Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Tạo động lực lao động tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh
6,303
839
122
52
• Đối với CCVCLĐ quản lý các đơn vị có hưởng phụ cấp, chậm báo cáo
và các loại văn bản theo yêu cầu, 02 lần trong kỳ bình xét thì không được xếp
loại 01 trong kỳ đó và cả năm.
- Xếp loại năm:
Bảng 2.8: Bảng đánh giá xếp loại cho tập thể
6 tháng đầu năm 6 tháng cuối năm Cả năm
Loại 1 Loại 2 Loại 2
Loại 1 Loại 3 Loại 2
Loại 1 Loại 4 Loại 3
Loại 2 Loại 1 Loại 1
Loại 2 Loại 3 Loại 3
Loại 2 Loại 4 Loại 3
Loại 3 Loại 1 Loại 2
Loại 3 Loại 2 Loại 2
Loại 3 Loại 4 Không xét
Loại 4 Loại 3 Loại 3
“Nguồn: Quy chế thi đua, khen thưởng 2015”
v Điểm đánh giá xếp loại cá nhân
- Loại I (Tốt): Từ 95 đến 100 điểm
- Loại II (Khá): Từ 80 đến 94 điểm
- Loại III (Trung bình): Từ 70 đến 79 điểm
- Loại IV (Yếu): Dưới 70 điểm.
- Trên 0,5 quy đổi lên 1
- Dưới 0,5 quy đổi xuống
- Trong đánh giá nếu có 01 tiêu chí bị điểm liệt (điểm 0): Không được
khen thưởng.
Mức độ hài lòng của người lao động về chính sách khen thưởng của
nhà trường được thể hiện qua biểu đồ sau:
53
Biều đồ 2.2: Mức độ hài lòng của người lao động đối với tiền thưởng
“Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả”
Qua biểu đồ 2.2 có thể thấy chính sách khen thưởng của Trường Trung
cấp nghề Hà Tĩnh nhìn chung đã tạo được động lực làm việc mạnh mẽ cho
NLĐ. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ lao động “rất hài lòng” và “hài lòng”
với chính sách tiền thưởng của nhà trường chiếm tới 68,42% ứng với 65
người trong khi có 28,42% lao động tương ứng với 27 người được hỏi “chưa
hài lòng” và “không hài lòng” với chính sách tiền thưởng của nhà trường.
Hiện nay Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh đã ban hành quy chế tiền
thưởng áp dụng cho từng đối tượng lao động của nhà trường. Tiền thưởng của
nhà trường đã được quy định khá rõ ràng, đối tượng phù hợp, có các quy định
cụ thể về các tiêu chuẩn xét thưởng. Tuy nhiên nhà trường mới chỉ chú trọng
việc thưởng bằng tiền cho cán bộ công nhân viên mà chưa quan tâm đến
thưởng bằng các hình thức khác.
Từ thực tế tại nhà trường cho thấy tiền thưởng là yếu tố quan trọng
trong việc tạo động lực cho NLĐ. Vì vậy, ban lãnh đạo nhà trường cần có
biện pháp xây dựng chính sách tiền thưởng hợp lý, thỏa đáng hơn. Nhà trường
nên có các biện pháp khen thưởng bằng tinh thần và có sự phân chia mức
thưởng cho người lao động một cách rõ ràng, thay tính cào bằng bằng tính
công bằng, phản ánh đúng mức độ đóng góp của từng cá nhân.
Rất hài lòng
Hài lòng
Tương đối hài lòng
Chưa hài lòng
Không hài lòng
63,16%
16,84%
3,16%
11,58%
5,26%
54
2.3.1.3. Tạo động lực cho người lao động thông qua các chế độ phúc lợi
Bao gồm các phúc lợi cụ thể như sau:
- Phụ cấp làm thêm giờ: Làm thêm giờ phải được ban giám hiệu đồng ý
và hưởng thù lao theo quy định.
- Phụ cấp chức vụ: Được hưởng theo chế độ Nhà nước.
- Phụ cấp trách nhiệm (đơn vị bổ nhiệm):
• Đối với trưởng phòng, trưởng khoa, giám đốc trung tâm, do ban giám
hiệu quyết định hệ số phụ cấp: 0,35.
• Đối với phó phòng, phó phòng kiêm phụ trách, phó giám đốc trung
tâm, hưởng phụ cấp: 0,25.
• Các tổ trưởng tổ bộ môn trực thuộc các phòng khoa, các tổ chức đoàn
thể được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo chế độ của tổ chức đó. Trường hợp
chế độ chưa quy định thì trưởng của các tổ chức đoàn thể được hưởng: 0,1.
- Phụ cấp đứng lớp:
• Phụ cấp đứng lớp cho giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy hệ Trung cấp nghề
được hưởng phụ cấp đứng lớp là 30% hệ số lương.
• Phụ cấp đứng lớp cho giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy hệ Sơ cấp nghề
được hưởng phụ cấp đứng lớp là 20% hệ số lương.
• Giáo viên được điều động dạy chương trình dự án được hưởng theo
Quyết định điều động.
- Công tác phí: Căn cứ vào yêu cầu công tác, kế hoạch công tác được
duyệt Ban giám hiệu.
Cử người đi công tác, ghi rõ thời gian đi và mức thanh toán công tác
phí được áp dụng trên cơ sở Thông tư 97/2010/ TT-BCT ngày 6/7/2010 của
Bộ tài chính và điều kiện đặc điểm c ủa chức năng nhiệm vụ của Nhà trường.
Đối với các bộ phận thực hiện theo cơ chế khoán thì tiền công tác phí
được thanh toán trong nguồn được hưởng (trường hợp BGH đi công tác thuộc
55
nhiệm vụ của bộ phận nào thì bộ phận đó phải chịu toàn bộ chi phí). Số cán
bộ còn lại sẽ được áp dụng thanh toán theo cơ chế sau:
+ Đi công tác nội tỉnh:
• Trường hợp đi công tác (hoặc đi dạy) thì được phụ cấp thêm theo mức:
Cách Trường trên 15 km: 50.000đ/ngày (không được thanh toán lưu trú).
• Từ 30 km trở lên bằng phương tiện cá nhân được thanh toán
60.000đ/100 km, làm việc quá nửa ngày được phụ cấp công tác phí 60.000
đ/ngày nhưng không thanh toán quá 15 ngày/tháng.
• Nếu đi công tác thời gian liên tục 15 ngày được thanh toán phụ cấp
khoán gọn 300.000 đ/tháng.
• Nếu nghỉ lại, tiền thuê nhà nghỉ không vượt quá 150.000 đ/ngày/người
(chỉ được thuê nhà nghỉ bán kính công tác trên 35 km và được ban giám hiệu
đồng ý).
• Nếu đi lẻ một người tiền thuê phòng nghỉ không vượt 150.000đ/ngày.
Trường hợp đi tàu xe thanh toán theo vé Nhà nước quy định. Đi ô tô cơ quan
không được thanh toán tiền phương tiện. Trường hợp không có vé thì thanh
toán theo mức giá cước ôtô khách, phụ cấp công tác phí: 60.000 đ/ngày. Đi
công tác ngoại tỉnh tại các thành phố thị xã, vùng sâu, vùng xa phụ cấp lưu trú
100.000 đ/ngày.
+ Riêng đi công tác ở các tỉnh, thành phố lớn cách Trường 350 km trở lên
thì được thanh toán phụ cấp lưu trú tối đa 150.000đ/ngày. Tiền phòng nghỉ
được thanh toán không vượt quá 500.000đ/ngày/phòng 2 người. Nếu đi lẻ 1
người hoặc đi khác giới tiền phòng nghỉ được thanh toán không vượt quá
350.000 đ/ngày/phòng, nếu tự túc phòng nghỉ thanh toán 200.000 đ/ngày
đêm, mức thuê phòng và công tác phí mỗi chuyến đi phải được Chủ tài khoản
đồng ý phê duyệt.
56
Khoán công tác phí thường xuyên cho cán bộ các phòng, khoa, bộ phận
làm công tác hành chính dưới 20 km/chuyến cho một tháng từ 100.000đ -
300.000đ/tháng/người khi hết nhiệm kỳ thì cắt chế độ (giao Trưởng phòng,
khoa, bộ phận hàng tháng làm đề nghị xác nhận).
Ngoài ra nhà trường còn có một số phúc lợi như:
- Viên chức, lao động cưới vợ (chồng): 500.000đ/người.
- Thăm viên chức lao động có bố/mẹ, vợ/chồng, con: mổ, tai nạn và bệnh
hiểm nghèo: 300.000đ/người.
- Bố/mẹ, vợ/chồng, con mất: 300.000đ/người.
- Lễ, tết dương lịch: 200.000đ – 3.000.000đ/người.
- Tết âm lịch: 2.000.000đ – 7.000.000đ/người.
- G ặp mặt đầu xuân: 20.000 – 100.000đ/người.
Chi tiền lễ, tết căn cứ vào khả năng tài chính của đơn vị tại thời điểm và
thông qua công đoàn trình ban giám hiệu xem xét quyết định thực hiện.
Đánh giá về mức độ hài lòng của lao động về hệ thống phúc lợi của nhà
trường được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3: Mức độ hài lòng của người lao động đối với chế độ phúc lợi
“Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả”
Qua biểu đồ trên, có thể thấy rõ số lượng lao động “rất hài lòng” và
“hài lòng” với hệ thống phúc lợi của nhà trường chiếm tỷ lệ khá cao: 67,37%
Rất hài lòng
Hài lòng
Tương đối hài lòng
Chưa hài lòng
Không hài lòng
61,05%
12,63%
13,68%
6,32%
6,32%
57
tương đương với 64 người. Trong khi đó chỉ có 13,68% “chưa hài lòng” và
6,32% “không hài lòng” với hệ thống phúc lợi của nhà trường. Điều này
chứng tỏ hệ thống phúc lợi của nhà trường đã phát huy được vai trò và ý
nghĩa của nó, tạo được động lực lao động mạnh mẽ cho người lao động tại
nhà trường, giúp người lao động khắc phục các khó khăn và rủi ro trong cuộc
sống, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ, thúc đẩy người lao động
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động.
2.3.2. Tạo động lực bằng các biện pháp kích thích tinh thần
2.3.2.1. Tạo động lực thông qua tạo môi trường làm việc cho người lao động
Môi trường làm việc ảnh hưởng lớn đến tâm lý và động lực lao động
của NLĐ, môi trường làm việc tốt sẽ kích thích NLĐ, môi trường làm việc
không tốt sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, và làm cho NLĐ mệt mỏi.
Môi trường làm việc tại trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh là môi trường
bao gồm khu văn phòng, khu phòng học và khu dạy ngoài trời với những điều
kiện lao động và bảo hộ lao động như sau:
v Điều kiện làm việc:
- Lao động của nhà trường được làm việc trong điều kiện văn phòng
công sở, có các thiết bị hiện đại : máy tính kết nối Internet; các phần mềm
chuyên dụng như phần mềm quản lý, phầm mềm kế toán…; văn phòng có
điều hòa, tủ lạnh….
- Phòng học có hệ thống đèn chiếu sáng đủ ánh sáng và quạt trần, quạt
tường đảm bảo đáp ứng đầy đủ sự giảng dạy của giáo viên cũng như việc học
tập của học viên.
- Nhà trường trang bị tủ thuốc riêng với các loại thuốc cơ bản như : dầu
gió, thuốc đau đầu, salonpas, salonship…, đảm bảo trang bị các đồ dùng y tế
cần thiết.
58
- Bảo hộ lao động: Các thiết bị phòng cháy, chữa cháy được bố trí trong
các tòa nhà và văn phòng của công ty đảm bảo theo quy định. Các thiết bị
điện được thiết kế và sắp xếp gọn gàng, an toàn, đi theo hệ thống và có bộ
phận cách điện tốt. Nhà trường luôn quan tâm cải thiện điều kiện lao động,
môi trường làm việc cho NLĐ như: Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang bị
đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, bảo hộ lao động cá nhân,
thường xuyên kiểm tra các thông số về an toàn kỹ thuật, môi trường làm việc,
bố trí máy móc thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất để tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho NLĐ.
v Thời gian làm việc và nghỉ ngơi của người lao động
- Thời gian làm việc: Nhà trường quy định người lao động làm việc 5
ngày/tuần và làm việc 8h trong một ngày. Thời gian làm việc từ 8h00 đến
17h00.
- Thời gian nghỉ ngơi: Nhà trường quy định người lao động nghỉ ăn trưa
từ 12h00 đến 13h30 và mỗi tháng người lao động được nghỉ phép 1 ngày
nhận nguyên lương. Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương khác theo quy định
của Pháp luật:
• Tết dương lịch: 1 ngày
• Tết âm lịch: theo quy định của công ty tùy theo từng năm.
• Ngày giỗ tổ 10/3 âm lịch: 1 ngày
• Ngày 30/4: 1 ngày
• Ngày 1/5: 1 ngày
• Ngày 2/9: 1 ngày
• Bản thân kết hôn: 3 ngày
• Con kết hôn: 1 ngày.
• Bố mẹ (2 bên) mất, vợ/chồng, con mất: 3 ngày.
59
Biểu đồ 2.4: Ý kiến đánh giá của người lao động về môi trường làm việc tại
Trường
Trung cấp nghề Hà Tĩnh
“Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả”
Kết quả từ biểu đồ 2.4 cho thấy môi trường làm việc tại nhà trường
chưa thực sự tốt khi chỉ có 40% tương ứng với 38 người được hỏi thấy rằng
môi trường làm việc tại nhà trường “tốt” trong khi 15,79% người được hỏi
thấy rằng môi trường làm việc của nhà trường “ồn”; 5,26% cho rằng môi
trường làm việc tại nhà trường “nguy hiểm – độc hại” và có tới 38,95% ứng
với 37 người cho rằng môi trường làm việc của nhà trường còn “nóng”.
Nguyên nhân khách quan xuất phát từ một số ngành đào tạo nghề của nhà
trường có yếu tố gây hại cho sức khỏe NLĐ như: yếu tố độc hại – nguy hiểm
chủ yếu là của bộ phận giáo viên giảng dạy các ngành nghề như hàn, sửa chữa
máy móc, thực hành lái xe... nhất là tiếng ồn từ máy móc, tiếng ồn do động cơ
cái loại xe. , NLĐ thường xuyên phải tiếp xúc với một lượng âm thanh của
máy móc nhưng lại chưa được trang bị những thiết bị chống ồn. Việc đầu tư
đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại giảm tiếng ồn hay cung cấp thêm các
trang thiết bị bảo hộ tốt hơn cho NLĐ là việc làm cần thiết. Bên cạnh đó do
hiện nay hệ thống các phòng học, thực hành cho học viên tại nhà trường chủ
yếu là các dãy nhà một tầng lợp mái tôn cộng với điều kiện khí hậu miền
Trung rất nắng nóng vào mùa hè nên các phòng học này mặc dù đã được
trang bị hệ thống quạt điện nhưng nhìn chung vẫn còn rất nóng. Còn đối với
Tốt
Ồn
Nguy hiểm - độc hại
Nóng
38,95%
40%
5,26%
15,79%
60
bộ phận người lao động là các giáo viên dạy lái xe hầu như không có các
phương tiện bảo hộ lao động cũng như họ thường xuyên phải làm việc ngoài
trời. Do đó, thời gian tới nhà trường cần quan tâm đến vấn đề này hơn nữa
nhằm giảm thiểu tác nhân gây bệnh nghề nghiệp.
2.3.2.2. Tạo động lực thông qua các chính sách đào tạo
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn là vấn đề được lãnh đạo
trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh quan tâm. Trong những năm qua nhà trường
đã triển khai nhiều chương trình đào tạo với nhiều hình thức khác nhau nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
Các hình thức đào tạo trong nhà trường chủ yếu bao gồm 3 hình thức:
Đào tạo mới khi bắt đầu nhận việc, đào tạo nâng cao nghiệp vụ và đào tạo
phát triển cho tương lai. Cụ thể các hình thức đào tạo như sau:
v Đào tạo mới khi bắt đầu nhận việc:
- Mục đích:
• Giúp cho người lao động mới làm quen và hiểu được bản chất công
việc.
• Được rèn luyện và bổ sung thêm những kỹ năng, kiến thức để hoàn
thành tốt công việc.
- Thời gian đào tạo: Ngay khi người lao động bắt đầu công việc.
- Phương pháp đào tạo: Kèm cặp, chỉ dẫn.
v Đào tạo nâng cao nghiệp vụ:
- Mục đích:
- Thời gian đào tạo: theo kế hoạch đào tạo của nhà trường.
- Phương pháp đào tạo: tổ chức các buổi đào tạo tại nhà trường.
v Đào tạo phát triển cho tương lai:
- Mục đích:
• Nhằm phục vụ cho mục tiêu và định hướng phát triển của nhà trường.
61
• Nhằm mục đích đề bạt lên, mở rộng trách nhiệm, quyền hạn cho người
lao động.
- Thời gian đào tạo: theo kế hoạch đào tạo của nhà trường.
- Phương pháp đào tạo: gửi đi học ở các trường, lớp, khóa đào tạo.
v Chi phí dành cho đào tạo:
Đối với các hình thức đào tạo mới và đào tạo nâng cao nghiệp vụ,
trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh có chính sách hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo
cho nhân viên. Đối với hình thức đạo tạo phát triển, nhà trường hỗ trợ 70%
kinh phí và 30% do nhân viên tự trả khi tham gia các khóa đào tạo. Qua đó,
có thể thấy trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh rất chú trọng đến công tác đào tạo
nhân viên, giúp nhân viên có thêm nhiều hiểu biết và kỹ năng thực hiện công
việc, nâng cao năng suất lao động.
Các chính sách, chương trình đào tạo trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh
đưa ra đều mang tính thực tế và có tính ứng dụng rất cao, mang lại hiệu quả
lớn. Trình độ, kiến thức và các kỹ năng của người lao động đều tăng cao sau
khi được đào tạo. Tuy công tác đào tạo được tổ chức thực hiện thành công
nhưng việc tạo động lực qua đào tạo thì chưa thực sự hiệu quả.
Nhìn vào bảng 2.9 cho thấy NLĐ khá hài lòng về công tác đào tạo tại
nhà trường với mức đánh giá trung bình về mức độ hài lòng là 3,52. Tỷ lệ
người trả lời “rất hài lòng” chiếm 13,68% và tỷ lệ người trả lời “hài lòng”
chiếm tới 48,42%. NLĐ đánh giá cao mức độ hài lòng về các khía cạnh: họ
“được tham gia đầy đủ các khóa huấn luyện cần thiết để làm việc hiệu quả”
(mean = 3,94) khi có tới 44,21% số người được hỏi hoàn toàn hài lòng” và
31,58% số người được hỏi thấy “hài lòng”. “Nội dung đào tạo phù hợp với
công việc hiện tại và tương lai” cũng là một tiêu chí nhận được sự hài lòng
cao của NLĐ với điểm trung bình cao nhất (mean = 3,97); có tới 81,06%
người được hỏi “hoàn toàn hài lòng” và “hài lòng”.