảo cho khoản vay.
- Mặc dù hợp đồng chưa hết hạn hiệu lực và hai bên chưa hoàn thành các
nghĩa vụ nhưng khi tiến hành kiểm tra sau quá trình cho vay, nếu ngân hàng phát
hiện ra những vi phạm nghiêm trọng liên quan tới cam kết quy định trong hợp đồng
vay của khách hàng thì ngân hàng sẽ có thể đưa ra quyết định về việc thanh lý
hợp
đồng với khách hàng, đồng thời, yêu cầu khách hàng thực hiện việc trả nợ trước
hạn
cho dư nợ hiện tại của khách hàng.
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại
Chất lượng của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM phụ thuộc vào
chất lượng của khoản vay đối với khách hàng.“Trên giác độ doanh nghiệp đi vay,
chất lượng của các khoản cho vay được coi là tốt khi doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thể hiện ở sự tăng trưởng quy mô doanh thu và
lợi nhuận, tạo ra nguồn trả nợ ổn định cho doanh nghiệp. Còn trên giác độ NHTM,
chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN là tốt khi ngân hàng cung cấp nguồn
20
vốn đầy đủ theo nhu cầu của doanh nghiệp và khả năng của ngân hàng, nguồn vốn
được cung cấp một cách nhanh chóng linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo thu hồi đầy đủ cả gốc
và lãi vay cho ngân hàng.
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng thực hiện tốt chức năng
trung tâm thanh toán: chất lượng khoản vay tốt góp phần làm cho nguồn vốn vay
luân chuyển nhanh hơn, lượng giao dịch sẽ nhiều hơn. Chất lượng hoạt động cho
vay đối với KHDN vừa thể hiện khả năng thích nghi của NH với sự thay đổi của
các nhân tố khách quan, vừa thể hiện năng lực của NH trong quá trình cạnh tranh
với các đối thủ trong hệ thống. Chất lượng cho vay được xác định qua các yếu tố
như: thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời, thủ tục thuận tiện nhưng chặt chẽ
chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ, độ an toàn, không có tình trạng nợ
quá
hạn hay nợ xấu.
Bên cạnh đó đối với doanh nghiệp, vốn vay là điều kiện tiên quyết cho hoạt
động của DN, góp phần giải quyết nhu cầu cấp bách về nguồn vốn.”Chất lượng
khoản vay luôn được thể hiện ở hai yếu tố gồm: (i) khả năng NHTM có thể đáp
ứng đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp, (i) khoản vốn vay đó được doanh nghiệp sử
dụng vào hoạt động SXKD một cách đúng mục đích và hiệu quả để tạo ra các
khoản tiền lớn hơn và có đủ khả năng để trang trải các chi phí, mang lại lợi
nhuận
đủ để trả gốc và lãi vay cho NHTM.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách
hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại
Tại thời điểm hiện tại, hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam là khá
dày đặc, sự cạnh tranh giữa các trung gian tài chính trên thị trường diễn ra
ngày
càng gay gắt. Do vậy, điểm mấu chốt là phải nâng cao chất lượng cho vay của Ngân
hàng vì hoạt động cho vạy đem lại nguồn lơi nhuận cho ngân hàng và chiếm tới 50%
tổng doanh thu. Việc ngân hàng xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các
khoản cho vay cũng như giảm thiểu tối đa rủi ro sẽ mang tới cho ngân hàng lợi
tức
cao và hiệu quả nhất.
Ngân hàng cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tăng cường chất