Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
1,641
75
95
cao và giữ ẩm quanh năm nên mặc dù đất có tầng sinh phèn (sulfidic) với sự hiện
diện rất nhiều tinh
khoáng pyrite (FeS
2
) nhưng vẫn không bị oxy hoá để tạo thành đất phèn hoạt động. Phần lớn nhóm đất
này có dưỡng chất trung bình và pH tương đối phù hợp với nuôi thủy sản nước
ngọt.
Đất xám: 5.271 ha, chiếm 11,44%, được hình thành trên phù sa cổ, nên địa hình
thường cao,
thành phần cấp hạt thô, đã qua quá trình xói mòn và rửa trôi lâu đời nên thường
nghèo dinh dưỡng, đất
xám ở địa hình thấp có chất dinh dưỡng khá hơn nhưng thường ngập nước trong mùa
mưa nên đất có phản
ứng chua. Do đó có t
hể trồng một vụ lúa kết hợp với một vụ nuôi thuỷ sản hoặc trồng lúa kết hợp với
hoa
màu.
5.6.4. Xác định vùng sinh thái bị nhễm phèn:
Thuộc vùng số 5 trong kết quả phân vùng đất nhằm phục vụ nuôi TCX rơi vào địa
bàn các xã Tân
Công Sính, Hoà Bình, Phú Cường, Phú Đức. Là vùng có các loại đất phèn hoạt dộng
có tầng sinh phèn
nông, có nhiều bưng trũng với quần thể năng ngọt, năng kim
chiếm ư thế , đây là những quần thể tiêu
biểu của vùng bưng trũng trên đất phèn, trong vùng này có một phần diện tích là
Vườn Quốc Gia Tràm
Chim. Là vùng sinh thái bị nhiễm phèn.
CHƯƠNG 6: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG SINH THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẤT PHỤC VỤ
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM CÀNG XANH CỦA HUYỆN TAM
NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
6.1. PHÂN VÙNG CỤ THỂ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẤT PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN NUÔI TÔM CÀNG XANH CỦA HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
6.1.1. Các lớp bản đồ số hoá
Bản đồ Hành chánh: Nguồn từ Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp, 2005.
Tỷ lệ
1/25.000.
Bản đồ Sông suối: Khoa Địa Trắc, trường đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Mi
nh, Tỷ lệ
1/25.000, năm 2005.
Bản đồ Thổ nhưỡng: Tỷ lệ 1/25.000, nguồn từ Phân Viện Địa Lý thành phố Hồ Chí
Minh, 1995.
Đây là bản đồ mới với nay đủ số liệu, hiện nay Sở Quy Hoạch thiết kế nông nghiệp
miền nam, địa chỉ số
20, Võ Thị Sáu, thành phố Hồ Chí Minh, đang nghiên cứu bản đồ thổ nhưỡng mới,
nhưng số liệu chưa
nay đủ.
Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm
2002: Nguồn từ Sở Tài Nguyên và Môi Trường
tỉnh Đồng Tháp, 2002. Tỷ lệ 1/25.000.
Bản đồ Giao thông: Khoa Địa Trắc, trường đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí
Minh, tỷ lệ
1/25.000, năm 2005.
Bản đồ phân bố ngập lũ: Phân viện khảo sát quy hoạch thủy lợi nam bộ.
Bản đồ địa hình địa mạo: Nguồn từ Ph
ân viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp miền nam, địa chỉ
số 20, Võ Thị Sáu, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2006. Tỷ lệ 1/25.000.
6.1.2. Xác định và định tên từng vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch
phát triển nuôi
tôm càng xanh trong huyện:
Qua kết quả bảng 5.14 có 5 vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh như sau:
6.1.2.1. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa (Vùng 1)
Bảng 6.1:
Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa
Vị trí: Vùng 1 vị trí địa lý chạy dài từ toạ độ 10
0
46'8"
đến 10
0
39'5"
vĩ độ Bắc và 105
0
21'00"
đến
105
0
26'58"
kinh độ Đông. Thuộc địa bàn các xã An Hoà, An Long, Phú Ninh, Phú Thành A.
Diện tích:711,485 ha
6.1.2 .2 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa có nền phèn
(Vùng 2)
Bảng 6.2: Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa có nền phèn
STT Thuộc các xã
Diện tích (tính theo đơn vị Ha)
1 Xã An Hoà 171,473
2 Xã An Long 250,373
3 Xã Phú Ninh 135,704
4 Xã Phú Thành A 153,935
Tổng diện tích 711,485
STT Thuộc các xã
Diện tích (tính theo đơn vị Ha)
1 Xã Phú Thọ 403,613
2 Xã Phú Thành A 51,311
Vị trí: Thuộc địa bàn các xã phía đông xã Phú Thành A, phía tây xã Phú Thọ,
phía bắc và phía
nam xã Phú Thành B, phía bắc xã Phú Hiệp.
Diện tích: 934,215 ha
6.1.2.3 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh đất phèn có phù sa
tích lũ (Vùng 3)
Bảng 6.3: Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh đất phèn có lũ tích dốc
Vị trí: Thuộc địa bàn các xã Phú Thọ, Phú Hiệp, Phú Đức, Tân Công Sính và Thị
Trấn Tràm
Chim
Diện tích: 906,482 ha
6.1.2.4 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn sâu (Vùng 4)
Bảng 6.4: Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn sâu
3 Xã Phú Thành B 297,938
4 Xã Phú Hiệp 181,353
Tổng diện tích 934,215
STT Thuộc các xã
Diện tích (tính theo đơn vị Ha)
1 Xã Phú Đức 336,097
2 Xã Phú Thọ 201,807
3 Xã Phú Hiệp 302,256
4 Thị Trấn Tràm Chim 48,197
5 Xã Tân Công Sính 18,125
Tổng diện tích 906,482
STT Thuộc các xã
Diện tích (tính theo đơn vị Ha)
1 Xã Phú Thành B 198,625
2 Xã Hoà Bình 208,217
Vị trí: Thuộc địa bàn các xã Phú Thọ, Phú Thành B, Tân Công Sính, Hoà Bình,
Phú Cường
Diện tích: 1080,945 ha
6.1.2.5. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn nông (Vùng 5)
Bảng 6.5: Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn nông
Vị trí: Thuộc địa bàn các
xã Tân Công Sính, Hoà Bình, Phú Cường, Phú Đức.
Diện tích: 974,937 ha.
3 Xã Phú Cường 419,700
4 Xã Tân Công Sính 254,403
Tổng diện tích 1080,945
STT
Thuộc các xã
Diện tích (tính theo đơn vị Ha)
1 Xã Phú Đức 168,048
2 Xã Hoà Bình 103,909
3 Xã Phú Cường 139,901
4 Xã Tân Công Sính 490,783
5 Thị Trấn Tràm Chim 72,296
Tổng diện tích 974,937
6.2. LÊN BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG SINH THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẤT PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN NUÔI TÔM CÀNG XANH HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP VỚI TỶ LỆ 1/25.000
6.3. SỬ DỤNG PHÂN VÙNG SINH THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẤT PHỤC VỤ
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM CÀNG XANH
6.3.1. Biện pháp cải tạo sử dụng hợp lý vùng đất phèn phục vụ quy hoạch phát
triển nuôi tôm càng
xanh
Do nhu cầu cải tạo phèn để trồng lúa, nuôi trồng thuỷ sản nên hệ thống kênh rạch
ngày càng dày
đặc. Kênh mương trên vùng đất phèn được đàu đắp đã đưa vật liệu sinh phèn sâu
0,5m – 2,0 m lên bề mặt
đất làm cho chất lượng nước trong vùng này bị nhiễm phèn nặng hơn. Các độc tố
như : Al
3+
, Fe
2+
, H
+
trong đất phèn bị dòng nước (lũ, mưa) rửa trôi xuống kênh rạch, làm ô nhiễm
nghiêm trọng nguồn nước (
Trần Kim Tính, 1992). Việc tăng năng suất cây trồng tại chổ do rửa phèn do rửa
phèn qua hệ thống kênh
rạch ở vùng này lại gây thiệt hại cho những vùng lân cận. Nguồn nước ô nhiễm ảnh
hưởng đến sức khoẻ,
sinh hoạt con người, nguồn lợi thuỷ sản. Nhiều vùng(vùng hạnguồn của khu vực
phèn) phải bỏ hoang do
nhiễm ph
èn nặng. Đứng trên lợi ích của toàn vùng, việc cải tạo đất phèn nặng ngập nước
nhằm sử dụng tài
nguyên một cách bền vững thì rừng Tràm rất quan trọng, nó là chiếc máy lọc nước
tự nhiên khổng lồ, nó
không những cải thiện chất lượng nước phèn tại chổ mà nó còn có thể rửa phèn cho
những cánh đồng bị
nhiễm phèn lân cận. Rừng Tràm giúp giảm độc hại cho các nguồn nước thải từ các
khu công nghiệp lân
cận dồn về, các vật rụng từ rừng tr
àm giúp cải thiện pH của nước trên mặt đất và làm giảm quá trình tích
tụ các ion sắt, nhôm. Nước ở rừng tràm rửa phèn cao hơn gấp 15 lần so với nước
kênh rạch khác (Ni &
Safford & Maltby, 1998). Ngoài ra, tán rừng tràm cũng giữ cho mực nước ngầm
không quá sâu, giữ cho
tầng sinh phèn (pyrite) ở điều kiện khử oxy. Do đó, hạn chế quá trình phè
n hoá trong mùa khô. Nơi có
rừng tràm chất lượng nước và đất dần dần được cải thiện [38].
Đất phèn ở HTN chiếm hơn 80% tổng diện tích đất trong toàn huyện gồm có đất phèn
hoạt động
nông, đất phèn hoạt động sâu, đất phèn tiềm tàng nông và đất phèn hoạt động có
lũ tích dốc. Chính vì thế,
việc đào ao nuôi thuỷ sản trên đất phèn giàu mùn sẽ thúc đẩy nhanh quá trình
phân giải mùn cũng như hoà
tan chất mùn vào trong nước. [7, trích từ Tuyển tập hội thảo toàn quốc về nghiên
cứu v
à ứng dụng khoa
học công nghệ trong nuôi trồng thuỷ sản ( 22-23/12/2004 tại Vũng Tàu).NXB Nông
nghiệp, Thành phố
Hồ Chí Minh]. Hàm lượng hữu cơ hoà tan cao này sẽ thúc đẩy quá trình dị dưỡng
trong nước và góp phần
làm tiêu hao DO.
Qua khảo sát đa số các ao, vuông nuôi tôm ở HTN hoàn toàn chưa có hệ thống xử lý
nước thải, chủ
hộ nuôi cho nước trong ao, vuông nuôi đổ ra kênh, rạch, sông gần nhất. Do đó cần
tiến hành sử lý nguồn
nước thải từ các ao nuôi trước khi thải ra môi trường, có thể ứng dụng kỹ thuật
xử lý nước thải sau nuôi
tôm bằng biện pháp xử lý si
nh học như : dùng các nhuyễn thể hai mảnh vỏ lọc bỏ các hợp chất hữu cơ
trong nước thải tại các ao chứa nước thải và có thể tái sử dụng nguồn nước này
cấp lại cho các ao; thiết kế
hệ thống cấp, tiêu nước cho các khu nuôi thuỷ sản và kênh tiêu phải tách rời
kênh lấy nước ; Thiết kế xây
dựng , Xây dựng hệ thống cống lấy nước và lọc phù sa đáp ứng tiêu chuẩn nuôi
trồng để tôm có thể phát
triển tốt trong môi trường nước được cấp; Hệ thống kênh dẫn , kênh tiêu đi qua
vùng phè
n cần lựa chọn các
biện pháp hợp lý để hạn chế quá trình oxy hoá các vật liệu sinh phèn; Thực hiện
theo các hướng dẫn kỹ
thuật nhằm hạn chế sự xì phèn, tiêu thoát các độc tố từ trong đất ra nguồn nước
mặt do quá trình tháo rửa
phèn[37]. Cần xây dựng hồ sinh thái trên địa bàn HTN để lấy nước tưới tiêu, phục
vụ sinh hoạt cho nhân
dân.
6.3.2. Nêu các đặc trưng cụ thể của từng phân vùng để phục vụ quy hoạch
phát triển nuôi tôm càng
xanh của huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
6.3.2.1. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa
Là khu vực phân bố gần sông Tiền, có độ cao từ 1,3 m đến 1,9 m, do ảnh hưởng của
lũ sông Mê
Kong nên bị ngập từ 2 đến 4 tháng. Đây là khu vực có đất phù sa đã và đang phát
triển thêm vào đó chất
lượng nước vùng này rất tốt vì nó nằm ven sông Tiền (Theo báo cáo đánh giá về
hiện trạng môi trường
tỉnh Đồng Tháp năm 1998 của Sở Kho
a Học Công Nghệ và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp) thì chất lượng
nước mặt vùng này thuộc vùng đạt tiêu chuẩn dùng cho sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản. Qua
thực nghiệm lấy mẫu nước vào mùa khô kiệt đo được (mẫu 1.N1 có pH = 6.70); (mẫu
1.N2 có pH = 6.89)
nó nằm trong giới hạn tốt như đã trình bày ở phần 2.1.3 của chương 2 , pH thích
hợp cho tôm càng xanh
từ 6,5 đến 8,5. Vây nếu xét toàn HTN thì đây là vùng thích nghi nhất cho việc
quy hoạch phát tiển nuôi
tôm càng xanh cả mù
a lũ lẫn mùa khô.
6.3.2.2.Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa có nền phèn:
Là vùng đất chuyển tiếp giữa đất phù sa và đất phèn, kế cận vùng phèn, tầng dưới
sâu là lớp đất sét
chứa vật liệu sinh phèn. Có độ cao từ 1,2m đến 1,6 m, do ảnh hưởng của lũ sông
Mê Kong nên bị ngập từ
2 đến 5 tháng. Theo báo cáo đánh giá về hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp năm
1998 của Sở Khoa
Học Công Nghệ và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp thì chất lượng nước mặt vùng này t
huộc vùng đạt tiêu
chuẩn dùng cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. pH đất qua các mẫu
phân tích thuộc vùng
này có (mẫu 3.2 có pH = 3,14; mẫu 3.1 có pH = 3,08; mẫu 2.1 có pH =4,20) và pH
nước vào mùa khô rất
thấp (mẫu 2.N1 có pH = 6,96; mẫu 3.N2 có PH = 6,28 ), đất khá chua, nhưng pH
nước lại nằm trong giới
hạn tương đối tốt cho tôm càng xanh. Mặc dù bên cạnh độc tố về nhôm trong đất
lại rất cao, kết quả phân
tích đất (mẫu 3.1 có Al
3+
là 6,87 ppm; mẫu 3.2 có Al
3+
là 6,15 ppm; mẫu 2.1 có Al
3+
là 2,37 ppm ) độc tố
về nhôm trong đất lại cao nhưng do gần sông Tiền lại có nhiều kênh lớn bao quanh
vùng này nên độc tố
về nhôm trong nước (mẫu 3.N2 có Al
3+
là 2,25 ppm; mẫu 2.N1 có Al
3+
là 0,45 ppm ) tương đối thấp. Đây
là vùng thích nghi thứ hai trong HTN để có thể nuôi tôm càng xanh trong mùa lũ
lẫn mùa khô, nhưng nếu
nuôi trong mùa khô sẽ tốn kinh phí rất cao để cải thiện môi trường nước trong
vuông nuôi.
6.3.2.3. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh đất phèn có phù sa tích lũ
Đất phèn có phù sa tích lũ ít phèn hơn so với đất phèn tiềm tàng và đất phèn
hoạt động. Nên vùng
này so với vùng 4 và vùng 5, xét về gốc độ khoa học thích nghi cho việc nuôi TCX
hơn trong vùng này
đặc biệt có Vườn Quốc Gia Tràm Chim. Là vùng trũng thấp trong nội địa có độ cao
trung bình từ 1,2 đến
1,8 m
vùng này bị ngập lũ và ngập úng sâu từ 1,5 đến 2,5 m ngập trên 6 tháng, tuy
nhiên có vài gò đồi
cao 2,1 m – 2,2 m thuộc khu vực Vườn Quốc Gia Tràm Chim và dọc theo kênh Ranh
Phú Hiệp. Là vùng
đất phèn lại có lũ tích trên mặt. Qua thực nghiệm lấy mẫu nước vào mùa khô kiệt
đo được (mẫu 3.N1 có
pH = 2,60); (mẫu 2.N2 có pH = 3,60) rất thấp, pH đất qua các mẫu phân tích thuộc
vùng này có (mẫu 2.2
có pH =4,09; mẫu 2.3 có pH = 2,91; mẫu 3.3 có pH = 3,13; mẫu 4.1 có pH = 3,22 ).
Theo Lê Huy Bá -
Lâm Minh Triết (2000), Sinh thái môi trường ứng dụng (trang 129), NXB Khoa học
kỹ thuật, pH đất nằm
trong giới hạn phè
n nhiều, nguyên nhân vùng này pH đất và nước thấp vì đây là khu vực lân cận và
là đất
Vườn Quốc Gia Tràm Chim nên đất vẫn còn giữ lại đặc tính nguyên sinh hơn các
vùng còn lại do tác động
con người canh tác đất nên làm giảm độ chua hơn mặt dù là phèn chính cống.
6.3.2.4. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn sâu:
Là vùng trũng thấp trong nội địa có độ cao từ 0,8 đến 1,5 m vùng này bị ngập lũ
và ngập úng sâu
từ 1,5 đến 2,5 m ngập trên 6 tháng là vùng có các loại đất phèn hoạt động có
tầng sinh phèn sâu vùng này
thích nghi với việc nuôi các nhóm cá như : cá lóc, cá rô, cá trê… trong mùa lũ
hơn là TCX. Mặc dù phèn
hoạt động sâu nhưng pH đất qua các mẫu phân tích thuộc vùng này có (mẫu 5.1 có
pH =2.68; mẫu 4.3 có
pH = 3,
14) và pH nước vào mùa khô rất thấp (mẫu 5.N1 có pH = 600; mẫu 4.N2 có PH =
3,72), đất và
nước khá chua bên cạnh đó độc tố về nhôm trong đất lại rất cao đất (mẫu 5.1 có
Al
3+
là 7,23 ppm; mẫu 4.3
có Al
3+
là 8,67 ppm) và nước (mẫu 5.N1 có Al
3+
là 0,54 ppm; mẫu 4.N2 có Al
3+
là 1,80 ppm).
Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn sâu phân thành hai khu vực địa
lý:
- Khu vực 1: thuộc địa bàn xã Phú Thành B, mặc dù nó thuộc khu vực có đất phèn
tiềm tàng nông
nhưng chất lượng nước lại tốt, vào mùa khô pH nước cũng khá cao (mẫu 5.N1 có pH
= 6); độc tố nhôm
cũng khá thấp (mẫu 5.N1 có Al
3+
là 0,54 ppm), nên có thể nuôi tôm càng xanh được vào mùa khô nhưng
kinh phí sẽ rất cao do địa bàn HTN có đặc thù là mùa khô mực nước sông thấp hơn
mặt ruộng Trong vùng
này hiện đang có dự án thí điểm nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ của
huyện.
- Khu vực 2: Thuộc địa bàn xã Hoà Bình; xã Phú Cường; xã Tân Công Sính lại rất
hạn chế do đất
phèn lại sinh ra độc tố nhôm hơn đặc biệt vào mùa khô và đầu mùa mưa. Vì thế khu
vực này nếu nuôi
TCX mùa lũ vẫn được nhưng kinh phí sẽ cao hơn so với khu vực 1 trong cùng vùng 4
này. Để cải thiện
môi trường đất, nước trong những tháng đầu thả tôm khi chưa có lũ tràn đồng.
Khuyến cáo khu vực 2 của vùng 4 nên nuôi cá sẽ thu được lợi nhuận cao hơn, kinh
phí đầu tư nhẹ
hơn.
6.3.
2.5. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn nông
Đây là vùng hạn chế nhất trên địa bàn HTN. Là vùng trũng thấp trong nội địa có
độ cao từ 0,8 đến
1,3 m vùng này bị ngập lũ và ngập úng sâu từ 1,5 đến 2,5 m ngập trên 6 tháng là
vùng có các loại đất
phèn hoạt dộng có tầng sinh phèn nông, có nhiều bưng trũng với quần thể năng
ngọt, năng kim chiếm ư
thế, đây là những quần thể tiêu biểu của vùng bưng trũng trên đất phèn, trong
vùng nà
y có một phần diện
tích là Vươn Quốc Gia Tràm Chim. Kết quả phân tích các mẫu đất và nước thuộc
vùng 5 khá chua, mẫu
đất (mẫu 5.2 có pH =3,10; mẫu 5.3 có pH = 2,94; mẫu 4.2 có pH = 3,08) và pH nước
vào mùa khô rất
thấp (mẫu 5.N2 có pH = 3,95; mẫu 4.N1 có pH = 3,12 ), bên cạnh đó độc tố về nhôm
trong đất lại rất cao
đất (mẫu 5.2 có Al
3+
là 9,09 ppm; mẫu 5.3 có Al
3+
là 11,2 ppm; mẫu 4.2 có Al
3+
là 8,19 ppm) và nước
(mẫu 4.N1 có Al
3+
là 17,46 ppm; mẫu 5.N2 có Al
3+
là 1,08 ppm).
Như vậy vùng này rất hạn chế trong việc nuôi tôm càng xanh đặc biệt là vào mùa
khô. Tuy nhiên
vùng này cũng có thể nuôi TCX mùa lũ, nếu như nuôi trên chân ruộng thì thời gian
thả tôm phải trễ hơn
các vùng còn lại từ 2 đến 3 tháng và khi thả tôm phải có kích thước lớn để kịp
thu hoạch trước khi lũ rút .
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau thời gian nổ lực làm việc, “Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường
đất phục vụ quy
hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp” được hoàn
thành. Tôi đi đến kết
luận: HTN có thể nuôi tôm cành xanh với 5 vùng nuôi xếp theo mức độ thích nghi,
đó là các vùng:
1. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa (Vùng 1):
Có diện tích 711,485 ha, thuộc địa bàn các xã An Hoà, An Long, Phú Ninh, Phú
Thành A.
Đây là khu vực có đất phù sa đã và đang phát triển thêm vào đó chất lượng nước
vùng này rất tốt vì
nó nằm
ven sông Tiền (Theo báo cáo đánh giá về hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp năm
1998 của
Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp) thì chất lượng nước mặt vùng
này thuộc vùng
đạt tiêu chuẩn dùng cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Xét toàn
HTN thì đây là vùng thích
nghi nhất cho việc quy hoạch phát tiển nuôi tôm càng xanh cả mùa lũ lẫn mùa khô.
2 .Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa có nền phèn (Vùng 2):
Có diện tích 934,215 ha, thuộc địa bàn các xã phía đông xã Phú Thành A, phía tây
xã Phú Thọ, phía
bắc và phía
nam xã Phú Thành B, phía bắc xã Phú Hiệp.
Là vùng đất chuyển tiếp giữa đất phù sa và đất phèn, kế cận vùng phèn, tầng dưới
sâu là lớp đất sét
chứa vật liệu sinh phèn. Đây là vùng thích nghi thứ hai trong HTN để có thể nuôi
tôm càng xanh trong
mùa lũ lẫn mùa khô, nhưng nếu nuôi trong mùa khô sẽ tốn kinh phí rất cao để cải
thiện môi trường nước
trong vuông nuôi.
3. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh đất phèn có phù sa tích lũ (Vùng 3):
Có diện tích 906,482 ha, thuộc địa bàn các xã Phú Thọ, Phú Hiệp, Phú Đức, Tân
Công Sính và Thị
Trấn Tràm Chim.
Đất phèn có phù sa tích lũ ít phèn hơn so với đất phè
n tiềm tàng và đất phèn hoạt động. Nên vùng
này so với vùng 4 và vùng 5, xét về gốc độ khoa học thích nghi cho việc nuôi
TCX.
4. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn sâu (Vùng 4):
Có diện tích 1080,945 ha, thuộc địa bàn các xã Phú Thọ, Phú Thành B, Tân Công
Sính, Hoà Bình,
Phú Cường.
Vùng này thích nghi với việc nuôi các nhóm cá như: cá lóc, cá rô, cá trê… trong
mùa lũ hơn là
TCX. Nếu nuôi TCX mùa lũ vẫn được nhưng kinh phí sẽ cao.
5. Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn nông (Vùng 5):
Có diện tích 974,937 ha, thuộc địa bàn các xã Tân Công Sính, Hoà Bình, Phú
Cường, Phú Đức.
Đây là vùng hạn chế nhất trên địa bàn HTN, trong vùng có các loại đất phèn hoạt
dộng có tầng sinh
phèn nông, có nhiều bưng trũng với quần thể năng ngọt, năng kim chiếm ư thế, đây
là những quần thể
tiêu biểu của vùng bưng trũng trên đất phèn. Như vậy vùng này rất hạn chế trong
việc nuôi tôm càng xanh
đặc biệt là vào mùa khô. Tuy nhiên vùng này cũng có thể nuôi TCX mùa lũ.
Do thời gian có giới hạn , kinh phí hạn hẹp và đề tài chi tiết cấp huyện nên
nguồn tài liệu chưa
đư
ợc cập nhật mới kịp thời, số lượng mẫu phân tích còn hạn chế về số lượng.
Tăng cường công tác giáo dục cộng đồng, hội nghề nuôi thuỷ sản trong việc thực
hiện bảo vệ môi
trường chung, khuyến khích nuôi tôm, cá... phù hợp với điều kiện sinh thái cụ
thể của từng vùng. Do địa
bàn của HTN có rất nhiều vùng còn chua phèn nên cần tăng cường công tác ứng dụng
kỹ thuật xử lý môi
trường nga
y tại nguồn phát sinh ô nhiễm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
***
1. Lê Huy Bá (1982), Những vấn đề về đất phèn Nam bo, Nxb Đại học Quốc Gia, Tp
Hồ Chí Minh.
2. Lê Huy Bá (2003), Sinh thái Môi Trường đất, Nxb Đại học Quốc Gia, Tp Hồ Chí
Minh.
3. Lê Huy Bá (2004), Môi Trường, Nxb Đại học Quốc Gia, Tp Hồ Chí Minh.
4. Lê Huy Bá (2005), Phương pháp nghiên cưú khoa học, Nxb Đại học Quốc Gia, Tp
Hồ Chí Minh.
5. Lê Huy Bá - Lâm Minh Triết (2000), Sinh thái môi trường ứng dụng, Nxb Khoa
học kỹ thuật.
6. Lê Huy Bá - Lâm Minh Triết (2005), Sinh thái môi trường ứng dụng (Applied
Environmemtal Ecology),
Nxb Khoa học kỹ th
uật.
7. Lê Huy Bá và các cộng sự (2006), Nghiên cứu phân vùng sinh thái nuôi trồng
thủy sản tỉnh Đồng
Tháp, phục vụ khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên bền vững, đề tài khoa học,
Trung tâm
sinh thái, môi trường và tài nguyên, tp HCM.
8. Bách khoa toàn thư, mở Wikipedia, địa chỉ Email http://www.ati-
aquaculture.com/Experience_exchange.asp.
9. Bộ thủy sản, Trung tâm khuyến ngư trung ương(2001), Hướng dẫn kỹ thuật nuôi
tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii), Nxb Nông nghiêp, Hà Nội.
10. Bộ thuỷ sản, Viện kinh tế và quy hoạch thuỷ sản (2006), Báo cáo tổng hợp Quy
hoạc
h phát triển nuôi
trồng thuỷ sản Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng năm 2020, Hà
Nội.
11. Cục thống kê Đồng Tháp phòng thống kê Tam Nông (2005), Niên giám thông kê
năm 2004 huyện
Tam Nông, Đồng Tháp.
12. Cục thống kê Đồng Tháp phòng thống kê Tam Nông (2005), Kết quả điều tra các
chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp năm 2004 huyện Tam Nông. Đồng Tháp .
13. Dự án đầu tư (2006), Dự án đầu tư thí điểm hạ tầng thuỷ lợi phục vụ nuôi t
ôm càng xanh trên chân
ruộng đại điểm- xã Phú Thành B – huyện Tam Nông, Đồng Tháp.
14. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học,NXB Khoa Học và Kỹ thuật
Hà Nội.
15. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt (2007), Chỉ thị sinh học
môi trường, Nxb
Giáo Dục.
16. Vũ Quang Mạnh( 2005), Sinh thái học đất, Nxb Đại Học Sư Phạm, Hà Nội
17. Nguyễn Thanh Phong và các cộng sự (2000), Những nghiên cứu sản xuất giống
tôm càng xanh, Viện
khoa học thuỷ sản – Khoa nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.
18. Nguyễn Vinh Quy (2006), Nghiên cứu, đánh giá hậu quả về môi trường và kinh
tế của suy thoái đất ở
một số khu vực trong lưu vực sông Đồng Nai và đề ra các biện pháp giảm thiểu hậu
quả,
luận án tiến sĩ ngành Môi trường và bảo vệ môi trường, Đại học Quốc Gia tp Hồ
Chí Minh.
19. Nguyễn Văn Sẵn (2003), Phân tích tác động của đê bao đến kinh tế và xã hội
trong vùng ngập lũ tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp, luận văn thạc sĩ Nông
nghiệp, Đại
học Nông Lâm tp Hồ Chí Mi
nh.
20. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp, Trung tâm khuyến nông
(2001),Kỹ thuật
nuôi tôm càng xanh.
21. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp, Trung tâm khuyến nông
(2005),Kỹ thuật
nuôi tôm càng xanh.
22. Nguyễn Đức Thuận (2002), Đặc điểm một số độc chất trong đất phèn nặng mới
khai hoang trồng lúa
ở Đồng Tháp Mười và biện pháp khắc phục, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện K
hoa Học
Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam.
23. Lê Trình (2000), Đánh giá tác động môi trường phương pháp và ứng dụng, Nxb
Khoa học kỹ thuật.
24. Trung Tâm Khoa Học Tự Nhiên Và Công Nghệ Quốc Gia, Dự án “Điều tra, đánh giá
diễn biến tự
nhiên – kinh tế – xã hội vùng Đồng tháp mười sau 10 năm khai thác (1985 - 1995)”
(1997),
Báo cáo tổng hợp Đồng Tháp Mười sau 10 năm khai thác và phát triển kinh tế – xã
hội(1985 - 1995), Tp Hồ Chí Mi
nh.
25. Trung Tâm công nghệ thông tin địa lý (2007), Giáo trình sử dụng phần mềm
Mapinfo,Đ ại học Quốc
gia Tp Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Tp Hồ Chí Minh.
26. Trung Tâm Tin học –Bộ Thuỷ sản (2007), Tôm nước ngọt,
Email:ttam.bts@hn.vnn.vn.
27. Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc Gia(2007), Nông thôn đổi mới,
Email: http://
vst.vista.gov.vn, cập nhật 03/05/2007.
28. Nguyễn Văn Tuyên (2003), Đa dạng sinh học tảo trong thuỷ vực nội địa Việt
Nam triển vọng và thử
thách, Nxb Nông Nghiệp.
29. Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Tam Nông (2003), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch sử dụng
đất đai huyện Tam
Nông – tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010.
30. Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Tam Nông ,Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
(2003), Tài liệu
tổng kết sản xuất Nông nghiệp & Phát triển nông thôn năm 2005 phương hướng nhiệm
vụ
kế hoạch năm 2006.
31. Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Tháp, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
(2001), Đề án Quy hoạch
phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2001 – 2010.
32. Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Tam Nông (2005), Báo cáo V/ v kết quả thống kê , kiểm
kê đất đai huyện
Tam Nông năm 2005.
33. Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Tam Nông (2005), Báo cáo V/ v Quy hoạch phát triển
vùng nuôi 3.000 ha
tôm càng xanh trên chân ruộng trong mùa lũ - huyện Tam Nông giai đoạn 2006 –
2010.
34. Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Tam Nông (2006), Kế hoạch thực hiện chương trình nuôi
tôm càng xanh
mùa lũ huyện T
am Nông năm 2006.
35. Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Tam Nông ,Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn (2006), Báo cáo nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch nuôi tôm càng xanh năm
2006.
36. Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Tam Nông, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
(2005), Tài liệu hội
thảo kết quả nhân rộng mô hình nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông năm 2005.
Internet
37. Thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên môi trường Việt Nam, trang tin tức và sự
kiện, địa chỉ Email
http://www
. monre.gov. vn/monreNet/default. aspx?tabid=216&idmid=&ItemID=26632
38. http://vi.wikipedia.org/wiki/H%C%
Acnh:TCNP.jpg.