Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp

1,604
75
95
Mc dù đã có nhng tiến b đáng k so vi nhng năm trước đây, nhưng cơ s vt cht mt s
trường còn chưa đạt chun: Din tích không đủ đảm bo có khu vui chơi cho hc sinh, phòng hc hai
ca vn còn.
1.2.2.4. Giao thông
Giao thông b:
Toàn huyn có 165,17 km đường b trong đó có: Quc l 123 km; Tnh l 47,67 km; đường
huyn có 26,30 km; đường xã 79,0 km và hàng trăm km đường nông thôn trong p, cng đồng dân cư.
Đường nha chiếm
khong 11%.
Giao thông thu:
Toàn huyn có 277,7 km sông ngòi, kênh rch trong đó đon sông Tin đi qua là 12 km. Ngoài
ra còn có các kênh rch t nhiên, kênh đào liên xã, huyn, tnh, khu vc to điu kin phát trin vn ti
thu. Tuy nhiên có nhiu đường thu b phá hu do lũ lt bi lng hàng năm cn tr dòng chy và lưu
thông.
Nhng vn đề kinh tế – xã hi gây áp lc đối vi đất đai HT
N [29]:
Tam Nông thường xy ra lũ lt, để đảm bo cho người dân sng chung vi lũ, n định lâu dài
phù hp vi khu vc phi giành mt qu đất rt ln để xây dng các cm và tuyến dân cư vượt lũ.
Dân s ca huyn vn tăng lên theo quy lut t nhiên, sc ép ca s gia tăng dân s lên đất đai
rt ln, ngoài din tích đất để sn xut còn phi giành qu đất để xây dng nhà ca và các công trình
phc v đời sng ca nhâ
n dân.
Để đạt được mc tiêu phát trin kinh tế xã hi ca huyn đến năm 2010 phi giành ra mt qu
đất tương đối ln để xây dng công trình công nghip, phát trin mng lưới thương mi, dch v và các
công trình h tng như: Giao thông, thu li, đin, nước… Hu hết các công trình trên đều phi ly t
đất nông nghip, vì vy din tíc
h đất nông nghip s gim nên xây dng phi tiết kim, hp lý, tn
dng không gian.
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể so với những năm trước đây, nhưng cơ sở vật chất một số trường còn chưa đạt chuẩn: Diện tích không đủ đảm bảo có khu vui chơi cho học sinh, phòng học hai ca vẫn còn. 1.2.2.4. Giao thông  Giao thông bộ: Toàn huyện có 165,17 km đường bộ trong đó có: Quốc lộ 123 km; Tỉnh lộ 47,67 km; đường huyện có 26,30 km; đường xã 79,0 km và hàng trăm km đường nông thôn trong ấp, cộng đồng dân cư. Đường nhựa chiếm khoảng 11%.  Giao thông thuỷ: Toàn huyện có 277,7 km sông ngòi, kênh rạch trong đó đoạn sông Tiền đi qua là 12 km. Ngoài ra còn có các kênh rạch tự nhiên, kênh đào liên xã, huyện, tỉnh, khu vực tạo điều kiện phát triển vận tải thuỷ. Tuy nhiên có nhiều đường thuỷ bị phá huỷ do lũ lụt bồi lắng hàng năm cản trở dòng chảy và lưu thông. Những vấn đề kinh tế – xã hội gây áp lực đối với đất đai HT N [29]: Tam Nông thường xảy ra lũ lụt, để đảm bảo cho người dân sống chung với lũ, ổn định lâu dài phù hợp với khu vực phải giành một quỹ đất rất lớn để xây dựng các cụm và tuyến dân cư vượt lũ. Dân số của huyện vẫn tăng lên theo quy luật tự nhiên, sức ép của sự gia tăng dân số lên đất đai rất lớn, ngoài diện tích đất để sản xuất còn phải giành quỹ đất để xây dựng nhà cửa và các công trình phục vụ đời sống của nhâ n dân. Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2010 phải giành ra một quỹ đất tương đối lớn để xây dựng công trình công nghiệp, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ và các công trình hạ tầng như: Giao thông, thuỷ lợi, điện, nước… Hầu hết các công trình trên đều phải lấy từ đất nông nghiệp, vì vậy diện tíc h đất nông nghiệp sẽ giảm nên xây dựng phải tiết kiệm, hợp lý, tận dụng không gian.
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH HUYN TAM NÔNG
3.1. MT S ĐẶC ĐIM SINH HC CA TÔM CÀNG XANH
Ba loài tôm nước ngt có giá tr kinh tế nước ta là: Tôm càng xanh (Macrobrachium
Rosenbergii); tôm càng sông hay tôm chà (Macrobrachium Nipponensi );tôm riu chà (Caridina
Flavineat ), chúng sng ph biến trong các ao h, sông ngòi, rung lúa hu hết các địa phương trong
c nước. Tôm nước ngt có màu sc khác nhau, tôm càng sng trong ao, h có v màu vàng ti sm,
còn tôm sông thường có v màu sáng . Tôm càng nước ngt sng ch yếu dưới dáy ao, h, ít khi lên
mt nước. Thc ăn ch yếu là mùn bã hu cơ động vt thu sinh nh. Hin nay, ngoài khai thác t
nhiên, TCX đang là đối tượng nuôi ph biến trong c nước và nhiu nht là vùng ĐBSCL [ 26].
Tôm nước ngt là thc phm ph biến và quen thuc nước ta, nó được bán quanh năm các
ch, các khu thương phm. Tht tôm ngt mm, thơm, ngon d chế biến nhiu món ăn. Tôm
càng xanh
trong nhiu năm qua là mt trong nhng mt hàng xut khu có giá tr kinh tế cao.
3.1.1.Vùng phân b tôm càng xanh
Trên thế gii TCX phân b vùng nhit đới và cn nhit đới. Nhưng tp trung ch yếu là
vùng nam và Đông Nam châu Á, mt phn Đại Tây Dương và mt vài bán đảo Thái Bình Dương.
Vit Nam TCX phân b rng các vùng nước ngt và l. Phân b ch yếu các tnh Nam b, đặc bit
là các vùng nước ngt Đồng Bng Sông Cu Long. Tuy nhiên nhng vùng nhim mn ven bin vn có
th gp TC
X phân b. Vit Nam là mt trong nhng nước có sn lượng TCX trong t nhiên rt cao, ví
d: Trong năm 1980, Vit Nam đã khai thác ngoài t nhiên khong 6.000 tn/năm; Campuchia 100-
200 tn/năm; Malaysia 120 tn/năm; Thái Lan 400- 500 tn/năm [21], [27].
TCX có th di chuyn ging t vùng này sang vùng khác ca thế gii, nhng nước không có
TCX phân b trong t nhiên có th chuyn ging v nuôi như: Đài Loan, Pháp, M ... TCX là mt
trong nhng loài thu sn nước ngt có giá tr kinh tế cao [27]
.
3.1.2.Tên khoa hc
Ngành: Arthorpoda
Ngành phu: Anterata
Lp: Crustacea
B: Decapoda
B ph: Macrara
H: Palaemo
nidae
Ging: Macrobrachium
Loài: Rosenbergii
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH HUYỆN TAM NÔNG 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM CÀNG XANH Ba loài tôm nước ngọt có giá trị kinh tế ở nước ta là: Tôm càng xanh (Macrobrachium Rosenbergii); tôm càng sông hay tôm chà (Macrobrachium Nipponensi );tôm riu chà (Caridina Flavineat ), chúng sống phổ biến trong các ao hồ, sông ngòi, ruộng lúa ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Tôm nước ngọt có màu sắc khác nhau, tôm càng sống trong ao, hồ có vỏ màu vàng tối sẫm, còn tôm ở sông thường có vỏ màu sáng . Tôm càng nước ngọt sống chủ yếu dưới dáy ao, hồ, ít khi lên mặt nước. Thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và động vật thuỷ sinh nhỏ. Hiện nay, ngoài khai thác tự nhiên, TCX đang là đối tượng nuôi phổ biến trong cả nước và nhiều nhất là vùng ĐBSCL [ 26]. Tôm nước ngọt là thực phẩm phổ biến và quen thuộc ở nước ta, nó được bán quanh năm ở các chợ, các khu thương phẩm. Thịt tôm ngọt mềm, thơm, ngon dễ chế biến nhiều món ăn. Tôm càng xanh trong nhiều năm qua là một trong những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. 3.1.1.Vùng phân bố tôm càng xanh Trên thế giới TCX phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nhưng tập trung chủ yếu là ở vùng nam và Đông Nam châu Á, một phần Đại Tây Dương và một vài bán đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam TCX phân bố rộng ở các vùng nước ngọt và lợ. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Nam bộ, đặc biệt là các vùng nước ngọt Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên những vùng nhiễm mặn ven biển vẫn có thể gặp TC X phân bố. Việt Nam là một trong những nước có sản lượng TCX trong tự nhiên rất cao, ví dụ: Trong năm 1980, Việt Nam đã khai thác ngoài tự nhiên khoảng 6.000 tấn/năm; Campuchia 100- 200 tấn/năm; Malaysia 120 tấn/năm; Thái Lan 400- 500 tấn/năm [21], [27]. TCX có thể di chuyển giống từ vùng này sang vùng khác của thế giới, những nước không có TCX phân bố trong tự nhiên có thể chuyển giống về nuôi như: Đài Loan, Pháp, Mỹ ... TCX là một trong những loài thuỷ sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao [27] . 3.1.2.Tên khoa học Ngành: Arthorpoda Ngành phu: Anterata Lớp: Crustacea Bộ: Decapoda Bộ phụ: Macrara Họ: Palaemo nidae Giống: Macrobrachium Loài: Rosenbergii
3.1.3.Tp tính sng ca tôm càng xanh [9], [21].
TCX trưởng thành sng vùng nước ngt, thành thc và giao vĩ trong nước ngt, nhưng sau đó
di cư ra nước l ( có nng độ mn 6 - 18 ) đẻ trng, u trùng n ra và sng phù du trong nước l.
Khi hoàn thành 11 ln lt xác để tr thành tôm bt thì nó di cư vào trong nước ngt. Nếu trong môi
trường nước ngt, tôm đẻ trng và trng vn n ra u trùng, nhưng 4- 5 ngày sau u trùng s chết hết.
Thc tế kết qu nghiê
n cu tôm nuôi ca các nhà nuôi trng thu sn: Wicking(1972), trong
khi thí nghim nuôi TCX, ông chuyn mt s u trùng vào nuôi trong môi trường có độ mn là 2(ppt)
và gi li mt s u trùng nuôi trong môi trường có độ mn chun 15(ppt). Kết qu nghiên cu trong
21 ngày cho thy các u trùng tôm nuôi trong môi trường có độ mn là 2(ppt) có tc độ tăng trưởng
nhanh hơn so vi u trùng nuôi trong môi trường có độ mn chun; Perdue và Nakamura(1976), th
nghim
nuôi tôm càng xanh ging môi trường nước ngt trong 3 tun , sau đó đưa mt s tôm vào
môi trường nuôi có điu chnh hàm lượng ca mui trong phm vi: 2- 8,5 và 15‰, mt s gi li
trong môi trường nước ngt. Sau hơn by tun kết qu cho thy: Phn trăm phát trin v trng lượng và
t l tăng trưởng cao nht vn là s tôm nuôi trong môi trường nước ngt và nuôi trong m
ôi trường
nước l có nng độ mui 2‰[trích t báo TTKHCN TS- 8/ 2003, do Hương Linh dch t International
N04/2003].
TCX có tp tính ban ngày sng n náu, ít hot động và ch hot động linh hot vào ban đêm.
Chúng thường sng ven b, bò và bám vào rong c.
Nhit độ thích nghi TCX vi phm vi nhit độ rng t 18 - 34
0
C, nhưng nhit độ tt nht là 28 -
31
0
C gii hn nhit độ thp nht là 14
0
C gii hn nhit độ cao nht là 35
0
C.
Hàm lượng oxy trong nuc t 4mg/lít tr lên là thích hp. Oxy hoà tan trong nước dưới mc
1mg/lít tôm s ni đầu và 0,7 mg/lít tôm trưởng thành bt đầu chết.
pH thích hp cho TCX là 6,5- 8,5, ngoài khong này tôm có th sng được nhưng sinh trưởng
kém, pH dưới 5,5 tôm hot động yếu và chết.
Tôm thích hp nng độ mui t 0 - 10,m trưởng thành sinh trưởng tt vùng ca
sông ven bin.
Tôm thích hp ánh sáng va ( khong 400 lux), ánh sáng cao s c chế hot động ca tôm.
Do vy ban ngày khi ánh sáng mnh tôm
xung đáy ao trú n và ban đêm hot động tìm mi tích
cc. Tôm có tính hướng quang vào ban đêm, ban đêm khi có lung sáng thì tôm s tp trung li,
tôm ln có tính hướng quang kém hơn tôm nh.
TCX phân đàn khá rõ, k c trong cùng mt nhóm gii tính.
3.1.4. Hình thái và tăng trưởng[20],[21],[26],[40].
3.1.3.Tập tính sống của tôm càng xanh [9], [21]. TCX trưởng thành sống ở vùng nước ngọt, thành thục và giao vĩ trong nước ngọt, nhưng sau đó di cư ra nước lợ ( có nồng độ mặn 6 - 18‰ ) đẻ trứng, ấu trùng nở ra và sống phù du trong nước lợ. Khi hoàn thành 11 lần lột xác để trở thành tôm bột thì nó di cư vào trong nước ngọt. Nếu trong môi trường nước ngọt, tôm đẻ trứng và trứng vẫn nở ra ấu trùng, nhưng 4- 5 ngày sau ấu trùng sẽ chết hết. Thực tế kết quả nghiê n cứu tôm nuôi của các nhà nuôi trồng thuỷ sản: Wicking(1972), trong khi thí nghiệm nuôi TCX, ông chuyển một số ấu trùng vào nuôi trong môi trường có độ mặn là 2(ppt) và giữ lại một số ấu trùng nuôi trong môi trường có độ mặn chuẩn 15(ppt). Kết quả nghiên cứu trong 21 ngày cho thấy các ấu trùng tôm nuôi trong môi trường có độ mặn là 2(ppt) có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với ấu trùng nuôi trong môi trường có độ mặn chuẩn; Perdue và Nakamura(1976), thử nghiệm nuôi tôm càng xanh giống ở môi trường nước ngọt trong 3 tuần , sau đó đưa một số tôm vào môi trường nuôi có điều chỉnh hàm lượng của muối trong phạm vi: 2- 8,5‰ và 15‰, một số giữ lại trong môi trường nước ngọt. Sau hơn bảy tuần kết quả cho thấy: Phần trăm phát triển về trọng lượng và tỷ lệ tăng trưởng cao nhất vẫn là số tôm nuôi trong môi trường nước ngọt và nuôi trong m ôi trường nước lợ có nồng độ muối 2‰[trích từ báo TTKHCN TS- 8/ 2003, do Hương Linh dịch từ International N04/2003]. TCX có tập tính ban ngày sống ẩn náu, ít hoạt động và chỉ hoạt động linh hoạt vào ban đêm. Chúng thường sống ven bờ, bò và bám vào rong cỏ. Nhiệt độ thích nghi TCX với phạm vi nhiệt độ rộng từ 18 - 34 0 C, nhưng nhiệt độ tốt nhất là 28 - 31 0 C giới hạn nhiệt độ thấp nhất là 14 0 C giới hạn nhiệt độ cao nhất là 35 0 C. Hàm lượng oxy trong nuớc từ 4mg/lít trở lên là thích hợp. Oxy hoà tan trong nước dưới mức 1mg/lít tôm sẽ nổi đầu và ở 0,7 mg/lít tôm trưởng thành bắt đầu chết. pH thích hợp cho TCX là 6,5- 8,5, ngoài khoảng này tôm có thể sống được nhưng sinh trưởng kém, pH dưới 5,5 tôm hoạt động yếu và chết. Tôm thích hợp nồng độ muối từ 0 - 10 ‰, tôm trưởng thành sinh trưởng tốt ở vùng cửa sông ven biển. Tôm thích hợp ánh sáng vừa ( khoảng 400 lux), ánh sáng cao sẽ ức chế hoạt động của tôm. Do vậy ban ngày khi ánh sáng mạnh tôm xuống đáy ao trú ẩn và ban đêm hoạt động tìm mồi tích cực. Tôm có tính hướng quang vào ban đêm, ban đêm khi có luồng sáng thì tôm sẽ tập trung lại, tôm lớn có tính hướng quang kém hơn tôm nhỏ. TCX phân đàn khá rõ, kể cả trong cùng một nhóm giới tính. 3.1.4. Hình thái và tăng trưởng[20],[21],[26],[40].
Hình 3.1 : Hình thái bên ngoài ca tôm càng xanh .
TXC nước ta có trng lượng khá ln, con đực có kích c ln hơn đạt 450g/1 cá th, đầu
ngc to, khoang bng hp, đôi càng th hai to dài và thô, có nhánh ph đực mc kế nhánh trong
ca chân bng th hai, nhánh ph đực xut hin khi tôm đạt kích c 30mm. TCX thân tương đối
tròn; Chũy phát trin nhn và cong lên, na b dài ca chũy, trên mt chu có 11- 15 răng (3- 4
răng sau hc mt), mt dưới thường có 12- 15 răng. Chiu dài chũy ca cá th trưởng thành con
cái thường bng hoc ngn hơn v đầu ngc, ch
iu dài chũy ca cá th trưởng thành con đực
thường dài hơn chiu dài v ngc. Cơ th cá th trưởng thành có màu xanh đậm. Chân ngc th
hai luôn luôn phát trin hơn các chân khác , nht là con đực trưởng thành, đôi chân ngc th hai
có hình dng và kích thước ging nhau hai phía ( phi và trái). con cái có 3 tm chân bng đầu
tiên rng và dài to thành khoa
ng bng rng và to thành bung p trng.
Trong quá trình tăng trưởng, con đực thường ln nhanh hơn con cái, khi chiu dài bình quân đạt 8-14
cm, trng lượng cơ th đạt 10 - 20g, TXC phát trin tương đương gia con đực và con cái.
3.1.4. Vòng đời ca tôm càng xanh
chu
Th giác
Chân
Mang
Chân bò
râu
Chân bng
Hình 3.1 : Hình thái bên ngoài của tôm càng xanh . TXC ở nước ta có trọng lượng khá lớn, con đực có kích cở lớn hơn đạt 450g/1 cá thể, đầu ngực to, khoang bụng hẹp, đôi càng thứ hai to dài và thô, có nhánh phụ đực mọc kế nhánh trong của chân bụng thứ hai, nhánh phụ đực xuất hiện khi tôm đạt kích cở 30mm. TCX thân tương đối tròn; Chũy phát triển nhọn và cong lên, nửa bề dài của chũy, trên mắt chuỹ có 11- 15 răng (3- 4 răng sau hốc mắt), mặt dưới thường có 12- 15 răng. Chiều dài chũy của cá thể trưởng thành ở con cái thường bằng hoặc ngắn hơn vỏ đầu ngực, ch iều dài chũy của cá thể trưởng thành ở con đực thường dài hơn chiều dài vỏ ngực. Cơ thể cá thể trưởng thành có màu xanh đậm. Chân ngực thứ hai luôn luôn phát triển hơn các chân khác , nhất là con đực trưởng thành, đôi chân ngực thứ hai có hình dạng và kích thước giống nhau ở hai phía ( phải và trái). Ở con cái có 3 tấm chân bụng đầu tiên rộng và dài tạo thành khoa ng bụng rộng và tạo thành buồng ấp trứng. Trong quá trình tăng trưởng, con đực thường lớn nhanh hơn con cái, khi chiều dài bình quân đạt 8-14 cm, trọng lượng cơ thể đạt 10 - 20g, TXC phát triển tương đương giữa con đực và con cái. 3.1.4. Vòng đời của tôm càng xanh chuỹ Thị giác Chân Mang Chân bò râu Chân bụng
Trong quá trình tăng trưởng và phát trin, tt c các loài tôm cũng như các loài giáp xác
khác đều phi lt b lp v bên ngoài theo mt thi gian nht định, quá trình này gi là quá trình
lt xác, cùng vi quá trình lt xác là s ln lên v th xác và trng lượng, khi tôm trưởng thành
con cái còn có dng lt xác sinh sn.
Trong vòng đời ca TCX có 4 giai đon ch yếu sau: Trng - u trùng (Larvae) - Tôm bt
(postlavrae) -Tôm trưởng thành (adul). Mi giai đon, đòi hi môi trường và điu kin sng khác
nha
u (hình 3.2) [21], [27].
Hình 3.2: Vòng đời phát trin ca tôm càng xanh.
Trng:
Khi con đực và con cái trưởng thành, con cái trng chín hin tượng lt xác xy ra, con đực
và con cái tiến hành giao v. Sau khi giao v hai gi tôm cái đẻ trng, trng được cha khoang
bng bng bn đôi chân bng. Nếu tôm cái không được giao v, nó vn đẻ trng, nhưng sau hai
đến ba ngày trng s rng và ri khi khoang bng , trng được th tinh được gi li khoang
bng. Trng đư
c p 17- 18 ngày nhit độ 27 –28
0
C, trong quá trình p trng các đôi chân
bng hot động liên tc để cp dưỡng khí cho trng phát trin, trng nào b hư s b loi ra bng
đôi chân ngc th hai, t khi đẻ trng đến trng n trong vòng 17- 23 ngày.
S lượng trng được đẻ ra t l thun vi trng lượng con caí, trung bình 1g tôm cái cho
700- 1000 trng. TCX có đặc đim mn đẻ, gp điu kin thun li, thc ăn đầy đủ, tôm có th đẻ
4- 6 ln trong năm. Kh
i tôm đang p trng, bung trng vn phát trin, phóng thích u trùng
bng vì thế sau 2- 5 ngày lt xác, giao vđẻ tiếp.
Trong quá trình tăng trưởng và phát triển, tất cả các loài tôm cũng như các loài giáp xác khác đều phải lột bỏ lớp vỏ bên ngoài theo một thời gian nhất định, quá trình này gọi là quá trình lột xác, cùng với quá trình lột xác là sự lớn lên về thể xác và trọng lượng, khi tôm trưởng thành ở con cái còn có dạng lột xác sinh sản. Trong vòng đời của TCX có 4 giai đoạn chủ yếu sau: Trứng - ấu trùng (Larvae) - Tôm bột (postlavrae) -Tôm trưởng thành (adul). Mỗi giai đoạn, đòi hỏi môi trường và điều kiện sống khác nha u (hình 3.2) [21], [27]. Hình 3.2: Vòng đời phát triển của tôm càng xanh. Trứng: Khi con đực và con cái trưởng thành, con cái trứng chín hiện tượng lột xác xảy ra, con đực và con cái tiến hành giao vỹ. Sau khi giao vỹ hai giờ tôm cái đẻ trứng, trứng được chứa ở khoang bụng bằng bốn đôi chân bụng. Nếu tôm cái không được giao vỹ, nó vẫn đẻ trứng, nhưng sau hai đến ba ngày trứng sẽ rụng và rời khổi khoang bụng , trứng được thụ tinh được giữ lại ở khoang bụng. Trứng đư ợc ấp 17- 18 ngày ở nhiệt độ 27 –28 0 C, trong quá trình ấp trứng các đôi chân bụng hoạt động liên tục để cấp dưỡng khí cho trứng phát triển, trứng nào bị hư sẽ bị loại ra bằng đôi chân ngực thứ hai, từ khi đẻ trứng đến trứng nở trong vòng 17- 23 ngày. Số lượng trứng được đẻ ra tỷ lệ thuận với trọng lượng con caí, trung bình 1g tôm cái cho 700- 1000 trứng. TCX có đặc điểm mắn đẻ, gặp điều kiện thuận lợi, thức ăn đầy đủ, tôm có thể đẻ 4- 6 lần trong năm. Kh i tôm đang ấp trứng, buồng trứng vẫn phát triển, phóng thích ấu trùng ở bụng vì thế sau 2- 5 ngày lột xác, giao vỹ và đẻ tiếp.
Trng tôm đẻ ra có hình elip, dài 0,6- 0,7 mm, trng mi đẻ có màu vàng, trong quá trình
p màu s chuyn dn sang xám đậm trước khi n.
u trùng (Larvae):
Trng n ra u trùng sng trôi ni, có tính hướng quang mnh và cn nước l. Mi ln lt
xác hình thành thêm nhng b phn mi đến khi biến thái hoàn chnh thành tôm b, giai đon này
kéo dài 25- 30 ngày.
giai đon này tôm nhy cm vi ánh sán, u trùng bơi li sut ngày, đuôi hướng v phía
trước bng nga lên trên, tôm hoàn toàn sng trong nước l duy trì trong ph
m vi 12
}2 ppt.
u trùng n ra sng phù du và tri qua 11 ln biến thái để tr thành tôm bt.
Tôm bt (postlavrae):
Đặc tính ging tôm trưởng thành, cơ th có màu trong m, phía đầu có màu hơi đỏ. Lúc
này tôm có xu hướng tiến vào vùng nước ngt và ln lên.
Tôm trưởng thành: Tôm cái thành thc ln đầu khong 3- 3,5 tháng k t lúc tôm bt.
Khi tôm cái thành thc có khi noãn hoàn màu da cam bên trong giáp đầu ngc.
3.1.
5. Tp tính bt mi [21], [26]:
TCX là loài ăn tp nghiêng v động vt, trong t nhiên khi kim tra d dày ca TCX thc ăn
gm có: Nguyên sinh động vt; Giun nhiu tơ; Giáp xác; Côn trùng; Nhuyn th; Các mnh cá vn;
Các loài to; Các mùn bã hu cơ; Cát min. TCX xác định thc ăn bng mùi và màu sc nên màu, mùi
v thc ăn đóng vai trò rt quan trng trong vic hướng tôm đến bt mi. Điu này rt quan trng trong
vic chế thc ăn cho tôm
.
Tôm tìm thc ăn bng cơ quan xúc giác (râu), nó dùng chân ngc th nht kp thc ăn đưa vào
ming, hàm trên và hàm dưới ca tôm cu to bng cht kitin nên nó nghin được các loi thc ăn
cng.
Tôm thường bt mi vào chiu ti và sáng sm, nó thường bò trên mt đáy ao, dùng càng nh
đưa mi vào ming. Đặc tính ca loài TCX nếu không đủ thc ăn, chúng s ăn tht ln nha
u khi lt xác.
Trong nuôi tôm cn phi chú ý đến hin tượng này, dùng các bin pháp k thut để hn chế s ăn tht
ln nhau ca tôm.
3.2. TÌNH HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH CA HUYN TAM NÔNG
3.2.1.Cơ s quy hoch nuôi tôm càng xanh trên chân rung mùa lũ
3.2.1.1. Đặc đim tình hình
Trong ch trương thc hin chuyn dch cơ cu kinh tế nông nghip ca huyn đến năm
2010. Thu sn được xem là thế mnh trong cơ cu ngành nông nghip, trong đó đối tượng TCX là
mt trong nhng đối tượng đang đư
c huyn quan tâm trú trng . TCX phù hp vi môi trường,
th nhưỡng, ngun nước HTN; TCX nuôi th nghim trên chân rung mùa lũ vn cho năng sut
Trứng tôm đẻ ra có hình elip, dài 0,6- 0,7 mm, trứng mới đẻ có màu vàng, trong quá trình ấp màu sẽ chuyển dần sang xám đậm trước khi nở. Ấu trùng (Larvae): Trứng nở ra ấu trùng sống trôi nổi, có tính hướng quang mạnh và cần nước lợ. Mỗi lần lột xác hình thành thêm những bộ phận mới đến khi biến thái hoàn chỉnh thành tôm bộ, giai đoạn này kéo dài 25- 30 ngày. Ở giai đoạn này tôm nhạy cảm với ánh sán, ấu trùng bơi lội suốt ngày, đuôi hướng về phía trước bụng ngửa lên trên, tôm hoàn toàn sống trong nước lợ duy trì trong ph ạm vi 12 }2 ppt. Ấu trùng nở ra sống phù du và trải qua 11 lần biến thái để trở thành tôm bột. Tôm bột (postlavrae): Đặc tính giống tôm trưởng thành, cơ thể có màu trong mờ, phía đầu có màu hơi đỏ. Lúc này tôm có xu hướng tiến vào vùng nước ngọt và lớn lên. Tôm trưởng thành: Tôm cái thành thục lần đầu khoảng 3- 3,5 tháng kể từ lúc tôm bột. Khi tôm cái thành thục có khối noãn hoàn màu da cam bên trong giáp đầu ngực. 3.1. 5. Tập tính bắt mồi [21], [26]: TCX là loài ăn tạp nghiêng về động vật, trong tự nhiên khi kiểm tra dạ dày của TCX thức ăn gồm có: Nguyên sinh động vật; Giun nhiều tơ; Giáp xác; Côn trùng; Nhuyễn thể; Các mảnh cá vụn; Các loài tảo; Các mùn bã hữu cơ; Cát min. TCX xác định thức ăn bằng mùi và màu sắc nên màu, mùi vị thức ăn đóng vai trò rất quan trọng trong việc hướng tôm đến bắt mồi. Điều này rất quan trọng trong việc chế thức ăn cho tôm . Tôm tìm thức ăn bằng cơ quan xúc giác (râu), nó dùng chân ngực thứ nhất kẹp thức ăn đưa vào miệng, hàm trên và hàm dưới của tôm cấu tạo bằng chất kitin nên nó nghiền được các loại thức ăn cứng. Tôm thường bắt mồi vào chiều tối và sáng sớm, nó thường bò trên mặt đáy ao, dùng càng nhỏ đưa mồi vào miệng. Đặc tính của loài TCX nếu không đủ thức ăn, chúng sẽ ăn thịt lẫn nha u khi lột xác. Trong nuôi tôm cần phải chú ý đến hiện tượng này, dùng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế sự ăn thịt lẫn nhau của tôm. 3.2. TÌNH HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH CỦA HUYỆN TAM NÔNG 3.2.1.Cơ sở quy hoạch nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ 3.2.1.1. Đặc điểm tình hình Trong chủ trương thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện đến năm 2010. Thuỷ sản được xem là thế mạnh trong cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó đối tượng TCX là một trong những đối tượng đang đư ợc huyện quan tâm trú trọng . TCX phù hợp với môi trường, thổ nhưỡng, nguồn nước ở HTN; TCX nuôi thử nghiệm trên chân ruộng mùa lũ vẫn cho năng suất
cao bng hoc hơn mt s nơi trong tnh, bên cnh đó TCX là đối tượng có giá tr v mt kinh tế
trong tiêu th ni địa và xut khu. Vì thế, TCX có kh năng thay thế mt s đối tượng thu sn
khác có giá tr kinh tế thp. Vì nhng vn đề va nêu trên nên TCX s là mc tiêu ưu tiên được
nhân rng t năm 2005 đến năm 2010 [33].
3.2.1.2. Cơ s quy hoch [36, tr.1- 4]
Vic định hướng quy hoch vùng nuôi da trên các yếu t cơ bn sau:
-Din tích nuôi TC
X bình quân ca tng h trong HTN tương đối ln, din tích nuôi nh
nht là 5.000 m
2
và cao nht trên 10 ha. Do vy, rt thun li trong vic vn động chuyn dch cơ
cu kinh tế.
-Huyn có ngun nước tt và kéo dài trong mùa lũ t tháng 7 đến tháng 12 thích nghi cho
vic b trí nuôi tôm .
-Mt độ dân cư trong huyn tương đối thưa.
Các xã Phú Thành A, Phú Thành B, Phú Th là nhng xã thuc vùng sâu ca HTN, có địa
hình t trung bình đến thp, hàng năm vào mùa lũ b ngp sâu, nhưng dòng chy ca lũ li ôn hoa,
đáp ng dươc yêu cu thun li c
ho vic quy hoch phát trin nuôi trng thu sn trong mùa lũ,
đặc bit là đối tượng TCX. C th xã Phú Thành B din tích 1.250 ha, Cù Lao Chim din tích 60
ha, xã Phú Th din tích 1040 ha, xã Phú Thành A din tích 350 ha.
Do các yếu t thun li nêu trên, trong 2 năm 2004 và 2005 huyn đã ch động thí đim các
mô hình nuôi TCX th nghim theo cơ cu lúa Đông – xuân và TCX mùa lũ và kết qu đạt được
kh quan.
3.2.1.3. Cơ s ngun t
hc ăn t nhiên
Theo nghiên cu ca Vin nghiên cu nuôi trng thu sn II cơ s thc ăn t nhiên rung
lúa và khu vc Vườn Quc Gia Tràm Chim thuc vùng ĐTM rt phong phú.
Thc vt ni ( Phytoplankton) xác định được có 69 loài to, trong đó to Lc (Chlorophyta)
có 42 loài chiếm 60,87%; to Silic ( Bacillariophyta) có 10 loài chiếm 14,49% là ngun thc ăn rt
tt cho động vt thu sn [28]. Khu vc rung lúa do cht lượng nước tt hơn khu vc rng Tràm
cao hơn khu vc rng Tràm( 7 – 20 loài).
Động vt đáy (
Zooplankton) có 52 loài thuc 4 ngành. Trong đó ngành Protozoa ( Nguyên
sinh động vt) có 7 loài chiếm 13,46%; ngành Aschelmin vi lp Rotatoria ( Trùng bánh xe) có 22
loài chiếm 42,30%; ngành Arthropoda vi 23 loài chiếm 44,23% trong đó b Cladoceta (Giáp xác
râu ngành) có 14 loài chiếm 26,92%, lp ph Copepoda ( Giáp xác râu ngành) có 6 loài chiếm
11,53% và b Ostracoda (giáp xác) có 3 loài chiếm 5,76% và cũng như thc vt ni thành loài
động vt khu vc rung lúa luôn cao hơn khu vc rng Tràm.
cao bằng hoặc hơn một số nơi trong tỉnh, bên cạnh đó TCX là đối tượng có giá trị về mặt kinh tế trong tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Vì thế, TCX có khả năng thay thế một số đối tượng thuỷ sản khác có giá trị kinh tế thấp. Vì những vấn đề vừa nêu trên nên TCX sẽ là mục tiêu ưu tiên được nhân rộng từ năm 2005 đến năm 2010 [33]. 3.2.1.2. Cơ sở quy hoạch [36, tr.1- 4] Việc định hướng quy hoạch vùng nuôi dựa trên các yếu tố cơ bản sau: -Diện tích nuôi TC X bình quân của từng hộ trong HTN tương đối lớn, diện tích nuôi nhỏ nhất là 5.000 m 2 và cao nhất trên 10 ha. Do vậy, rất thuận lợi trong việc vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế. -Huyện có nguồn nước tốt và kéo dài trong mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 12 thích nghi cho việc bố trí nuôi tôm . -Mật độ dân cư trong huyện tương đối thưa. Các xã Phú Thành A, Phú Thành B, Phú Thọ là những xã thuộc vùng sâu của HTN, có địa hình từ trung bình đến thấp, hàng năm vào mùa lũ bị ngập sâu, nhưng dòng chảy của lũ lại ôn hoa, đáp ứng dươc yêu cầu thuận lợi c ho việc quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong mùa lũ, đặc biệt là đối tượng TCX. Cụ thể xã Phú Thành B diện tích 1.250 ha, Cù Lao Chim diện tích 60 ha, xã Phú Thọ diện tích 1040 ha, xã Phú Thành A diện tích 350 ha. Do các yếu tố thuận lợi nêu trên, trong 2 năm 2004 và 2005 huyện đã chủ động thí điểm các mô hình nuôi TCX thử nghiệm theo cơ cấu lúa Đông – xuân và TCX mùa lũ và kết quả đạt được khả quan. 3.2.1.3. Cơ sở nguồn t hức ăn tự nhiên Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II cơ sở thức ăn tự nhiên ở ruộng lúa và khu vực Vườn Quốc Gia Tràm Chim thuộc vùng ĐTM rất phong phú. Thực vật nổi ( Phytoplankton) xác định được có 69 loài tảo, trong đó tảo Lục (Chlorophyta) có 42 loài chiếm 60,87%; tảo Silic ( Bacillariophyta) có 10 loài chiếm 14,49% là nguồn thức ăn rất tốt cho động vật thuỷ sản [28]. Khu vực ruộng lúa do chất lượng nước tốt hơn khu vực rừng Tràm cao hơn ở khu vực rừng Tràm( 7 – 20 loài). Động vật đáy ( Zooplankton) có 52 loài thuộc 4 ngành. Trong đó ngành Protozoa ( Nguyên sinh động vật) có 7 loài chiếm 13,46%; ngành Aschelmin với lớp Rotatoria ( Trùng bánh xe) có 22 loài chiếm 42,30%; ngành Arthropoda với 23 loài chiếm 44,23% trong đó bộ Cladoceta (Giáp xác râu ngành) có 14 loài chiếm 26,92%, lớp phụ Copepoda ( Giáp xác râu ngành) có 6 loài chiếm 11,53% và bộ Ostracoda (giáp xác) có 3 loài chiếm 5,76% và cũng như thực vật nổi thành loài động vật ở khu vực ruộng lúa luôn cao hơn khu vực rừng Tràm.
Sinh vt đáy ( Zoobenhos) xác định được có 13 loài thuc 5 lp, 3 ngành, gm: ngành
Mollusca ( thân mm) có lp Gastropoda ( chân bng) có 4 loài chiếm 30,77%, lp Bivlia có 11
loài chiếm 7,69%; ngành Annelida có lp Oligochaeta( giun ít tơ) có 2 loài chiếm 7,69%, lp
Insesta có 5 loài chiếm 38,48% [ 13, tr.13].
Cá t nhiên HTN thành 2 nhóm [13,tr.13]:
* Nhóm cá đồng: Nhóm này ưa nước tĩnh, nó sinh sn và phát trin ti các kênh trong đồng
rung, rng tràm, rung lúa..., ít di cư, chu được môi trường khc nghit như: pH thp, hàm lượng oxy
thp, môi trường sng cht hp, [ 24, tr. 153] có 1 loài cá Lóc (Ophiocephalus striatus) thuc h cá Lóc
(Ophiocephalidae); có 5 loài thuc h cá cá Rô (Anabantidae), ngoài ra còn có các loài cá trê vàng (
Clarias fuscus); cá sc rn ( Trichogaster pectoralis); cá thác lác ( Notopterus chitala)... có kh năng
sinh sn mnh vào đầu m
ùa mưa, sinh trưởng và phát trin mnh khi lũ tràn v.
* Nhóm cá sông: Ưa nước chy, xut hin vi sn lượng ln vào mùa lũ, khi nước lũ tràn đồng,
nh ngun thc ăn phong phú như lúa chét, mùn bã hu cơ, thc vt chìm trong nước… Nhóm này có
các loài vi s lượng nhiu như: cá Linh; cá Mè vinh; cá Ét mi; cá Cht; cá Trèn; cá Lăng; cá Tra
;
Tôm càng xanh.
3.2.2. Mô hình nuôi tôm càng xanh trên chân rung mùa lũ
Mùa v tôm thường bt đầu vào tháng 5 dương lch, sau khi thu hoch v lúa Hè – Thu, người
dân huyn Tam Nông tiến hành thiết kế rung nuôi. Din tích rung nuôi có th thay đổi t 0,5 – 1
ha, ci to mt rung, lên b bao lng (cao 0,8 - 1,5 mét so vi mt rung) chc chn, gi nước được
tt, thường có mương bao quanh rung ( tng din tích mương thường chiếm 15 – 20 % din tích
rung nuôi và sâu 0,
8 đến 1,0 m so vi mt rung ). Tát cn rung, bt hết cá d, cá tp, dn c xung
quanh, vét bùn đáy mương, lp các l mi hang cua nếu có và dùng vôi bt bón 8 – 10 kg/100 m
2
sau
đó phơi nng 2 – 3 ngày ri cho nước vào, nước được lc qua lưới dy. Khong 5 – 7 ngày sau khi cho
nước vào tiến hành th tôm ging [21], [38].
Lúc đầu th Tôm giai đon con Post và th trong vèo ( Vèo làm bng lưới cước may dng
ging như mùng ng ) để tôm ít b hao ht do các loài khác ăn đồng thi giúp tôm t t thích nghi vi
môi trường, lúc này cho tôm ăn 4 ln trong ngày. Tôm được 40 ngày th tôm ra vuông nuôi, trước khi
th tôm ra vuông nuôi tiến hành dit cá lóc, cá trê, ếch, rn trong vuông nuôi để hn c
hế s hao ht v
con ging bên cnh dó luôn theo di và điu chnh pH ao nuôi thích hp (7,5 – 8,3), lúc này gim s
ln ăn cho tôm ăn 3 ln/ ngày. Thc ăn được s dng ch yếu là thc ăn công nghip dng viên hiu
MEGA ( có nng độ đạm cao ) và thc ăn t chế.
Khi mùa lũ tràn đồng, người nuôi tôm càng xanh chân rung dùng cc tràm hoc tre cm dc b
bao làm hàng rào và dùng lưới cước bao qua
nh toàn b vuông nuôi, như vy nước trong vuông nuôi và
Sinh vật đáy ( Zoobenhos) xác định được có 13 loài thuộc 5 lớp, 3 ngành, gồm: ngành Mollusca ( thân mềm) có lớp Gastropoda ( chân bụng) có 4 loài chiếm 30,77%, lớp Bivlia có 11 loài chiếm 7,69%; ngành Annelida có lớp Oligochaeta( giun ít tơ) có 2 loài chiếm 7,69%, lớp Insesta có 5 loài chiếm 38,48% [ 13, tr.13]. Cá tự nhiên ở HTN thành 2 nhóm [13,tr.13]: * Nhóm cá đồng: Nhóm này ưa nước tĩnh, nó sinh sản và phát triển tại các kênh trong đồng ruộng, rừng tràm, ruộng lúa..., ít di cư, chịu được môi trường khắc nghiệt như: pH thấp, hàm lượng oxy thấp, môi trường sống chật hẹp, [ 24, tr. 153] có 1 loài cá Lóc (Ophiocephalus striatus) thuộc họ cá Lóc (Ophiocephalidae); có 5 loài thuộc họ cá cá Rô (Anabantidae), ngoài ra còn có các loài cá trê vàng ( Clarias fuscus); cá sặc rằn ( Trichogaster pectoralis); cá thác lác ( Notopterus chitala)... có khả năng sinh sản mạnh vào đầu m ùa mưa, sinh trưởng và phát triển mạnh khi lũ tràn về. * Nhóm cá sông: Ưa nước chảy, xuất hiện với sản lượng lớn vào mùa lũ, khi nước lũ tràn đồng, nhờ nguồn thức ăn phong phú như lúa chét, mùn bã hữu cơ, thực vật chìm trong nước… Nhóm này có các loài với số lượng nhiều như: cá Linh; cá Mè vinh; cá Ét mọi; cá Chốt; cá Trèn; cá Lăng; cá Tra ; Tôm càng xanh. 3.2.2. Mô hình nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ Mùa vụ tôm thường bắt đầu vào tháng 5 dương lịch, sau khi thu hoạch vụ lúa Hè – Thu, người dân huyện Tam Nông tiến hành thiết kế ruộng nuôi. Diện tích ruộng nuôi có thể thay đổi từ 0,5 – 1 ha, cải tạo mặt ruộng, lên bờ bao lửng (cao 0,8 - 1,5 mét so với mặt ruộng) chắc chắn, giữ nước được tốt, thường có mương bao quanh ruộng ( tổng diện tích mương thường chiếm 15 – 20 % diện tích ruộng nuôi và sâu 0, 8 đến 1,0 m so với mặt ruộng ). Tát cạn ruộng, bắt hết cá dữ, cá tạp, dọn cỏ xung quanh, vét bùn đáy mương, lắp các lỗ mội hang cua nếu có và dùng vôi bột bón 8 – 10 kg/100 m 2 sau đó phơi nắng 2 – 3 ngày rồi cho nước vào, nước được lọc qua lưới dầy. Khoảng 5 – 7 ngày sau khi cho nước vào tiến hành thả tôm giống [21], [38]. Lúc đầu thả Tôm ở giai đoạn con Post và thả trong vèo ( Vèo làm bằng lưới cước may dạng giống như mùng ngủ ) để tôm ít bị hao hụt do các loài khác ăn đồng thời giúp tôm từ từ thích nghi với môi trường, lúc này cho tôm ăn 4 lần trong ngày. Tôm được 40 ngày thả tôm ra vuông nuôi, trước khi thả tôm ra vuông nuôi tiến hành diệt cá lóc, cá trê, ếch, rắn trong vuông nuôi để hạn c hế sự hao hụt về con giống bên cạnh dó luôn theo dỏi và điều chỉnh pH ao nuôi thích hợp (7,5 – 8,3), lúc này giảm số lần ăn cho tôm ăn 3 lần/ ngày. Thức ăn được sử dụng chủ yếu là thức ăn công nghiệp dạng viên hiệu MEGA ( có nồng độ đạm cao ) và thức ăn tự chế. Khi mùa lũ tràn đồng, người nuôi tôm càng xanh chân ruộng dùng cọc tràm hoặc tre cắm dọc bờ bao làm hàng rào và dùng lưới cước bao qua nh toàn bộ vuông nuôi, như vậy nước trong vuông nuôi và
bên ngoài có tính cht hoàn toàn ging nhau, (hình 3.3) đây cũng chính là hình thc khá đặc bit ca
vic nuôi tôm mùa lũ. Lúc này ngun thc ăn t nhiên do nước lũ đem li khá di dào, người nuôi bt
cua, c, cá tp xay nhuyn trn vi cám, khoai lang, khoai mì… ( t l 2/3) nhm giúp tôm tăng trng
nhanh [9], [21].
Ngoài hình thc nuôi tôm càng xanh trên chân rung mùa lũ, người dân HTN còn nuôi tôm
càng xanh đăng qun, hình thc này có th nuôi b sông, kênh rch, đồng rung.
Hình 3.3: Vuông nuôi tôm càng xanh trên chân rung mùa lũ HTN
T mô hình nuôi tôm càng xanh trên chân rung mùa lũ HTN, ông Lê Hoàng Nam, Phó ch
tch UBND huyn Tam Nông cho biết “Mô hình nuôi tôm càng xanh trên rung mùa nước ni huyn
Tam Nông cho thy kết qu rt kh quan, m ra trin vng khai thác tim năng ca địa phương. Trước
hết khai thác tim năng v mt nước trong mùa lũ, đưa vòng quay ca đất tăng t hai đến ba ln trong
năm, tăng giá tr s dng đất và tăng độ phì nhiê
u ca đất, gim s thoái háo đất đai và bo v môi
trường. Mt khác nuôi tôm càng xanh trên rung mùa nước ni còn góp phn gii quyết vic làm cho
lc lượng lao động nhàn ri địa phương, m ra trin vng xoá đói gim nghèo cho ngườidân”[40].
3.2.3. Kết qu các mô hình nuôi tôm càng xanh trên chân rung mùa lũ [34],[36]
bên ngoài có tính chất hoàn toàn giống nhau, (hình 3.3) đây cũng chính là hình thức khá đặc biệt của việc nuôi tôm mùa lũ. Lúc này nguồn thức ăn tự nhiên do nước lũ đem lại khá dồi dào, người nuôi bắt cua, ốc, cá tạp xay nhuyển trộn với cám, khoai lang, khoai mì… ( tỷ lệ 2/3) nhằm giúp tôm tăng trọng nhanh [9], [21]. Ngoài hình thức nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ, người dân ở HTN còn nuôi tôm càng xanh đăng quần, hình thức này có thể nuôi ở bờ sông, kênh rạch, đồng ruộng. Hình 3.3: Vuông nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ ở HTN Từ mô hình nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ ở HTN, ông Lê Hoàng Nam, Phó chủ tịch UBND huyện Tam Nông cho biết “Mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng mùa nước nổi ở huyện Tam Nông cho thấy kết quả rất khả quan, mở ra triển vọng khai thác tiềm năng của địa phương. Trước hết khai thác tiềm năng về mặt nước trong mùa lũ, đưa vòng quay của đất tăng từ hai đến ba lần trong năm, tăng giá trị sử dụng đất và tăng độ phì nhiê u của đất, giảm sự thoái háo đất đai và bảo vệ môi trường. Mặt khác nuôi tôm càng xanh trên ruộng mùa nước nổi còn góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nhàn rỗi ở địa phương, mở ra triển vọng xoá đói giảm nghèo cho ngườidân”[40]. 3.2.3. Kết quả các mô hình nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ [34],[36]
Bng 3.1: Kết qu mô hình nuôi TCX, năm 2005 (Kết qu bình quân 5 h nuôi năm2005)
Ngun: U Ban Nhân Dân HTN,2005
H nuôi
Ch tiêu
Nguyn
Hin Sĩ
Nguyn Văn
Dn
Ha Văn
Đin
Kiu Văn
Hinh
Lê Công
Chiến
Tng cng
Bình quân
(1ha)
Din tích (ha) 01 01 01 01 01 05
Tng chi (đồng) 111.680.000 128.491.000 53.253.000 49.557.000 41.971.000 384.955.000 76.991.000
Năng sut ( tn/ ha) 2,21 2,48 1,38 1,3 0,7 8,07 1,61
Giá bán ( đồng/tn) 84.585.000 82.649.000 87.769.000 86.000.000 89.413.000 430.416.000 86.083.000
Tng thu (đồng) 187.101.000 204.970.000 121.121.000 111.800.000 62.560.000 687.552.000 137.510.000
Li nhun: 75.421.000 76.479.000 67.868.000 62.24.000 20.586.000 302.596.000 60.519.000
Li nhun/ vn (%) 67,53% 59,52% 127,4% 125,6% 49% - 85,81%
Li nhun /doanh thu (%) 40,3% 37,31% 56% 55,67% 33% - 44,45%
Bảng 3.1: Kết quả mô hình nuôi TCX, năm 2005 (Kết quả bình quân 5 hộ nuôi năm2005) Nguồn: Uỷ Ban Nhân Dân HTN,2005 Hộ nuôi Chỉ tiêu Nguyễn Hiền Sĩ Nguyễn Văn Dọn Hứa Văn Điển Kiều Văn Hinh Lê Công Chiến Tổng cộng Bình quân (1ha) Diện tích (ha) 01 01 01 01 01 05 Tổng chi (đồng) 111.680.000 128.491.000 53.253.000 49.557.000 41.971.000 384.955.000 76.991.000 Năng suất ( tấn/ ha) 2,21 2,48 1,38 1,3 0,7 8,07 1,61 Giá bán ( đồng/tấn) 84.585.000 82.649.000 87.769.000 86.000.000 89.413.000 430.416.000 86.083.000 Tổng thu (đồng) 187.101.000 204.970.000 121.121.000 111.800.000 62.560.000 687.552.000 137.510.000 Lợi nhuận: 75.421.000 76.479.000 67.868.000 62.24.000 20.586.000 302.596.000 60.519.000 Lợi nhuận/ vốn (%) 67,53% 59,52% 127,4% 125,6% 49% - 85,81% Lợi nhuận /doanh thu (%) 40,3% 37,31% 56% 55,67% 33% - 44,45%