Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp

1,649
75
95
2 N11-2 10
0
44’47.6” 105
0
23’18.8” 29,2 8,4 57 7,1 36,0
3 N12 10
0
41’36.5” 105
0
24’04.5” 29,0 7,9 121 7,6 15,0
4 N13 10
0
41’25.2” 105
0
24’23.2” 29,0 8,7 54 7,4 26,0
5 N14-2 10
0
40’56.8” 105
0
28’55.7” 29,2 8,3 23 7,3 16,0
6 N15 10
0
40’51.7” 105
0
29’53.0” 30,0 8,1 89 6,5 15,0
7 N16 10
0
40’42.3” 105
0
31’00.3” 29,5 8,2 18 7,2 16,0
Kết qu phân tích mu nước sông, kênh vào mùa khô
1 N10
10
0
44’37.7” 105
0
22’49.2” 30,1 7,1 31 3,7 18
2 N11-2
10
0
44’47.6” 105
0
23’18.8” 30,5 7,1 40 3,0 32
3 N12
10
0
41’36.5” 105
0
24’04.5” 32,7 7,2 67 5,0 27
4 N13
10
0
41’25.2” 105
0
24’23.2” 32,0 7,1 25 4,3 24
5 N14-2
10
0
40’56.8” 105
0
28’55.7” 33,5 7,1 57 3,9 19
6 N15
10
0
40’51.7” 105
0
29’53.0” 33,6 7,2 55 4,0 27
7 N16
10
0
40’42.3” 105
0
31’00.3” 33,0 7,3 70 3,6 30
5.4.2.Tiêu chun đánh giá
Các ch tiêu đánh giá các loi đất phèn
Bng 5.10: Các ch tiêu đánh gi
á các loi đất phèn
Loi đất phèn pH tươi Al
3+
ppm SO
4
2-
%
Đất phèn hin ti 3 - 4 150 – 3.000 0,1 – 0,7
Phèn nhiu 2,5 – 4,0 500 – 3.000 0,2 0,7
Phèn ít, trung bình 3,5 – 4.0 300 - 500 0,2 – 0,3
Phèn mn
4,5 500
0,1 – 0,3
Đất phèn đang chuyn hoá 0,4 – 4,0 200 - 2000 0,3 – 0,6
Đất phèn tim tàng 5 - 7 vết 0,09 0,1
2 N11-2 10 0 44’47.6” 105 0 23’18.8” 29,2 8,4 57 7,1 36,0 3 N12 10 0 41’36.5” 105 0 24’04.5” 29,0 7,9 121 7,6 15,0 4 N13 10 0 41’25.2” 105 0 24’23.2” 29,0 8,7 54 7,4 26,0 5 N14-2 10 0 40’56.8” 105 0 28’55.7” 29,2 8,3 23 7,3 16,0 6 N15 10 0 40’51.7” 105 0 29’53.0” 30,0 8,1 89 6,5 15,0 7 N16 10 0 40’42.3” 105 0 31’00.3” 29,5 8,2 18 7,2 16,0 Kết quả phân tích mẫu nước sông, kênh vào mùa khô 1 N10 10 0 44’37.7” 105 0 22’49.2” 30,1 7,1 31 3,7 18 2 N11-2 10 0 44’47.6” 105 0 23’18.8” 30,5 7,1 40 3,0 32 3 N12 10 0 41’36.5” 105 0 24’04.5” 32,7 7,2 67 5,0 27 4 N13 10 0 41’25.2” 105 0 24’23.2” 32,0 7,1 25 4,3 24 5 N14-2 10 0 40’56.8” 105 0 28’55.7” 33,5 7,1 57 3,9 19 6 N15 10 0 40’51.7” 105 0 29’53.0” 33,6 7,2 55 4,0 27 7 N16 10 0 40’42.3” 105 0 31’00.3” 33,0 7,3 70 3,6 30 5.4.2.Tiêu chuẩn đánh giá Các chỉ tiêu đánh giá các loại đất phèn Bảng 5.10: Các chỉ tiêu đánh gi á các loại đất phèn Loại đất phèn pH tươi Al 3+ ppm SO 4 2- % Đất phèn hiện tại 3 - 4 150 – 3.000 0,1 – 0,7 Phèn nhiều 2,5 – 4,0 500 – 3.000 0,2 – 0,7 Phèn ít, trung bình 3,5 – 4.0 300 - 500 0,2 – 0,3 Phèn mặn  4,5  500 0,1 – 0,3 Đất phèn đang chuyển hoá 0,4 – 4,0 200 - 2000 0,3 – 0,6 Đất phèn tiềm tàng 5 - 7 vết 0,09 – 0,1
Ngun: Lê Huy Bá - Lâm Minh Triết, 2000
Bng 5.11: Các ch tiêu đánh giá độ chua tim tàng ca đất( pH
KCl
)
(T l đất / KCl = 1/ 2,5)
pH KCl Đánh giá
< 3,0 Rt chua
3,0 – 4,5 Chua nhiu
4,6 – 5,5 Chua vùa
5,6 – 6,4 Chua ít
> 6,5 Trung bình
Ngun : B môn khoa hc đất , trường Đại hc Cn Thơ tháng 2, năm 2005
Bng 5.12: Mc pH và nh hưởng đối vi các loài thu sn nước ngt nhit đới
Mc pH Anh hưởng
< 4,0 Đim chết acid
4,0 – 5,0 Không sinh sn được
5,0 – 6,5 Chm phát trin
6,5 – 9,0 Phù hp vi nuôi thu sn
9,0 – 11,0 Chm phát trin
> 11,0 Đim chết kim
Ngun: Lawson 1995, Tarazona and Munoz, 1995.
[Source Water Quality for Aquaculture: A Guide for Assessment]
5.4.3. Kết qu:
Nhit độ: Trên địa bàn HTN, nhit độ qua các mùa các khu vc sông, kênh, ao NTTS, đồng
rung dao động t 28 (
0
C) đến 35,1(
0
C), Khoa Thu sn trường Đại hc Cn Thơ, 2004. nhit độ t 26
– 31(
0
C) là khong nhit độ ti ưu cho tôm càng xanh phát trin, nên nhit độ này rt thích nghi để nuôi
tôm. Tuy nhiên nhit độ 35(
0
C) tôm càng xanh vn phát trin được. Như vy, địa bàn trên toàn HTN
Nguồn: Lê Huy Bá - Lâm Minh Triết, 2000 Bảng 5.11: Các chỉ tiêu đánh giá độ chua tiềm tàng của đất( pH KCl ) (Tỷ lệ đất / KCl = 1/ 2,5) pH KCl Đánh giá < 3,0 Rất chua 3,0 – 4,5 Chua nhiều 4,6 – 5,5 Chua vùa 5,6 – 6,4 Chua ít > 6,5 Trung bình Nguồn : Bộ môn khoa học đất , trường Đại học Cần Thơ tháng 2, năm 2005 Bảng 5.12: Mức pH và ảnh hưởng đối với các loài thuỷ sản nước ngọt nhiệt đới Mức pH Anh hưởng < 4,0 Điểm chết acid 4,0 – 5,0 Không sinh sản được 5,0 – 6,5 Chậm phát triển 6,5 – 9,0 Phù hợp với nuôi thuỷ sản 9,0 – 11,0 Chậm phát triển > 11,0 Điểm chết kiềm Nguồn: Lawson 1995, Tarazona and Munoz, 1995. [Source Water Quality for Aquaculture: A Guide for Assessment] 5.4.3. Kết quả: Nhiệt độ: Trên địa bàn HTN, nhiệt độ qua các mùa ở các khu vực sông, kênh, ao NTTS, đồng ruộng dao động từ 28 ( 0 C) đến 35,1( 0 C), Khoa Thuỷ sản trường Đại học Cần Thơ, 2004. Ở nhiệt độ từ 26 – 31( 0 C) là khoảng nhiệt độ tối ưu cho tôm càng xanh phát triển, nên ở nhiệt độ này rất thích nghi để nuôi tôm. Tuy nhiên ở nhiệt độ 35( 0 C) tôm càng xanh vẫn phát triển được. Như vậy, địa bàn trên toàn HTN
điu thích nghi nuôi tôm càng xanh, nhưng cn lưu ý vào mùa khô và đầu mùa mưa, mt vài nơi nht độ
cao 35 (
0
C), nên cn có bin pháp thích hp để nuôi thu sn.
pH: Phn 3.1.3 Tp tính sng ca tôm càng xanh chương 3, pH thích hp cho TCX là 6,5- 8,5,
ngoài khong này tôm có th sng được nhưng sinh trưởng kém, pH dưới 5,5 tôm hot động yếu và chết,
pH trên địa bàn HTN chia thành các vùng
vùng 1: pH t 6,5 - 8,5 thích hp cho nuôi TCX, và nuôi trng các thu sn nước ngt
khác.thuc các xã An Hoà, An Long, Phú Ninh, Phú Thành A, Phú Thành B, Phú Th.
vùng 2:+ pH t 5,5 – 6,5 TCX sinh trưởng kém
thuc các xã còn li
+ pH < 5,5 tôm hot động yếu và chết
Tóm li: Phân vùng cht lượng nước theo pH, HTN chia thành 2 vùng xem
hình 5.2.
Oxy hoà tan (DO) và Nhu cu oxy sinh hoá( BOD): Đa phn vượt gii hn thích nghi cho NTTS.
5.5. KT QU PHÂN VÙNG SINH THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẤT PHC V NUÔI TÔM CÀNG
XANH
Kết qu tng hp các tiêu chí phân vùng (xem bng 5.12) và kết qu tng hp, xếp bc và phân lai
các tiêu chí phân vùng (xem bng 5.13) thuc các nhóm đối tượng nghiên cu t các bn đồ nêu trên đã
thành lp được 5 vùng sinh thái môi trường đất phc v nuôi TCX. Bn đồ phân vùng sinh thái môi
trường đất phc v nuôi TCX
bao gm c các yếu t thun li và không thun li cho các hình thc nuôi
TCX. Vì vy, vic đặt tên chính xác ca tng vùng sinh thái môi trường đất phc v nuôi TCX trong địa
bàn HTN còn được da vào các hình thc được chn nuôi.
Phân cp
S
tt
Tiêu chí phân
vùng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Kiu địa hình
(bng 5.1)
ĐL ĐL ĐL ĐL TLS TLS TPS
2 Kiu địa mo
(bng 5.1)
BL BSĐ ĐLC ĐL
T
ĐT
N
LSC C
3 Độ ngp
(xem bng 5.2)
4 -Độ ngp sâu 1 2 3
5 - Thi gian ngp 1 2 3
điều thích nghi nuôi tôm càng xanh, nhưng cần lưu ý vào mùa khô và đầu mùa mưa, một vài nơi nhệt độ cao  35 ( 0 C), nên cần có biện pháp thích hợp để nuôi thuỷ sản. pH: Phần 3.1.3 Tập tính sống của tôm càng xanh ở chương 3, pH thích hợp cho TCX là 6,5- 8,5, ngoài khoảng này tôm có thể sống được nhưng sinh trưởng kém, pH dưới 5,5 tôm hoạt động yếu và chết, pH trên địa bàn HTN chia thành các vùng  vùng 1: pH từ 6,5 - 8,5 thích hợp cho nuôi TCX, và nuôi trồng các thuỷ sản nước ngọt khác.thuộc các xã An Hoà, An Long, Phú Ninh, Phú Thành A, Phú Thành B, Phú Thọ.  vùng 2:+ pH từ 5,5 – 6,5 TCX sinh trưởng kém thuộc các xã còn lại + pH < 5,5 tôm hoạt động yếu và chết Tóm lại: Phân vùng chất lượng nước theo pH, HTN chia thành 2 vùng xem hình 5.2. Oxy hoà tan (DO) và Nhu cầu oxy sinh hoá( BOD): Đa phần vượt giới hạn thích nghi cho NTTS. 5.5. KẾT QUẢ PHÂN VÙNG SINH THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẤT PHỤC VỤ NUÔI TÔM CÀNG XANH Kết quả tổng hợp các tiêu chí phân vùng (xem bảng 5.12) và kết quả tổng hợp, xếp bậc và phân lọai các tiêu chí phân vùng (xem bảng 5.13) thuộc các nhóm đối tượng nghiên cứu từ các bản đồ nêu trên đã thành lập được 5 vùng sinh thái môi trường đất phục vụ nuôi TCX. Bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ nuôi TCX bao gồm cả các yếu tố thuận lợi và không thuận lợi cho các hình thức nuôi TCX. Vì vậy, việc đặt tên chính xác của từng vùng sinh thái môi trường đất phục vụ nuôi TCX trong địa bàn HTN còn được dựa vào các hình thức được chọn nuôi. Phân cấp Số tt Tiêu chí phân vùng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Kiểu địa hình (bảng 5.1) ĐL ĐL ĐL ĐL TLS TLS TPS 2 Kiểu địa mạo (bảng 5.1) BL BSĐ ĐLC ĐL T ĐT N LSC C 3 Độ ngập (xem bảng 5.2) 4 -Độ ngập sâu 1 2 3 5 - Thời gian ngập 1 2 3
Bng 5.13:Tng
hp các ch tiêu
phân vùng sinh
thái nuôi trng thy sn
Bn
g 5.14: Tóm tt các t hp các tiêu chí phân vùng nuôi trng thu sn
Tiêu chí phân vùng
Stt
Đơn v
địa mo
ln
Đơn v địa
mo nh
Nhóm
đất
Độ
ngp
Thi
gian
ngp
Cht
lượng
nước
Vùng s
1 TLS ĐTN 1 1 2 1 1
2 ĐL ĐLC 2 2 3 1 1
3 ĐL ĐLC 2 2 3 1 1
5 2 3 1 2
1 2 2 1 1
7 2 3 1 3
7 2 3 2 3
9 3 3 1 4
6 3 3 1 2
4 3 3 1 2
4 ĐL ĐLC
3 3 3 1 2
5 ĐL BL 5 3 3 1 2
7 3 3 1 3
7 3 3 2 4
8 3 3 2 5
6 3 3 2 3
6 ĐL BL
9 3 3 1 4
3 1 2 2 3
4 1 2 2 3
5 2 2 1 2
7 2 2 2 5
7 2 3 1 3
6 2 3 2 3
7 ĐL ĐLC
8 2 3 2 5
6 3 3 2 5
7 3 3 2 4
8 ĐL BL
8 3 3 2 5
8 3 3 2 5 9 ĐL ĐLT
7 3 3 2 4
10 ĐL ĐLC 7 2 3 2 4
11 TPS C 6 2 3 2 3
6 Cht lượngnước
(xem hình 5.5)
1 2
7 Lai đất
(xem bng 5.4)
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Bảng 5.13:Tổng hợp các chỉ tiêu phân vùng sinh thái nuôi trồng thủy sản Bản g 5.14: Tóm tắt các tổ hợp các tiêu chí phân vùng nuôi trồng thuỷ sản Tiêu chí phân vùng Stt Đơn vị địa mạo lớn Đơn vị địa mạo nhỏ Nhóm đất Độ ngập Thời gian ngập Chất lượng nước Vùng số 1 TLS ĐTN 1 1 2 1 1 2 ĐL ĐLC 2 2 3 1 1 3 ĐL ĐLC 2 2 3 1 1 5 2 3 1 2 1 2 2 1 1 7 2 3 1 3 7 2 3 2 3 9 3 3 1 4 6 3 3 1 2 4 3 3 1 2 4 ĐL ĐLC 3 3 3 1 2 5 ĐL BL 5 3 3 1 2 7 3 3 1 3 7 3 3 2 4 8 3 3 2 5 6 3 3 2 3 6 ĐL BL 9 3 3 1 4 3 1 2 2 3 4 1 2 2 3 5 2 2 1 2 7 2 2 2 5 7 2 3 1 3 6 2 3 2 3 7 ĐL ĐLC 8 2 3 2 5 6 3 3 2 5 7 3 3 2 4 8 ĐL BL 8 3 3 2 5 8 3 3 2 5 9 ĐL ĐLT 7 3 3 2 4 10 ĐL ĐLC 7 2 3 2 4 11 TPS C 6 2 3 2 3 6 Chất lượngnước (xem hình 5.5) 1 2 7 Lọai đất (xem bảng 5.4) 1 2 3 4 5 6 7 8 9
9 3 3 1 4 12 TLS LSC
6 3 3 1 2
7 3 3 1 2 13 ĐL ĐLC
6 3 3 1 2
14 ĐL BL 6 3 3 2 3
6 3 3 2 4 15 TPS C
3 2 3 2 4
16 ĐL BL 7 3 3 2 4
7 2 3 2 4 17 ĐL ĐLC
6 3 3 2 4
5 3 3 2 5 18 ĐL ĐLT
2 2 2 2 3
5 2 3 1 2 19 ĐL BSĐ
7 2 3 1 3
20 TPS C 7 3 3 1 2
6 3 3 2 5 21 TPS C
8 3 3 2 5
7 3 3 2 4 22 ĐL ĐLT
6 3 3 2 3
6 3 3 2 4
8 3 3 2 5
23 TLS LSC
3 2 3 2 4
24 ĐL BL 6 3 3 2 5
8 3 3 2 5 25 ĐL ĐLT
6 3 3 2 5
26 ĐL BL 2 3 3 2 5
Đặc đim ca tng vùng dược tái t hp và trình bày trong bn đồ phân vùng sinh thái môi trường
đất phc v quy hoch phát trin nuôi tôm càng xanh ca huyn Tam Nông. Mã s ca 5 vùng sinh thái
môi trường đất phc v quy hoch phát trin nuôi tôm càng xanh ca huyn Tam Nông được trình bày
trong bng 5.15.
Bng 5.15: Lit kê các vùng sinh thái môi trường đất phc v quy hoch
phát trin nuôi tôm càng xanh ca huyn Tam Nông
Vùng s Tên vùng sinh thái
1 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa
2 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa có nn phèn
3 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh đất phèn có lũ tích dc
9 3 3 1 4 12 TLS LSC 6 3 3 1 2 7 3 3 1 2 13 ĐL ĐLC 6 3 3 1 2 14 ĐL BL 6 3 3 2 3 6 3 3 2 4 15 TPS C 3 2 3 2 4 16 ĐL BL 7 3 3 2 4 7 2 3 2 4 17 ĐL ĐLC 6 3 3 2 4 5 3 3 2 5 18 ĐL ĐLT 2 2 2 2 3 5 2 3 1 2 19 ĐL BSĐ 7 2 3 1 3 20 TPS C 7 3 3 1 2 6 3 3 2 5 21 TPS C 8 3 3 2 5 7 3 3 2 4 22 ĐL ĐLT 6 3 3 2 3 6 3 3 2 4 8 3 3 2 5 23 TLS LSC 3 2 3 2 4 24 ĐL BL 6 3 3 2 5 8 3 3 2 5 25 ĐL ĐLT 6 3 3 2 5 26 ĐL BL 2 3 3 2 5 Đặc điểm của từng vùng dược tái tổ hợp và trình bày trong bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh của huyện Tam Nông. Mã số của 5 vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh của huyện Tam Nông được trình bày trong bảng 5.15. Bảng 5.15: Liệt kê các vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh của huyện Tam Nông Vùng số Tên vùng sinh thái 1 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa 2 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phù sa có nền phèn 3 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh đất phèn có lũ tích dốc
4 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn sâu
5 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn nông
5.6. ĐÁNH GIÁ
5.6.1. Tác động ca lũ đến tính cht đất
Ngp lt là quy lut thường niên ca đồng bng sông Cu Long, nhưng lt ln đang có xu thế rút
ngn chu k t 12 năm xung còn 6 năm và 3 năm, nhng năm lt ln như: 1961, 1978, 1984, 1991, 1994,
1996, 2000 (Đài Khí tượng Thu văn Khu vc Nam B, năm 2002) bng 5.16, đồng bng sông Mê
Kông gây ra nhiu thit hi cho người dâ
n[19]. HTN ngp sâu (150 – 250 cm), thi gian ngp lâu (t
tháng 8 – tháng 10), din tích ngp rng (ngp trên địa bàn toàn huyn) [13] nên nh hưởng đến đời sng
sn xut ca người dân, gây thit hi v tài sn, tính mng con người . Nước lt đầu mùa hàng năm mang
v mt lượng phù sa tương đối ln bi đắp cho đồng rung làm tăng độ màu m cho đất, tiết kim phân
bón trong sn xut, chng lão hóa đất, thc tế chng minh trong Huyn c
ó nhiu nơi sn xut lúa có năng
sut cao và vn n định.
Các công trình khai thác tài nguyên , thu li trong nhng năm qua phát trin mnh và đem li hiu
qu cao trong tưới tiêu, kim soát lũ nên các vùng đất nhim phèn HTN đã được ci to dn.
Bng 5.16: Mc nước lt ln đo ti Tân Châu
Năm 1961 1966 1978 1984 1991 1994 1996 2000 2001
Hmax (m)
5,27 5,28 4,94 4,96 4,80 4,67 5,03 5,06 5,07
Ngày/tháng
11/X 27/IX 9/X 13/X 31/X 3/X 7/X 23/IX 15/X
Ngun: Phân Vin Kho Sát Quy Hoch Thy Li Nam B, năm 2002
Theo TS Nguyn Hu Chiếm, Trưởng khoa Qun lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên, trường
Đại Hc Cn Thơ, nước lũ cn được coi là ngun tài nguyên quý, đem li thu sn nước ngt di dào, phù
sa bi đắp làm màu m rung đồng. Đất canh tác ngâm trong nước lũ và nh nước lũ tháu ra s hn chế
được dch chut, các loi dch sâu ry, các loi mm bnh trên cây trng. Vì thế ch động đưa nước lũ vào
đồng rung để ci to môi trường đất canh tác là rt cn thiết, không nên đắp nhiu t
uyến đê bao khép kín.
Đê bao trit để trong nhng năm qua đã làm thay đổi môi trường t nhiên ca các h sinh thái đặc trưng
vuàng ĐTM và T Giác Long Xuyên. Trong và ngoài đê bao không có s trao đổi nước nên cn bã, độc
4 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn sâu 5 Vùng sinh thái nuôi tôm càng xanh trên đất phèn nông 5.6. ĐÁNH GIÁ 5.6.1. Tác động của lũ đến tính chất đất Ngập lụt là quy luật thường niên của đồng bằng sông Cửu Long, nhưng lụt lớn đang có xu thế rút ngắn chu kỳ từ 12 năm xuống còn 6 năm và 3 năm, những năm lụt lớn như: 1961, 1978, 1984, 1991, 1994, 1996, 2000 (Đài Khí tượng Thuỷ văn Khu vực Nam Bộ, năm 2002) bảng 5.16, ở đồng bằng sông Mê Kông gây ra nhiều thiệt hại cho người dâ n[19]. HTN ngập sâu (150 – 250 cm), thời gian ngập lâu (từ tháng 8 – tháng 10), diện tích ngập rộng (ngập trên địa bàn toàn huyện) [13] nên ảnh hưởng đến đời sống sản xuất của người dân, gây thiệt hại về tài sản, tính mạng con người . Nước lụt đầu mùa hàng năm mang về một lượng phù sa tương đối lớn bồi đắp cho đồng ruộng làm tăng độ màu mỡ cho đất, tiết kiệm phân bón trong sản xuất, chống lão hóa đất, thực tế chứng minh trong Huyện c ó nhiều nơi sản xuất lúa có năng suất cao và vẫn ổn định. Các công trình khai thác tài nguyên , thuỷ lợi trong những năm qua phát triển mạnh và đem lại hiệu quả cao trong tưới tiêu, kiểm soát lũ nên các vùng đất nhiễm phèn ở HTN đã được cải tạo dần. Bảng 5.16: Mực nước lụt lớn đo tại Tân Châu Năm 1961 1966 1978 1984 1991 1994 1996 2000 2001 Hmax (m) 5,27 5,28 4,94 4,96 4,80 4,67 5,03 5,06 5,07 Ngày/tháng 11/X 27/IX 9/X 13/X 31/X 3/X 7/X 23/IX 15/X Nguồn: Phân Viện Khảo Sát Quy Hoạch Thủy Lợi Nam Bộ, năm 2002 Theo TS Nguyễn Hữu Chiếm, Trưởng khoa Quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên, trường Đại Học Cần Thơ, nước lũ cần được coi là nguồn tài nguyên quý, đem lại thuỷ sản nước ngọt dồi dào, phù sa bồi đắp làm màu mỡ ruộng đồng. Đất canh tác ngâm trong nước lũ và nhờ nước lũ tháu rửa sẽ hạn chế được dịch chuột, các loại dịch sâu rầy, các loại mầm bệnh trên cây trồng. Vì thế chủ động đưa nước lũ vào đồng ruộng để cải tạo môi trường đất canh tác là rất cần thiết, không nên đắp nhiều t uyến đê bao khép kín. Đê bao triệt để trong những năm qua đã làm thay đổi môi trường tự nhiên của các hệ sinh thái đặc trưng vuàng ĐTM và Tứ Giác Long Xuyên. Trong và ngoài đê bao không có sự trao đổi nước nên cặn bã, độc
cht trong quá trình sn xut nông nghip và sinh hot ca con người b lng đọng, tn lưu trong đất. mt
khác đê bao làm khô kit nước, to điu kin cho lp phèn tim tàng có cơ hi hot động mnh, làm đất
mt dn độ màu m.
Do lũ tràn t phía bc ca ĐBSCL xung nên đất HTN có lp phù sa mi đầu ngun, ht thô,
trong huyn đất ven sông Tin có địa hình cao hơn đất trong ni đồng nê
n d thoát nước hơn vì thế cht
hu cơ ít hơn; các ht cát và limon lng động ngay ven sông nên đất có thành phn cơ gii nh. Ơ vùng
xa sông đất trũng, thp và b úng nước nhiu hơn nên giàu cht hu cơ, thành phn cơ gii nng vì các
ht sét di chuyn đến đó mi lng động xung.
5.6.2. Anh hưởng ca s phèn hoá đến các hot độn
g nuôi tôm càng xanh và phát trin nông, lâm,
ngư nghip
5.6.2.1. Phèn hoá [5]
Phèn hoá là quá trình chuyn hoá và tích t tăng dn các ion độc Al
3+
; SO
4
2-
; Fe
2+
; Fe
3+
; H
+
và acid
suphuric làm gim pH trong môi trường đất, nước biến các môi trường này t ch không phèn, không độc
tr nên phèn và độc, thm chí rt độc.
Qúa trình phèn hoá biu hin hai mt:
- Môi trường đất và nước đang dng phèn tim tàng (Potential acid sulphate soil) b oxy hoá tr
thành phèn hot tính. Đó là hin tượng oxy hoá ca pyrite để tr thành jarosite và nhng ion độc hoà tan
k trên.
- Môi trường đất và nước vn chưa b phèn nay b nhim phèn (Acid sulphate contimanation) t
các nơi khác theo dòng nước đưa đến.
Qúa trình phèn hoá t đất phè
n tim tàng.
- Ngun S: SO
4
2-
hay các dng lưu hunh hu cơ tích lu trong các cây Sú, Vt b vùi lp, phân gii
yếm khí (vi khun Clostridium Thiobacillus Thodans) to thành CO
2
VÀ acid hu cơ, H
2
S. Lưu hunh
trong nước bin theo thu triu vào vùng nước mn, nước l.
- Ngun Fe, Al: Qúa trình feralit làm tích t Fe, Al do phân hu keo st, quá trình ra trôi, tích t
Fe hu cơ trong cây, Fe, Al có trong keo sét và ra trôi theo dòng chy đến vùng nước l.
-Các dng hp cht ca lưu hunh gm sulphate b kh thành sulfic (SO
3
2
) trong điu kin thiếu
oxy và có vi khun Bacillus và có cht hu cơ làm thc ăn: H
2
S phn ng vi Fe trong keo sét to thành
Pyrit (FeS
2
).
chất trong quá trình sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của con người bị lắng đọng, tồn lưu trong đất. mặt khác đê bao làm khô kiệt nước, tạo điều kiện cho lớp phèn tiềm tàng có cơ hội hoạt động mạnh, làm đất mất dần độ màu mỡ. Do lũ tràn từ phía bắc của ĐBSCL xuống nên đất HTN có lớp phù sa mới đầu nguồn, hạt thô, trong huyện đất ven sông Tiền có địa hình cao hơn đất trong nội đồng nê n dễ thoát nước hơn vì thế chất hữu cơ ít hơn; các hạt cát và limon lắng động ngay ở ven sông nên đất có thành phần cơ giới nhẹ. Ơ vùng xa sông đất trũng, thấp và bị úng nước nhiều hơn nên giàu chất hữu cơ, thành phần cơ giới nặng vì các hạt sét di chuyển đến đó mới lắng động xuống. 5.6.2. Anh hưởng của sự phèn hoá đến các hoạt độn g nuôi tôm càng xanh và phát triển nông, lâm, ngư nghiệp 5.6.2.1. Phèn hoá [5] Phèn hoá là quá trình chuyển hoá và tích tụ tăng dần các ion độc Al 3+ ; SO 4 2- ; Fe 2+ ; Fe 3+ ; H + và acid suphuric làm giảm pH trong môi trường đất, nước biến các môi trường này từ chổ không phèn, không độc trở nên phèn và độc, thậm chí rất độc. Qúa trình phèn hoá biểu hiện ở hai mặt: - Môi trường đất và nước đang ở dạng phèn tiềm tàng (Potential acid sulphate soil) bị oxy hoá trở thành phèn hoạt tính. Đó là hiện tượng oxy hoá của pyrite để trở thành jarosite và những ion độc hoà tan kể trên. - Môi trường đất và nước vốn chưa bị phèn nay bị nhiễm phèn (Acid sulphate contimanation) từ các nơi khác theo dòng nước đưa đến. Qúa trình phèn hoá từ đất phè n tiềm tàng. - Nguồn S: SO 4 2- hay các dạng lưu huỳnh hữu cơ tích luỹ trong các cây Sú, Vẹt bị vùi lấp, phân giải yếm khí (vi khuẩn Clostridium Thiobacillus Thodans) tạo thành CO 2 VÀ acid hữu cơ, H 2 S. Lưu huỳnh trong nước biển theo thuỷ triều vào vùng nước mặn, nước lợ. - Nguồn Fe, Al: Qúa trình feralit làm tích tụ Fe, Al do phân huỷ keo sắt, quá trình rữa trôi, tích tụ Fe hữu cơ trong cây, Fe, Al có trong keo sét và rửa trôi theo dòng chảy đến vùng nước lợ. -Các dạng hợp chất của lưu huỳnh gồm sulphate bị khử thành sulfic (SO 3 2 ) trong điều kiện thiếu oxy và có vi khuẩn Bacillus và có chất hữu cơ làm thức ăn: H 2 S phản ứng với Fe trong keo sét tạo thành Pyrit (FeS 2 ).
- Đến đây, to thành đất phèn tim tàng. Nếu có CaCO
3
s không sinh phèn giai đon tiếp theo do
phn ng CaCO
3
+ SO
4
2-
CaSO
4
+ CO
3
2-
. Đất phèn tim tàng đã hình thành khi tng Bazơ tng SO
4
2-
. Qúa trình phèn hoá bt đầu t đây:
+Trong điu kin d tiếp xúc vi không khí, ví d như lp đất trên khô nt n và lp Pyrit dưới
m ướt và tiếp xúc được vi oxy không khí, Pyrit b oxy hoá:
2FeS
2
+ 7O
2
+ 2H
2
S 2FeSO
4
+ 2H
2
SO
4
Hay là: FeS
2
+ 15/4 O
2
(diss) + 7/2H
2
O Fe(OH)
3
+ 2H
2
SO
4
Như vy: c mt mol Pyrit tiêu th 3,75 mol oxy hoà tan và sinh ra 2 mol acid sulphuric.
Mt khác phn ng to Jarosite cũng tiến hành.
FeS
2
+ 15/4 O
2
+ 5/2H
2
O + 1/3K
+
1/3KFe
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
+ 4/3 SO
4
2-
+ 3H
+
Phn ng này xy ra trong điu kin thế oxy hoá kh Eh 400mV, quá trình đó s to ra môi
trường pH = 3 – 4.
+ Sau đó, điu kin đủ oxy và có vi khun Thiobacillus Feroxidans, st Fe
2+
b kh thành Fe
3+
2FeSO
4
+ O
2
+ H
2
SO
4
Fe
2
(SO
4
)
3
+ H
2
O
Đồng thi:
1/3KFe
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
+ H
2
O 1/3K
+
+
Fe(OH)
3
+2/3 SO
4
2-
+ H
+
, và to thành sn phm có phn
ng thun nghch.
Fe
2
(SO
4
)
3
+ H
2
O 2FeSO
4
(OH)
3
+ H
2
SO
4
-Acid sulphurc to thành tiếp tc phn ng vi các lp Alumunsilicate trong khoáng sét trong đất,
gii phóng ra rt nhiu Al
3+
, đồng thi to ra dng liên kết vi Fe, K, sulphate, to thành sulphate kép st,
nhôm:
H
2
SO
4
+ Al
2
O
3
. SiO
3
Al
2
(SO
4
)
3
+ Si(OH)
4
Al
2
(SO
4
)
3
sinh ra làm chua đất (PH 2), Al
3+
làm kết ta các keo sét và cht lơ lng trong nước nên
nước trong. Nước càng trong càng phèn, nông dân gi đó là “phèn lnh”. Nếu nước không trong mà có
màu vàng là phèn st chiếm ưu thế, nông dân gi là “phèn nóng”. Kết qu quá trình phèn hoá này to ra
các mui FeSO
4
, Al
2
(SO
4
)
3
và H
2
SO
4
.
T đây chúng li phân ly ra:
FeSO
4
Fe
2+
+ SO
4
2-
H
2
SO
4
2H
+
+ SO
4
2-
Al
2
(SO
4
)
3
2 Al
3+
+ 3SO
4
2-
- Đến đây, tạo thành đất phèn tiềm tàng. Nếu có CaCO 3 sẽ không sinh phèn ở giai đoạn tiếp theo do phản ứng CaCO 3 + SO 4 2-  CaSO 4 + CO 3 2- . Đất phèn tiềm tàng đã hình thành khi tổng Bazơ  tổng SO 4 2- . Qúa trình phèn hoá bắt đầu từ đây: +Trong điều kiện dễ tiếp xúc với không khí, ví dụ như lớp đất trên khô nứt nẻ và lớp Pyrit ở dưới ẩm ướt và tiếp xúc được với oxy không khí, Pyrit bị oxy hoá: 2FeS 2 + 7O 2 + 2H 2 S  2FeSO 4 + 2H 2 SO 4 Hay là: FeS 2 + 15/4 O 2 (diss) + 7/2H 2 O  Fe(OH) 3 + 2H 2 SO 4 Như vậy: cứ một mol Pyrit tiêu thụ 3,75 mol oxy hoà tan và sinh ra 2 mol acid sulphuric. Mặt khác phản ứng tạo Jarosite cũng tiến hành. FeS 2 + 15/4 O 2 + 5/2H 2 O + 1/3K +  1/3KFe 3 (SO 4 ) 2 (OH) 6 + 4/3 SO 4 2- + 3H + Phản ứng này xảy ra trong điều kiện thế oxy hoá khử Eh  400mV, quá trình đó sẽ tạo ra môi trường pH = 3 – 4. + Sau đó, ở điều kiện đủ oxy và có vi khuẩn Thiobacillus Feroxidans, sắt Fe 2+ bị khử thành Fe 3+ 2FeSO 4 + O 2 + H 2 SO 4  Fe 2 (SO 4 ) 3 + H 2 O Đồng thời: 1/3KFe 3 (SO 4 ) 2 (OH) 6 + H 2 O  1/3K + + Fe(OH) 3 +2/3 SO 4 2- + H + , và tạo thành sản phẩm có phản ứng thuận nghịch. Fe 2 (SO 4 ) 3 + H 2 O  2FeSO 4 (OH) 3 + H 2 SO 4 -Acid sulphurc tạo thành tiếp tục phản ứng với các lớp Alumunsilicate trong khoáng sét trong đất, giải phóng ra rất nhiều Al 3+ , đồng thời tạo ra dạng liên kết với Fe, K, sulphate, tạo thành sulphate kép sắt, nhôm: H 2 SO 4 + Al 2 O 3 . SiO 3  Al 2 (SO 4 ) 3 + Si(OH) 4 Al 2 (SO 4 ) 3 sinh ra làm chua đất (PH 2), Al 3+ làm kết tủa các keo sét và chất lơ lửng trong nước nên nước trong. Nước càng trong càng phèn, nông dân gọi đó là “phèn lạnh”. Nếu nước không trong mà có màu vàng là phèn sắt chiếm ưu thế, nông dân gọi là “phèn nóng”. Kết quả quá trình phèn hoá này tạo ra các muối FeSO 4 , Al 2 (SO 4 ) 3 và H 2 SO 4 . Từ đây chúng lại phân ly ra: FeSO 4  Fe 2+ + SO 4 2- H 2 SO 4  2H + + SO 4 2- Al 2 (SO 4 ) 3  2 Al 3+ + 3SO 4 2-
Làm cho trong nước hay trong dung dch đất giàu H
+
, Al
3+
, Fe
2+
và SO
4
2-
gây độc cho hu hết các
sinh vt.
5.6.2.2. Anh hưởng ca s phèn hoá đến các hot động nuôi tôm càng xanh và phát trin nông, lâm,
ngư nghip
Đất phèn tim tàng có phn ng chua nh, môi trường kh và các hp cht lưu hunh chiếm ưu thế.
Trong thành phn các hp cht sulfur còn có th tích lu mt s kim loi nng như: Ni, Co, Zn, Cu, Cr,
As. Khi tng đất b xáo trn, các phn ng chua s xy ra, đồng thi to điu kin cho cá
c ion Fe, Al và
các kim loi nng linh động hơn trong môi trường [7]. T đó chúng có th ra trôi xung trm tích bùn
đáy và tích t ti đó.
Nhôm (Al): Nhôm gây độc ch yếu dng Al
3+
. Nhưng cation này li sinh ra khi phân ly
Al
2
(SO
4
)
3
. Đây là loi mui khi khô thì có dng tinh th giòn tan, nh xp; m thì có dng nhn trơn. Đây
là cation độc nht trong đất phèn. Lúa b ng độc Al
3+
s mt hết lông hút, r ngn, nht là trng lượng r
b nh hưởng ln. Al
3+
trong đất phèn có nng độ t 150 đến 3000 ppm. Nng độ [Al
3+
]= 500 ppm gây
độc cho lúa, tôm; [Al
3+
]= 800 ppm gây chết và [Al
3+
]= 1000 ppm gây chết nhanh chóng. pH = 3,5([Al
3+
]=
400 - 500 ppm) c chế quá trình ny mm ca cao lương, pH nh hơn 5,5 tôm th gp mt mi do kh
năng vn chuyn oxy kém, mang và thân tiết ra nhiu cht nhy, da tôm s đỏ, tôm chết sau mt thi gian.
Trong vt cht sng nhôm trung bình ch cha 50 ppm [5]
St (Fe
2+
; Fe
3+
): St gây độc dng Fe
2+
và mt ít dng Fe
3+
. Chúng có th được xut hin t
hp cht FeSO
4
hay Fe(OH)
2
,
FeS, Fe(HCO
3
)
2
; Fe
2
(SO
4
)
3;
hay các hp cht st hu cơ. Trong đất phèn
nng độ Fe
2+
, hay Fe
3+
khong t vài trăm đến 3000 ppm.
Đặc bit khi các mui sulphate b hoà tan s to ra dung dch đất rt chua (pH 4) khi nước acid
có Al, Fe và các kim loi nng hoà ln trong nước chy tràn hoc thm qua đất đổ vào vuông nuôi s gây
ng độc cho tôm hoc thúc đẩy nguy cơ nhim bnh cũng như làm ri lon chu trình dinh dưỡng sinh sn
ca chúng. Theo nghiên cu ca Nguyn Văn Thương (1996), trước và sau cơn mưa pH và độ mn ca
vuông tôm thay đổi đột ngt do hin tượng pha loã
ng nước gây nh hưởng rt ln trong quá trình nuôi
tôm.
Sunphat (SO
4
2-
) và lưu hunh (S): Dng gây độc ca lưu hunh là H
2
S, SO
3
2-
, SO
2
, SO
4
2-
. Trong
điu kin bình thường lưu hunh là cht dinh dưỡng cho cây (trong cây tích lu 0,1 – 15 % tro thc vt).
Trong đất phèn, tng s lưu hunh có th có nng độ là 2,0 – 5,0 %. Lưu hunh gây độc do ngưng t cao
ca mui có hi cho đời sng ca sinh vt.
Làm cho trong nước hay trong dung dịch đất giàu H + , Al 3+ , Fe 2+ và SO 4 2- gây độc cho hầu hết các sinh vật. 5.6.2.2. Anh hưởng của sự phèn hoá đến các hoạt động nuôi tôm càng xanh và phát triển nông, lâm, ngư nghiệp Đất phèn tiềm tàng có phản ứng chua nhẹ, môi trường khử và các hợp chất lưu huỳnh chiếm ưu thế. Trong thành phần các hợp chất sulfur còn có thể tích luỹ một số kim loại nặng như: Ni, Co, Zn, Cu, Cr, As. Khi tầng đất bị xáo trộn, các phản ứng chua sẽ xảy ra, đồng thời tạo điều kiện cho cá c ion Fe, Al và các kim loại nặng linh động hơn trong môi trường [7]. Từ đó chúng có thể rữa trôi xuống trầm tích bùn đáy và tích tụ tại đó. Nhôm (Al): Nhôm gây độc chủ yếu ở dạng Al 3+ . Nhưng cation này lại sinh ra khi phân ly Al 2 (SO 4 ) 3 . Đây là loại muối khi khô thì có dạng tinh thể giòn tan, nhẹ xốp; ẩm thì có dạng nhờn trơn. Đây là cation độc nhất trong đất phèn. Lúa bị ngộ độc Al 3+ sẽ mất hết lông hút, rễ ngắn, nhất là trọng lượng rễ bị ảnh hưởng lớn. Al 3+ trong đất phèn có nồng độ từ 150 đến 3000 ppm. Nồng độ [Al 3+ ]= 500 ppm gây độc cho lúa, tôm; [Al 3+ ]= 800 ppm gây chết và [Al 3+ ]= 1000 ppm gây chết nhanh chóng. pH = 3,5([Al 3+ ]= 400 - 500 ppm) ức chế quá trình nảy mầm của cao lương, pH nhỏ hơn 5,5 tôm thở gấp mệt mỏi do khả năng vận chuyển oxy kém, mang và thân tiết ra nhiều chất nhầy, da tôm sẽ đỏ, tôm chết sau một thời gian. Trong vật chất sống nhôm trung bình chỉ chứa 50 ppm [5] Sắt (Fe 2+ ; Fe 3+ ): Sắt gây độc ở dạng Fe 2+ và một ít ở dạng Fe 3+ . Chúng có thể được xuất hiện từ hợp chất FeSO 4 hay Fe(OH) 2 , FeS, Fe(HCO 3 ) 2 ; Fe 2 (SO 4 ) 3; hay các hợp chất sắt hữu cơ. Trong đất phèn nồng độ Fe 2+ , hay Fe 3+ khoảng từ vài trăm đến 3000 ppm. Đặc biệt khi các muối sulphate bị hoà tan sẽ tạo ra dung dịch đất rất chua (pH  4) khi nước acid có Al, Fe và các kim loại nặng hoà lẫn trong nước chảy tràn hoặc thấm qua đất đổ vào vuông nuôi sẽ gây ngộ độc cho tôm hoặc thúc đẩy nguy cơ nhiễm bệnh cũng như làm rối loạn chu trình dinh dưỡng sinh sản của chúng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thương (1996), trước và sau cơn mưa pH và độ mặn của vuông tôm thay đổi đột ngột do hiện tượng pha loã ng nước gây ảnh hưởng rất lớn trong quá trình nuôi tôm. Sunphat (SO 4 2- ) và lưu huỳnh (S): Dạng gây độc của lưu huỳnh là H 2 S, SO 3 2- , SO 2 , SO 4 2- . Trong điều kiện bình thường lưu huỳnh là chất dinh dưỡng cho cây (trong cây tích luỹ 0,1 – 15 % tro thực vật). Trong đất phèn, tổng số lưu huỳnh có thể có nồng độ là 2,0 – 5,0 %. Lưu huỳnh gây độc do ngưng tụ cao của muối có hại cho đời sống của sinh vật.
Kh năng gây chua phèn ca các loi đất cũng rt khác nhau chúng ph thuc vào các dng hp
cht ca lưu hunh trong đất (dng monosulfur, S-hu cơ hay FeS
2,
S-hu cơ d b oxy hoá hơn FeS
2
),
mc độ thoáng khí hay kh năng oxy hoá liên qua đến độ sâu phân b ca tng sinh phèn, mc độ phèn,
tình trng ngp nước [7, trích t sách Alecxandrop N.P, Florentiep, Nguyn Ngc Hoa (dch, 1977), Công
tác phân vùng và quy hoch sn xut nông nghip, Nxb Nông nghip, Hà Ni]
S/SO
4
2-
= 1,5 – 2,0. Ion SO
4
2-
ra trôi chm, gây ng độc cho cây, khó khăn trong sn xut. Đất
phèn nhiu SO
4
2-
= 4000 ppm, đất phèn đang chuyn hoá: 2000 – 5000 ppm.
Phèn còn nh hưởng rt ln đến độ trong ca vuông nuôi tôm, vuông nuôi có độ trong t 45 – 60
cm là vuông nuôi quá trong, khi đó vuông nuôi nghèo dinh dưỡng, to kém phát trin, tôm d mc bnh
do to đáy phát trin mnh, sinh độc t, gây nhim nng phn đáy khi to chết. Đồng thi vuông nuôi có
độ trong quá cao, ánh sáng chiếu thng xung đáy làm gim kh năng bt mi ca tôm.
Vào mùa khô thường thiếu nước, trên vùng đất phè
n vào đầu mùa mưa các kênh rch b nhim
phèn gây thit hi cho tôm.
5.6.3. Đánh giá tính cht ca đất phc v quy hoch phát trin nuôi tôm càng xanh huyn Tam
Nông
Nhóm đất phù sa: Chiếm 3.035 ha chiếm 6,59% gm các lai đất phù sa đã và đang phát trin:
Đất phù sa không được bi sông Cu Long; Đất phù sa không được bi loang l sông Cu Long; đất phù
sa có nn phèn, phân b gn sông Tin. Nhóm đất phù sa phát trin ch b ngp nước khong 3 - 6 tháng
ch yếu và
o mùa mưa lũ trong năm. Các lai đất trên đều thuc đất phù sa tr được s dng để canh tác
nông nghip: lúa, cây ăn trái, rau màu. Mt s khu vc thuc nhóm đất phù sa tr b ngp nước trên 3
tháng trong năm thích hp cho vic trin khai mô hình nông ngư xen canh như trng lúa hay hoa màu
trong mùa khô, mùa kết hp nuôi TCX.
Nhóm đất phèn: Cũng thuc trm tích tr Holocene; chiếm mt din tích rt ln: 37.775 ha
chiếm 81,97%, phân b t b đông rch Ba Răng đến hết địa bàn ca HT
N. Do tính cht và nng độ ca
các độc cht trong đất cũng như vic s dng đất vi các bin pháp k thut canh tác khác nhau nên nhóm
đất phèn được chia ra làm hai loi đất phèn: đất phèn hot động và đất phèn tim tàng.
Đất phèn hot động: Tp trung trong các vùng ĐTM vi s hin din rt nhiu tinh khoáng jarosite
{1/3KFe
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
} và sn sinh các cht độc trong đất như Fe
3+
, Al
3+
, SO
2
2-
đặc bit là s hin din
ca ion H
+
làm cho độ chua trong đất khá cao hòan tòan không thích hp cho nuôi trng thy sn.
Đất phèn tim tàng: Phân b trong các vùng đất trũng và dc theo sông rch nơi có địa hình tương
đối thp, thường xuyên b ngp nước và gi m quanh năm. Nh vào s hin din ca mc thy cp khá
Khả năng gây chua phèn của các loại đất cũng rất khác nhau chúng phụ thuộc vào các dạng hợp chất của lưu huỳnh trong đất (dạng monosulfur, S-hữu cơ hay FeS 2, S-hữu cơ dễ bị oxy hoá hơn FeS 2 ), mức độ thoáng khí hay khả năng oxy hoá liên qua đến độ sâu phân bố của tầng sinh phèn, mức độ phèn, tình trạng ngập nước [7, trích từ sách Alecxandrop N.P, Florentiep, Nguyễn Ngọc Hoa (dịch, 1977), Công tác phân vùng và quy hoạch sản xuất nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội] S/SO 4 2- = 1,5 – 2,0. Ion SO 4 2- rửa trôi chậm, gây ngộ độc cho cây, khó khăn trong sản xuất. Đất phèn nhiều SO 4 2- = 4000 ppm, đất phèn đang chuyển hoá: 2000 – 5000 ppm. Phèn còn ảnh hưởng rất lớn đến độ trong của vuông nuôi tôm, vuông nuôi có độ trong từ 45 – 60 cm là vuông nuôi quá trong, khi đó vuông nuôi nghèo dinh dưỡng, tảo kém phát triển, tôm dễ mắc bệnh do tảo đáy phát triển mạnh, sinh độc tố, gây nhiễm nặng phần đáy khi tảo chết. Đồng thời vuông nuôi có độ trong quá cao, ánh sáng chiếu thẳng xuống đáy làm giảm khả năng bắt mồi của tôm. Vào mùa khô thường thiếu nước, trên vùng đất phè n vào đầu mùa mưa các kênh rạch bị nhiễm phèn gây thiệt hại cho tôm. 5.6.3. Đánh giá tính chất của đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông Nhóm đất phù sa: Chiếm 3.035 ha chiếm 6,59% gồm các lọai đất phù sa đã và đang phát triển: Đất phù sa không được bồi sông Cửu Long; Đất phù sa không được bồi loang lổ sông Cửu Long; đất phù sa có nền phèn, phân bố gần sông Tiền. Nhóm đất phù sa phát triển chỉ bị ngập nước khoảng 3 - 6 tháng chủ yếu và o mùa mưa lũ trong năm. Các lọai đất trên đều thuộc đất phù sa trẻ được sử dụng để canh tác nông nghiệp: lúa, cây ăn trái, rau màu. Một số khu vực thuộc nhóm đất phù sa trẻ bị ngập nước trên 3 tháng trong năm thích hợp cho việc triển khai mô hình nông ngư xen canh như trồng lúa hay hoa màu trong mùa khô, mùa kết hợp nuôi TCX. Nhóm đất phèn: Cũng thuộc trầm tích trẻ Holocene; chiếm một diện tích rất lớn: 37.775 ha chiếm 81,97%, phân bố từ bờ đông rạch Ba Răng đến hết địa bàn của HT N. Do tính chất và nồng độ của các độc chất trong đất cũng như việc sử dụng đất với các biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau nên nhóm đất phèn được chia ra làm hai loại đất phèn: đất phèn hoạt động và đất phèn tiềm tàng. Đất phèn hoạt động: Tập trung trong các vùng ĐTM với sự hiện diện rất nhiều tinh khoáng jarosite {1/3KFe 3 (SO 4 ) 2 (OH) 6 } và sản sinh các chất độc trong đất như Fe 3+ , Al 3+ , SO 2 2- và đặc biệt là sự hiện diện của ion H + làm cho độ chua trong đất khá cao hòan tòan không thích hợp cho nuôi trồng thủy sản. Đất phèn tiềm tàng: Phân bố trong các vùng đất trũng và dọc theo sông rạch nơi có địa hình tương đối thấp, thường xuyên bị ngập nước và giữ ẩm quanh năm. Nhờ vào sự hiện diện của mực thủy cấp khá