Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

3,399
601
104
11
Các hoạt động khác như hot động quản lý tài sản hoc dòng tiền và một s
hot động khác theo luật đnh.
1.2. Khái quát về hot động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hot động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Khái nim hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Theo khoản 14 16, điều 4, Luật các TCTD năm 2010 (luật sửa đổi bổ sung
một số điều luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 chưa sửa đổi điều khoản này):
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
3
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
4
Như vậy thể nhận định hoạt động cho vay đối với KHDN một trong
nhng biện pháp NHTM cấp tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tài chính của
doanh nghip. Ngun vốn y giúp cho doanh nghiệp/t chc thc hiện các mục
đích khác nhau như: tài tr vốn SXKD, thương mại, dch vụ, đầu tài sản c
định,… (mc đích, quy trình, thi hn s dng vn theoc tha thun gia hai bên).
Mt s đặc điểm ca hot động cho vay đối vi KHDN ti NHTM:
Th nht, quy mô khoản vay càng ln s đem lại li nhun càng cao cho NH
nhưng li tim n nhiu ri ro. Hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM
được dựa trên những nhu cầu về nguồn vốn cho SXKD, kinh doanh thương mi,
xây dựng, các dự án cho đầu tư phát triển,… của công ty. Quy của các khoản
vay này thể giá trị rất lớn, lên tới hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng do đây
các khoản vay nhằm mục đích như xây dựng công trình, đầu tài sản cố định
thường, lớn hơn gấp nhiều lần so với giá trị các khoản tín dụng khác. Ngoài ra, các
NHTM còn thu thêm nhiều khoản pdịch v kèm theo như phí thanh toán, phí
3
Quc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dng s 47/2010/QH12, 2010, khon 14, 16, điu 4
4
Quc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dng s 47/2010/QH12, 2010, khon 14, 16, điu 4
11 Các hoạt động khác như hoạt động quản lý tài sản hoặc dòng tiền và một số hoạt động khác theo luật định. 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp Theo khoản 14 và 16, điều 4, Luật các TCTD năm 2010 (luật sửa đổi bổ sung một số điều luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 chưa sửa đổi điều khoản này): “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” 3 “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” 4 Như vậy có thể nhận định hoạt động cho vay đối với KHDN là một trong những biện pháp NHTM cấp tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp/tổ chức thực hiện các mục đích khác nhau như: tài trợ vốn SXKD, thương mại, dịch vụ, đầu tư tài sản cố định,… (mục đích, quy trình, thời hạn sử dụng vốn theoc thỏa thuận giữa hai bên). Một số đặc điểm của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM: Thứ nhất, quy mô khoản vay càng lớn sẽ đem lại lợi nhuận càng cao cho NH nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM được dựa trên những nhu cầu về nguồn vốn cho SXKD, kinh doanh thương mại, xây dựng, các dự án cho đầu tư phát triển,… của công ty. Quy mô của các khoản vay này có thể có giá trị rất lớn, lên tới hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng do đây là các khoản vay nhằm mục đích như xây dựng công trình, đầu tư tài sản cố định thường, lớn hơn gấp nhiều lần so với giá trị các khoản tín dụng khác. Ngoài ra, các NHTM còn thu thêm nhiều khoản phí dịch vụ kèm theo như phí thanh toán, phí 3 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, khoản 14, 16, điều 4 4 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, khoản 14, 16, điều 4
12
chuyn tin quc tế hoc các phí liên quan đến phát hành, thanh toán thư tín dụng
(L/C)...
Th hai, do khoản vay có giá trị lớn nên đi kèm với các khoản cho vay này là
mức độ rủi ro tương đối cao. Giữa các doanh nghiệp hin nay, mức độ cnh tranh
là rt gay gắt, hơn nữa các yếu t như giá cả, cung cầu cũng tác động rt ln ti hot
động SXKD ca doanh nghiệp. vy rủi ro luôn luôn thưng trực đối vi hot
động ca công ty, k c các rủi ro mang tính chất ch quan như ri ro hoạt động
hoc rủi ro đạo đức, song song với các rủi ro mang khách quan như rủi ro t giá, rủi
ro v chính sách hoc ri ro v các điều kin khi hu, t nhiên.
Th ba, với đối ợng khách ng doanh nghiệp là những đơn v sự đa
dạng về ngành nghề, hoạt động trong nhiều lĩnh vực SXKD nên chi phí cho mỗi
khoản cho vay KHDN klớn do phi b thêm nhiều chi phí cho công vic
thm đnh, trình, xem xét phê duyt cho vay quản lý sau khi cho vay. Chính
thế, vic cho vay đối vi KHDN luôn nằm trong c khon mc đòi hi chi phí
lớn trong các khoản mc cp n dụng ca NHTM.
Thứ tư, các quy định, quy trình và chính sách nghiêm ngặt, chặt chẽ đối với
việc cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) yêu cầu chuyên môn
nghiệp vụ vững chắc đối với cán bộ tín dụng. Việc thẩm định, quyết định cho vay
lâu phức tạp hơn để có thể đảm bảo chất lượng khoản vay và hạn chế tối đa các
rủi ro phát sinh.
1.2.2. Phân loại hot động cho vay đối với khách hàng doanh nghip
Căn c theo thi hn vay
Cho vay ngn hn:loại hình cho vay mà thời hạn cho vay không vượt quá
12 tháng. Cho vay ngn hạn chính là việc các NHTM tài trợ cho nhu cu v vốn lưu
động ca doanh nghiệp bên cạnh vic s dng ngun vn t của doanh nghip
đó. Nhờ có nguồn vn vay ngn hạn này, các DN có thể tn dụng đưc thời cơ kinh
doanh mới, duy trì hoặc m rng hoạt động SXKD cùa mình hiệu qu s dng
vn trong nn kinh tế s được nâng cao.
Do các khoản cho vay ngn hạn có thời hn vay ngắn hơn, nguồn tr n được
xác định rõ ràng hơn nên có độ ri ro thấp hơn so với các khoản vay trung dài hn,
vậy nên lãi suất đi vi khon vay ngn hn s thấp hơn.
12 chuyển tiền quốc tế hoặc các phí liên quan đến phát hành, thanh toán thư tín dụng (L/C)... Thứ hai, do khoản vay có giá trị lớn nên đi kèm với các khoản cho vay này là mức độ rủi ro tương đối cao. Giữa các doanh nghiệp hiện nay, mức độ cạnh tranh là rất gay gắt, hơn nữa các yếu tố như giá cả, cung cầu cũng tác động rất lớn tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy rủi ro luôn luôn thường trực đối với hoạt động của công ty, kể cả các rủi ro mang tính chất chủ quan như rủi ro hoạt động hoặc rủi ro đạo đức, song song với các rủi ro mang khách quan như rủi ro tỷ giá, rủi ro về chính sách hoặc rủi ro về các điều kiện khi hậu, tự nhiên. Thứ ba, với đối tượng khách hàng doanh nghiệp là những đơn vị có sự đa dạng về ngành nghề, hoạt động trong nhiều lĩnh vực SXKD nên chi phí cho mỗi khoản cho vay KHDN là khá lớn do phải bỏ thêm nhiều chi phí cho công việc thẩm định, trình, xem xét phê duyệt cho vay và quản lý sau khi cho vay. Chính vì thế, việc cho vay đối với KHDN luôn nằm trong các khoản mục đòi hỏi chi phí lớn trong các khoản mục cấp tín dụng của NHTM. Thứ tư, các quy định, quy trình và chính sách nghiêm ngặt, chặt chẽ đối với việc cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) và yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ vững chắc đối với cán bộ tín dụng. Việc thẩm định, quyết định cho vay lâu và phức tạp hơn để có thể đảm bảo chất lượng khoản vay và hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh. 1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp Căn cứ theo thời hạn vay Cho vay ngắn hạn:“là loại hình cho vay mà thời hạn cho vay không vượt quá 12 tháng. Cho vay ngắn hạn chính là việc các NHTM tài trợ cho nhu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp đó. Nhờ có nguồn vốn vay ngắn hạn này, các DN có thể tận dụng được thời cơ kinh doanh mới, duy trì hoặc mở rộng hoạt động SXKD cùa mình và hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế sẽ được nâng cao. Do các khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn vay ngắn hơn, nguồn trả nợ được xác định rõ ràng hơn nên có độ rủi ro thấp hơn so với các khoản vay trung dài hạn, vậy nên lãi suất đối với khoản vay ngắn hạn sẽ thấp hơn.
13
Cho vay trung dài hạn: bao gồm 2 hình thức là cho vay đi vi DN trung hn
(thi hn cho vay t trên 12 tháng đến 60 tháng) và cho vay đối với DN dài hạn
(thi hn cho vay t 60 tháng trở lên). Mục đích chính của khon vay trung hạn là
cung cp nguồn tài tr để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết b hay phương tiện vn
tải,… (gọi chung tài sản c định) của DN. vậy, cho vay trung dài hạn s lãi
suất cho vay cao, NH thu được li nhun lớn tuy nhiên do thời hạn dài, rủi ro tín
dụng là khá cao.
Căn c vào quy mô doanh nghiệp
- Cho vay đối vi KHDN lớn: đây đối tượng khách hàng quan trọng nht
trong khối KHDN, được các NHTM đặc biệt quan tâm và ưu đãi. NH sẽ gặp ít rủi
ro hơn khi cho vay các DN lớn nh v thế, uy tín, khả năng tài chính của DN trên thị
trường nhưng lãi suất NH được hưởng s không cao do phải cnh tranh với các NH
khác. Cũng chính vì áp lực cạnh tranh đôi khi Ngân hàng s phải nhượng b
trong quá trình quan h tín dng.
- Cho vay KHDN vừa và nhỏ: DN vừa và nhỏ chiếm đa số trong tng s DN
nguồn khách hàng dồi dào, phong phú nhất để các NHTM tiếp cận khai
thác. Rủi ro cho NH khi cấp tín dụng cho loại hình DN này là khá cao do quy mô
doanh nghip nhỏ, năng lực tài chính và tài sản thế chấp không cao và phi cnh
tranh rt gay gt với c doanh nghiệp khác trên thị trường đ tn tại nên tỷ l
doanh nghip hot động thc s có hiu qu không cao.
Căn c vào hình thức cho vay
Theo điều 27. Phương thức cho vay ti Thông số 39/2016/TT-NHNN: V
vic hoạt động cho vay ca t chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với
khách hàng của Ngân hàng Nhà nước:
T chc tín dụng tha thun vi khách hàng việc áp dụng các phương thức
cho vay như sau:
1. Cho vay tng ln: Mi ln cho vay, t chức tín dụng khách hàng thc
hin th tc cho vay và ký kết tha thun cho vay.
2. Cho vay hp vốn: Là việc có từ hai t chức tín dụng tr lên cùng thực hin
cho vay đi vi khách hàng đ thc hin một phương án, dự án vay vốn.
3. Cho vay lưu vụ: việc t chức tín dụng thc hiện cho vay đối với khách
hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu
13 Cho vay trung dài hạn: bao gồm 2 hình thức là cho vay đối với DN trung hạn (thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng) và cho vay đối với DN dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên). Mục đích chính của khoản vay trung hạn là cung cấp nguồn tài trợ để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị hay phương tiện vận tải,… (gọi chung tài sản cố định) của DN. Vì vậy, cho vay trung dài hạn sẽ có lãi suất cho vay cao, NH thu được lợi nhuận lớn tuy nhiên do thời hạn dài, rủi ro tín dụng là khá cao. Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp - Cho vay đối với KHDN lớn: đây là đối tượng khách hàng quan trọng nhất trong khối KHDN, được các NHTM đặc biệt quan tâm và ưu đãi. NH sẽ gặp ít rủi ro hơn khi cho vay các DN lớn nhờ vị thế, uy tín, khả năng tài chính của DN trên thị trường nhưng lãi suất NH được hưởng sẽ không cao do phải cạnh tranh với các NH khác. Cũng chính vì áp lực cạnh tranh mà đôi khi Ngân hàng sẽ phải nhượng bộ trong quá trình quan hệ tín dụng. - Cho vay KHDN vừa và nhỏ: DN vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số DN và là nguồn khách hàng dồi dào, phong phú nhất để các NHTM tiếp cận và khai thác. Rủi ro cho NH khi cấp tín dụng cho loại hình DN này là khá cao do quy mô doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính và tài sản thế chấp không cao và phải cạnh tranh rất gay gắt với các doanh nghiệp khác trên thị trường để tồn tại nên tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả là không cao. Căn cứ vào hình thức cho vay Theo điều 27. Phương thức cho vay tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Về việc hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng của Ngân hàng Nhà nước: “Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay như sau: 1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay. 2. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn. 3. Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu
14
k sn xut lin k trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch
hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gc ca chu
k trưc tiếp tục được s dng cho chu k sn xut tiếp theo nhưng không vượt quá
thi gian ca 02 chu k sn xuất liên tiếp.
4. Cho vay theo hn mc: T chức tín dụng xác định và thỏa thun với khách
hàng một mức nợ cho vay tối đa được duy trì trong mt khong thi gian nht
định. Trong hn mc cho vay, t chức tín dụng thc hin cho vay tng ln. Một năm
ít nhất mt ln, t chức tín dụng xem xét xác định li mức dư nợ cho vay tối đa và
thi gian duy trì mức dư nợ này.
5. Cho vay theo hn mc cho vay d phòng: Tổ chức tín dng cam kết đảm
bo sẵn sàng cho khách hàng vay vn trong phm vi mc cho vay d phòng đã thỏa
thun. T chức tín dụng và khách hàng thỏa thun thi hn hiu lc ca hn mc
cho vay d phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
6. Cho vay theo hn mc thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng
chp thuận cho khách hàng chi vượt s tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng một mc thu chi tối đa để thc hin dch v thanh toán trên tài khoản thanh
toán. Mức thu chi tối đa được duy trì trong một khong thi gian tối đa 01 (một)
năm.
7. Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng khách hàng thỏa thuận áp dụng
cho vay đối vi nhu cu vốn chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một)
tháng, khách hàng được s dụng dư nợ gc ca chu k hoạt động kinh doanh trưc
cho chu k kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba)
tháng.
8. Cho vay tuần hoàn (rollover): T chức tín dụng khách hàng thỏa thun
áp dụng cho vay ngn hạn đối với khách hàng với điu kin:
a) Đến thi hn tr nợ, khách hàng có quyền tr n hoặc kéo dài thi hn tr
n thêm một khong thi gian nhất định đối vi mt phn hoặc toàn bộ s nợ
gc ca khon vay;
b) Tng thi hn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể t ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu k hot đng kinh doanh;
c) Ti thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xu tại các tổ chc
tín dng;
d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng nợ xu tại các tổ
chc tín dụng thì không được thc hiện kéo dài thời hn tr n theo tha thun.
14 kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp. 4. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này. 5. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm. 6. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm. 7. Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng. 8. Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện: a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay; b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh; c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng; d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
15
9. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy
định ti khon 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kin hot
động kinh doanh ca t chc tín dụng và đặc điểm ca khon vay.
5
Căn c vào hình thức bảo đảm tin vay:
- Cho vay có tài sản đảm bo:hình thức cho vay mà khon vay ca KHDN
được đảm bo bằng các tài sản thông qua các hình thức thế chp, cm c, bảo lãnh
của bên thứ ba. Các khoản cho vay dựa trên loại này mặc dù đảm bảo an toàn cho
ngân hàng nhưng khiến cho quá trình phân tích và ra quyết định cho vay kéo dài do
phát sinh thêm thời gian thc hiện các thủ tục như định giá, thế chấp tài sản.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (hay còn gọi là tín chấp): là hình thức cho
vay mà khoản vay ca KHDN ch được đảm bo bằng uy tín của DN đi vay hoặc
bên thứ ba. Để được vay vốn theo hình thức này, các khách hàng cần có quan hệ
lch s tín dụng lâu năm, có quy mức độ tương đối lớn, đã thể hiện được uy
tín và tiềm lc tài chính vng mnh của mình đồng thi cung cấp được phương án
kinh doanh hiu qu khả năng trả n đảm bo.Thông thường, hin nay các
NHTM áp dụng c hai hình thức này (tc cho vay đảm bo mt phn bằng tài
sn).
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
1.2.3.1. Đối vi nn kinh tế
Doanh nghip đóng vai trò ch cht đối vi s phát triển ca mt nn kinh tế
nơi chủ yếu to ra tng sn phẩm trong nước (GDP). Bng hoạt động cho vay,
ngun vốn nhàn rỗi được ngân hàng huy động một cách tối đa và cung cấp cho các
DN có nhu cu thc hiện các phương án SXKD.
Bng việc huy động ngun tiền nhàn rỗi ca nn kinh tế, ngân hàng cung cấp
cho các tổ chc, doanh nghiệp, cá nhân cần vốn để trin khai các phương án sn
xut kinh doanh. Hoạt động cho vay cung cp ngun vốn giúp doanh nghip, t
chc thoát khi tình trng khó khăn, ngoài ra, tăng cường ngun vn cho mục đích
đầu tư, tài trợ ca doanh nghip.
Vi doanh nghip nói riêng, các khoản vay s đẩy quy mô sản xuất tăng nhanh
nh li thế đòn bẩy tài chính và giúp ci thin năng suất lao động, chất lượng sn
5
Ngân hàng nhà nước Vit Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, 2016, điu 27
15 9. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.” 5 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay: - Cho vay có tài sản đảm bảo:“là hình thức cho vay mà khoản vay của KHDN được đảm bảo bằng các tài sản thông qua các hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Các khoản cho vay dựa trên loại này mặc dù đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng khiến cho quá trình phân tích và ra quyết định cho vay kéo dài do phát sinh thêm thời gian thực hiện các thủ tục như định giá, thế chấp tài sản. - Cho vay không có tài sản đảm bảo (hay còn gọi là tín chấp): là hình thức cho vay mà khoản vay của KHDN chỉ được đảm bảo bằng uy tín của DN đi vay hoặc bên thứ ba. Để được vay vốn theo hình thức này, các khách hàng cần có quan hệ và lịch sử tín dụng lâu năm, có quy mô ở mức độ tương đối lớn, đã thể hiện được uy tín và tiềm lực tài chính vững mạnh của mình đồng thời cung cấp được phương án kinh doanh hiệu quả và khả năng trả nợ đảm bảo.”Thông thường, hiện nay các NHTM áp dụng cả hai hình thức này (tức cho vay có đảm bảo một phần bằng tài sản). 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp 1.2.3.1. Đối với nền kinh tế Doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt đối với sự phát triển của một nền kinh tế và là nơi chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Bằng hoạt động cho vay, nguồn vốn nhàn rỗi được ngân hàng huy động một cách tối đa và cung cấp cho các DN có nhu cầu thực hiện các phương án SXKD. Bằng việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi của nền kinh tế, ngân hàng cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cần vốn để triển khai các phương án sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay cung cấp nguồn vốn và giúp doanh nghiệp, tổ chức thoát khỏi tình trạng khó khăn, ngoài ra, tăng cường nguồn vốn cho mục đích đầu tư, tài trợ của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp nói riêng, các khoản vay sẽ đẩy quy mô sản xuất tăng nhanh nhờ lợi thế đòn bẩy tài chính và giúp cải thiện năng suất lao động, chất lượng sản 5 Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, 2016, điểu 27
16
phm, gim giá thành và giúp tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm mi,
thúc đẩy ng trưởng kinh tế.
1.2.3.2. Đối vi hot đng của ngân hàng
Hoạt động cho vay đi vi khách hàngdoanh nghiệp thúc đẩy nâng cao
uy tín của ngân hàng, ci thin kh năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trưng,
nh đó m rng nâng cao số ng khách hàng, nâng quy mô huy động vn cho
ngân hàng.
Cho vay đối với KHDN giúp cho NHTM cải thiện nguồn thu nhập, nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển lâu dài, làm cơ sở cho các hoạt động kinh doanh
phát triển đa dạng hơn và cuối cùng giúp ngân hàng thúc đẩy lợi nhuận và quản trị
rủi ro.
1.2.3.3. Đối với khách hàng doanh nghiệp.
Vốn vay ngân hàng (nhất là vay vn hoạt động) là ngun b sung vn ngn
hn phc v hot động SXKD thường xuyên ca các doanh nghip.
Ngoài ra, với nhu cầu đầu dài hạn, vốn vay ngân hàng một nguồn bổ
sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu đầu o tài sản cố định nhằm xây dựng
nhà xưởng, máy móc thiết bị đối với các DN.
Vay vốn ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh
doanh, năng lực quản lý tài chính của DN.
Nguồn vốn nhàn rỗi trong nước nhờ hoạt động cho vay được tập hợp
giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư phát triển SXKD.
1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương
mi
Trên sở những nguyên tắc chung, mỗi NHTM sẽ xây riêng cho mình một
quy trình cho vay phù hợp với đặc điểm và với cách thức quản lý hoạt động tại ngân
hàng đó. Thông thường, quy trình cho vay được tiến hành qua những bước như sau:
c 1:Thu thp h sơ vay vn ca KHDN
Sau bước đầu làm việc với khách hàng, ngân hàng sẽ phải thu thập các hồ
cần thiết liên quan đến nhu cầu vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ thu
thập đầy đủ các hồ sơ sau:
+ Hồ sơ pháp lý của DN, hồ sơ năng lực của chủ sở hữu DN;
16 phẩm, giảm giá thành và giúp tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.2.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng Hoạt động cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp thúc đẩy và nâng cao uy tín của ngân hàng, cải thiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, nhờ đó mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng, nâng quy mô huy động vốn cho ngân hàng. Cho vay đối với KHDN giúp cho NHTM cải thiện nguồn thu nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển lâu dài, làm cơ sở cho các hoạt động kinh doanh phát triển đa dạng hơn và cuối cùng giúp ngân hàng thúc đẩy lợi nhuận và quản trị rủi ro. 1.2.3.3. Đối với khách hàng doanh nghiệp. Vốn vay ngân hàng (nhất là vay vốn hoạt động) là nguồn bổ sung vốn ngắn hạn phục vụ hoạt động SXKD thường xuyên của các doanh nghiệp. Ngoài ra, với nhu cầu đầu tư dài hạn, vốn vay ngân hàng là một nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định nhằm xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị đối với các DN. Vay vốn ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, năng lực quản lý tài chính của DN. Nguồn vốn nhàn rỗi trong nước nhờ hoạt động cho vay được tập hợp và giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư phát triển SXKD. 1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Trên cơ sở những nguyên tắc chung, mỗi NHTM sẽ xây riêng cho mình một quy trình cho vay phù hợp với đặc điểm và với cách thức quản lý hoạt động tại ngân hàng đó. Thông thường, quy trình cho vay được tiến hành qua những bước như sau: Bước 1:“Thu thập hồ sơ vay vốn của KHDN Sau bước đầu làm việc với khách hàng, ngân hàng sẽ phải thu thập các hồ sơ cần thiết liên quan đến nhu cầu vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ thu thập đầy đủ các hồ sơ sau: + Hồ sơ pháp lý của DN, hồ sơ năng lực của chủ sở hữu DN;
17
+ Báo cáo tài chính các năm các hồ thể hiện tình hình hoạt động của
doanh nghiệp;
+ Phương án sử dng vốn vay và khả năng hoàn tr n (n gc v à lãi vay);
+ Tài sản đảm bảo được sử dụng để đảm bảo cho khoản vay.
* Nếu phân loại theo loại hồ sơ, các loại hồ sơ thông thường mà ngân hàng yêu
cầu bao gm:
+ H sơ pháp lý: Giy chng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế, h
sơ bổ nhiệm các chức danh ch cht của DN và văn bản đề ngh vay vn ca
DN.
+ H tài chính: Báo cáo tài chính 03 năm gn nhất cùng với chi tiết mt s
khon mc kế toán trọng yếu ca DN.
+ Phương án vay vốn: Thể hiện cụ thể doanh thu, các loại chi phí, lợi nhuận
cũng như nhu cầu vay vốn dự kiến, cùng với đó là thuyết minh về khả năng
và cách thức thực hiện phương án vay vốn này.
+ Hồ sơ tài sản bảo đảm của khoản vay (nếu có): giấy chứng nhận quyền sở hữu
cũng như hồ sơ pháp lý của chủ tài sản.
ớc 2: Phân tích cho vay
Phân tích cho vay là quá trình đánh giá KHDN về nhu cầu vay vốn, phương án
sử dụng trả nợ vay, từ đó đánh giá được năng lực của khách hàng có đáp ứng
được các điều kiện cho vay hay không. Mục đích của phân tích tín dụng nhằm:
Hạn chế thông tin bất cân xứng
Đánh giá đúng thực trạng rủi ro của khách hàng
Xác định đúng nhu cầu vay của khách hàng
Đưa ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay không.
Để phân tích n dụng, các nhà kinh tế và quản trị ngân hàng đã sử dụng nhiều mô
hình khác nhau, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định tính và định lượng.
c 3: Ra quyết đnh cho vay
Ngân ng s đưa ra quyết định đồng ý hoc t chối cho vay đối vi khách
hàng tại bước này.
Khi ra quyết định thường mc 2 sai lầm cơ bản:
Đồng ý cho vay đối vi mt khách hàng không tốt
17 + Báo cáo tài chính các năm và các hồ sơ thể hiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp; + Phương án sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ (nợ gốc v à lãi vay); + Tài sản đảm bảo được sử dụng để đảm bảo cho khoản vay. * Nếu phân loại theo loại hồ sơ, các loại hồ sơ thông thường mà ngân hàng yêu cầu bao gồm: + Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế, hồ sơ bổ nhiệm các chức danh chủ chốt của DN và văn bản đề nghị vay vốn của DN. + Hồ sơ tài chính: Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất cùng với chi tiết một số khoản mục kế toán trọng yếu của DN. + Phương án vay vốn: Thể hiện cụ thể doanh thu, các loại chi phí, lợi nhuận cũng như nhu cầu vay vốn dự kiến, cùng với đó là thuyết minh về khả năng và cách thức thực hiện phương án vay vốn này. + Hồ sơ tài sản bảo đảm của khoản vay (nếu có): giấy chứng nhận quyền sở hữu cũng như hồ sơ pháp lý của chủ tài sản. Bước 2: Phân tích cho vay Phân tích cho vay là quá trình đánh giá KHDN về nhu cầu vay vốn, phương án sử dụng và trả nợ vay, từ đó đánh giá được năng lực của khách hàng có đáp ứng được các điều kiện cho vay hay không. Mục đích của phân tích tín dụng nhằm: Hạn chế thông tin bất cân xứng Đánh giá đúng thực trạng rủi ro của khách hàng Xác định đúng nhu cầu vay của khách hàng Đưa ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay không. Để phân tích tín dụng, các nhà kinh tế và quản trị ngân hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định tính và định lượng. Bước 3: Ra quyết định cho vay Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng tại bước này. Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản: Đồng ý cho vay đối với một khách hàng không tốt
18
Không đng ý cho vay đối vi mt khách hàng tt
C 2 sai lm này đều ảnh hưởng tới hoạt động tín dng của ngân hàng. Đặc
biệt uy tín của ngân hàng sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng khi từ chối một khách hàng tốt.
c 4: Giải ngân vốn vay
Sau khi đồng ý với nhu cầu vay vốn của KHDN, ngân hàng s giải ngân vốn
vay dựa trên hồ giải ngân khách hàng cung cấp cũng như các điều kiện cấp tín
dụng đã được hai bên thống nhất.
Tùy vào hình thc và quy của món vay c th mà ngân ng s áp dng
phương thức giải ngân cho phù hp.
Thông qua giải ngân, ngânng kim soát được mc đích ca vic s dng
vn vay, đng thời điều chỉnh một số những vấn đề còn thiếu hoặc sai sót mà các
bước trên chưa phát hiện ra. Tuy nhiên, giải ngân phải đảm bo đúng tiến độ
trong hợp đồng cho vay nhm giúp cho người vay đảm bo tiến độ ca vic s
dng vn vay.
c 5: Kim tra, kiểm soát sau giải ngân
Nhằm mục đích cuối cùng là khách hàng trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay, các cán
bộ phụ trách tín dụng cần định kỳ thực hiện việc kiểm tra sử dụng nguồn vốn cho
vay của các doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật tình trạng hoạt động kinh doanh,
kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo. Ngoài ra, thông qua công tác giám sát, ngân hàng
sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm hợp đồng cho vay đã kết của KHDN
đưa ra những phương án giải quyết kịp thời.
c 6: Thu n
Trên sở các điều khon đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa ngân hàng
khách hàng, đến kỳ tr nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu n trên tài khoản của doanh
nghiệp. Ngoài ra, vic hoàn tất nghĩa vụ tr n của khách hàng cũng có th thc
hin theo nhiu cách như: thanh toán mt ln vào cui k hn, thanh toán định kỳ
hoặc thanh toán dn trong sut thi hạn vay…
Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân ng, căn cứ nhu cầu của
khách hàng và chủ sở hữu tài sản, ngân ng tiến hành giải tỏa các tài sản bảo đảm
cho khách hàng.
Trong tng hp nếu khách hàng không trả hết nợ hoặc tr không đúng hn
18 Không đồng ý cho vay đối với một khách hàng tốt Cả 2 sai lầm này đều ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt uy tín của ngân hàng sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng khi từ chối một khách hàng tốt. Bước 4: Giải ngân vốn vay Sau khi đồng ý với nhu cầu vay vốn của KHDN, ngân hàng sẽ giải ngân vốn vay dựa trên hồ sơ giải ngân khách hàng cung cấp cũng như các điều kiện cấp tín dụng đã được hai bên thống nhất. Tùy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng phương thức giải ngân cho phù hợp. Thông qua giải ngân, ngân hàng kiểm soát được mục đích của việc sử dụng vốn vay, đồng thời điều chỉnh một số những vấn đề còn thiếu hoặc sai sót mà các bước trên chưa phát hiện ra. Tuy nhiên, giải ngân phải đảm bảo đúng tiến độ trong hợp đồng cho vay nhằm giúp cho người vay đảm bảo tiến độ của việc sử dụng vốn vay. Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân Nhằm mục đích cuối cùng là khách hàng trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay, các cán bộ phụ trách tín dụng cần định kỳ thực hiện việc kiểm tra sử dụng nguồn vốn cho vay của các doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật tình trạng hoạt động kinh doanh, kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo. Ngoài ra, thông qua công tác giám sát, ngân hàng sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm hợp đồng cho vay đã ký kết của KHDN và đưa ra những phương án giải quyết kịp thời.” Bước 6: Thu nợ Trên cơ sở các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng, đến kỳ trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ trên tài khoản của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc hoàn tất nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cũng có thể thực hiện theo nhiều cách như: thanh toán một lần vào cuối kỳ hạn, thanh toán định kỳ hoặc thanh toán dần trong suốt thời hạn vay… Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng, căn cứ nhu cầu của khách hàng và chủ sở hữu tài sản, ngân hàng tiến hành giải tỏa các tài sản bảo đảm cho khách hàng. Trong trường hợp nếu khách hàng không trả hết nợ hoặc trả không đúng hạn
19
khi đến hạn thanh toán thì khoản vay sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn, trừ phi ngân
hàng đồng ý cho khách hàng được cơ cấu lại khoản vay. Ngân ng sau đó s tiếp
tục đánh giá kh năng mức độ thu hi. Phụ thuộc vào từng khoản vay và đối với
từng trường hợp phát sinh cụ thể mà ngân hàng sẽ đưa ra các phương án xửphù
hợp nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ và hạn chế tối đa nợ xấu cho ngân hàng.
c 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng dự trên một trong 2
trường hợp sau:
- Hợp đồng cho vay hết hạn hiệu lực và/hoặc người vay đã hoàn thành tất cả
mọi nghĩa vụ tài chính liên quan đến hợp đồng vay vốn ký kết với ngân hàng.
Khi đó, trong trường hợp khách hàng tiếp tục vay vốn, ngân hàng thực hiện việc
thẩm định nhu cầu vay vốn mới ký hợp đồng cho vay sau khi phê duyệt khoản
vay mới. Ngược lại, nếu khách hàng không còn nhu cầu vay vốn tiếp theo, ngân
hàng thực hiện các thủ tục giải chấp để trao trả lại hồ sơ, chứng từ gốc của tài sản
trước đây sử dụng đảm bảo cho khoản vay.
- Mặc hợp đồng chưa hết hạn hiệu lực hai bên chưa hoàn thành các
nghĩa vụ nhưng khi tiến hành kiểm tra sau quá trình cho vay, nếu ngân hàng phát
hiện ra những vi phạm nghiêm trọng liên quan tới cam kết quy định trong hợp đồng
vay của khách hàng thì ngân hàng sẽ có thể đưa ra quyết định về việc thanh lý hợp
đồng với khách hàng, đồng thời, yêu cầu khách hàng thực hiện việc trả nợ trước hạn
cho dư nợ hiện tại của khách hàng.
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
1.3.1. Quan nim v chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghip tại ngân hàng thương mi
Chất lượng của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM phụ thuộc vào
chất lượng của khoản vay đối với khách hàng.Trên giác độ doanh nghiệp đi vay,
chất lượng của các khoản cho vay được coi là tốt khi doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thể hiện ở sự tăng trưởng quy mô doanh thu
lợi nhuận, tạo ra nguồn trả nợ ổn định cho doanh nghiệp. Còn trên giác độ NHTM,
chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN là tốt khi ngân hàng cung cấp nguồn
19 khi đến hạn thanh toán thì khoản vay sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn, trừ phi ngân hàng đồng ý cho khách hàng được cơ cấu lại khoản vay. Ngân hàng sau đó sẽ tiếp tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Phụ thuộc vào từng khoản vay và đối với từng trường hợp phát sinh cụ thể mà ngân hàng sẽ đưa ra các phương án xử lý phù hợp nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ và hạn chế tối đa nợ xấu cho ngân hàng. Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay Ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng dự trên một trong 2 trường hợp sau: - Hợp đồng cho vay hết hạn hiệu lực và/hoặc người vay đã hoàn thành tất cả mọi nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hợp đồng vay vốn ký kết với ngân hàng. Khi đó, trong trường hợp khách hàng tiếp tục vay vốn, ngân hàng thực hiện việc thẩm định nhu cầu vay vốn mới và ký hợp đồng cho vay sau khi phê duyệt khoản vay mới. Ngược lại, nếu khách hàng không còn nhu cầu vay vốn tiếp theo, ngân hàng thực hiện các thủ tục giải chấp để trao trả lại hồ sơ, chứng từ gốc của tài sản trước đây sử dụng đảm bảo cho khoản vay. - Mặc dù hợp đồng chưa hết hạn hiệu lực và hai bên chưa hoàn thành các nghĩa vụ nhưng khi tiến hành kiểm tra sau quá trình cho vay, nếu ngân hàng phát hiện ra những vi phạm nghiêm trọng liên quan tới cam kết quy định trong hợp đồng vay của khách hàng thì ngân hàng sẽ có thể đưa ra quyết định về việc thanh lý hợp đồng với khách hàng, đồng thời, yêu cầu khách hàng thực hiện việc trả nợ trước hạn cho dư nợ hiện tại của khách hàng. 1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại 1.3.1. Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại Chất lượng của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM phụ thuộc vào chất lượng của khoản vay đối với khách hàng.“Trên giác độ doanh nghiệp đi vay, chất lượng của các khoản cho vay được coi là tốt khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thể hiện ở sự tăng trưởng quy mô doanh thu và lợi nhuận, tạo ra nguồn trả nợ ổn định cho doanh nghiệp. Còn trên giác độ NHTM, chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN là tốt khi ngân hàng cung cấp nguồn
20
vốn đầy đủ theo nhu cầu của doanh nghiệp và khả năng của ngân hàng, nguồn vốn
được cung cấp một cách nhanh chóng linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo thu hồi đầy đủ cả gốc
và lãi vay cho ngân hàng.
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng thực hiện tốt chức năng
trung tâm thanh toán: chất lượng khoản vay tốt góp phần làm cho nguồn vốn vay
luân chuyển nhanh hơn, lượng giao dịch sẽ nhiều hơn. Chất lượng hoạt động cho
vay đối với KHDN vừa thể hiện khả năng thích nghi của NH với sthay đổi của
các nhân tố khách quan, vừa thể hiện năng lực của NH trong quá trình cạnh tranh
với các đối thủ trong hệ thống. Chất lượng cho vay được xác định qua các yếu tố
như: thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời, thủ tục thuận tiện nhưng chặt chẽ chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ, độ an toàn, không tình trạng nợ quá
hạn hay nợ xấu.
Bên cạnh đó đối với doanh nghiệp, vốn vay là điều kiện tiên quyết cho hoạt
động của DN, góp phần giải quyết nhu cầu cấp bách về nguồn vốn.Chất lượng
khon vay luôn được th hin hai yếu t gm: (i) kh năng NHTM th đáp
ứng đủ nhu cu vn ca doanh nghip, (i) khon vn vay đó được doanh nghip s
dụng vào hoạt động SXKD một cách đúng mục đích hiu qu để to ra các
khon tin lớn hơn và đủ kh năng để trang tri các chi phí, mang li li nhun
đủ để tr gc và lãi vay cho NHTM.
1.3.2. S cn thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghip ti ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Đi với các ngân hàng thương mại
Tại thời điểm hiện tại, hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam là khá
dày đặc, sự cạnh tranh giữa các trung gian tài chính trên thị trường diễn ra ngày
càng gay gắt. Do vậy, điểm mấu chốt là phải nâng cao chất lượng cho vay của Ngân
hàng vì hoạt động cho vạy đem lại nguồn lơi nhuận cho ngân hàng và chiếm tới 50%
tổng doanh thu. Việc ngân hàng xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các
khoản cho vay cũng như giảm thiểu tối đa rủi ro sẽ mang tới cho ngân hàng lợi tức
cao và hiệu quả nhất.
Ngân hàng cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tăng cường chất
20 vốn đầy đủ theo nhu cầu của doanh nghiệp và khả năng của ngân hàng, nguồn vốn được cung cấp một cách nhanh chóng linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi vay cho ngân hàng. Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung tâm thanh toán: chất lượng khoản vay tốt góp phần làm cho nguồn vốn vay luân chuyển nhanh hơn, lượng giao dịch sẽ nhiều hơn. Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN vừa thể hiện khả năng thích nghi của NH với sự thay đổi của các nhân tố khách quan, vừa thể hiện năng lực của NH trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ trong hệ thống. Chất lượng cho vay được xác định qua các yếu tố như: thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời, thủ tục thuận tiện nhưng chặt chẽ chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ, độ an toàn, không có tình trạng nợ quá hạn hay nợ xấu. Bên cạnh đó đối với doanh nghiệp, vốn vay là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của DN, góp phần giải quyết nhu cầu cấp bách về nguồn vốn.”Chất lượng khoản vay luôn được thể hiện ở hai yếu tố gồm: (i) khả năng NHTM có thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp, (i) khoản vốn vay đó được doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động SXKD một cách đúng mục đích và hiệu quả để tạo ra các khoản tiền lớn hơn và có đủ khả năng để trang trải các chi phí, mang lại lợi nhuận đủ để trả gốc và lãi vay cho NHTM. 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại Tại thời điểm hiện tại, hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam là khá dày đặc, sự cạnh tranh giữa các trung gian tài chính trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt. Do vậy, điểm mấu chốt là phải nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng vì hoạt động cho vạy đem lại nguồn lơi nhuận cho ngân hàng và chiếm tới 50% tổng doanh thu. Việc ngân hàng xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các khoản cho vay cũng như giảm thiểu tối đa rủi ro sẽ mang tới cho ngân hàng lợi tức cao và hiệu quả nhất. Ngân hàng cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tăng cường chất