Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Tạo động lực lao động tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh

6,303
839
122
52
Đối vi CCVCLĐ qun lý các đơn v có hưởng ph cp, chm báo o
các loi văn bn theo u cu, 02 ln trong k bình xét thì không được xếp
loi 01 trong k đó và c năm.
- Xếp loi năm:
Bng 2.8: Bng đánh giá xếp loi cho tp th
6 tháng đầu năm 6 tháng cui năm C năm
Loi 1 Loi 2 Loi 2
Loi 1 Loi 3 Loi 2
Loi 1 Loi 4 Loi 3
Loi 2 Loi 1 Loi 1
Loi 2 Loi 3 Loi 3
Loi 2 Loi 4 Loi 3
Loi 3 Loi 1 Loi 2
Loi 3 Loi 2 Loi 2
Loi 3 Loi 4 Kng xét
Loi 4 Loi 3 Loi 3
Ngun: Quy chế thi đua, khen thưởng 2015
v Đim đánh giá xếp loi cá nhân
- Loi I (Tt): T 95 đến 100 đim
- Loi II (Khá): T 80 đến 94 đim
- Loi III (Trung bình): T 70 đến 79 đim
- Loi IV (Yếu): Dưới 70 đim.
- Trên 0,5 quy đổi lên 1
- Dưới 0,5 quy đổi xung
- Trong đánh giá nếu 01 tiêu c b đim lit (đim 0): Không được
khen thưởng.
Mc độ hài lòng ca người lao động v chính sách khen thưởng ca
nhà trường được th hin qua biu đồ sau:
52 • Đối với CCVCLĐ quản lý các đơn vị có hưởng phụ cấp, chậm báo cáo và các loại văn bản theo yêu cầu, 02 lần trong kỳ bình xét thì không được xếp loại 01 trong kỳ đó và cả năm. - Xếp loại năm: Bảng 2.8: Bảng đánh giá xếp loại cho tập thể 6 tháng đầu năm 6 tháng cuối năm Cả năm Loại 1 Loại 2 Loại 2 Loại 1 Loại 3 Loại 2 Loại 1 Loại 4 Loại 3 Loại 2 Loại 1 Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 3 Loại 2 Loại 4 Loại 3 Loại 3 Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 2 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Không xét Loại 4 Loại 3 Loại 3 “Nguồn: Quy chế thi đua, khen thưởng 2015” v Điểm đánh giá xếp loại cá nhân - Loại I (Tốt): Từ 95 đến 100 điểm - Loại II (Khá): Từ 80 đến 94 điểm - Loại III (Trung bình): Từ 70 đến 79 điểm - Loại IV (Yếu): Dưới 70 điểm. - Trên 0,5 quy đổi lên 1 - Dưới 0,5 quy đổi xuống - Trong đánh giá nếu có 01 tiêu chí bị điểm liệt (điểm 0): Không được khen thưởng. Mức độ hài lòng của người lao động về chính sách khen thưởng của nhà trường được thể hiện qua biểu đồ sau:
53
Biu đồ 2.2: Mc độ hài lòng ca người lao động đối vi tin thưởng
Ngun: Kết qu kho sát ca tác gi
Qua biu đồ 2.2 có th thy chính ch khen thưởng ca Trường Trung
cp ngh Hà Tĩnh nhìn chung đã to được động lc m vic mnh m cho
NLĐ. Kết qu kho sát cho thy, t l lao động “rt hài lòng và hài lòng
vi chính sách tin thưởng ca nhà trường chiếm ti 68,42% ng vi 65
người trong khi có 28,42% lao động tương ng vi 27 người được hi chưa
hài lòng và không hài lòng vi chính sách tin thưởng ca nhà trường.
Hin nay Trường Trung cp ngh Hà Tĩnh đã ban hành quy chế tin
thưởng áp dng cho tng đối tượng lao động ca n trường. Tin thưởng ca
nhà trường đã được quy định khá ng, đối tượng phù hp, các quy định
c th v các tiêu chun xét thưởng. Tuy nhiên nhà trường mi ch chú trng
vic thưởng bng tin cho n b công nhân viên chưa quan tâm đến
thưởng bng c hình thc khác.
T thc tế ti nhà trường cho thy tin thưởng yếu t quan trng
trong vic to động lc cho NLĐ. Vì vy, ban lãnh đạo nhà trường cn
bin pháp y dng chính sách tin thưởng hp lý, tha đáng hơn. N trường
nên có các bin pháp khen thưởng bng tinh thn có s phân chia mc
thưởng cho người lao động mt cách rõ ràng, thay nh cào bng bng tính
công bng, phn ánh đúng mc độ đóng góp ca tng nhân.
Rt hài lòng
Hài lòng
Tương đối hài lòng
Chưa hài lòng
Không hài lòng
63,16%
16,84%
3,16%
11,58%
5,26%
53 Biều đồ 2.2: Mức độ hài lòng của người lao động đối với tiền thưởng “Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả” Qua biểu đồ 2.2 có thể thấy chính sách khen thưởng của Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh nhìn chung đã tạo được động lực làm việc mạnh mẽ cho NLĐ. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ lao động “rất hài lòng” và “hài lòng” với chính sách tiền thưởng của nhà trường chiếm tới 68,42% ứng với 65 người trong khi có 28,42% lao động tương ứng với 27 người được hỏi “chưa hài lòng” và “không hài lòng” với chính sách tiền thưởng của nhà trường. Hiện nay Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh đã ban hành quy chế tiền thưởng áp dụng cho từng đối tượng lao động của nhà trường. Tiền thưởng của nhà trường đã được quy định khá rõ ràng, đối tượng phù hợp, có các quy định cụ thể về các tiêu chuẩn xét thưởng. Tuy nhiên nhà trường mới chỉ chú trọng việc thưởng bằng tiền cho cán bộ công nhân viên mà chưa quan tâm đến thưởng bằng các hình thức khác. Từ thực tế tại nhà trường cho thấy tiền thưởng là yếu tố quan trọng trong việc tạo động lực cho NLĐ. Vì vậy, ban lãnh đạo nhà trường cần có biện pháp xây dựng chính sách tiền thưởng hợp lý, thỏa đáng hơn. Nhà trường nên có các biện pháp khen thưởng bằng tinh thần và có sự phân chia mức thưởng cho người lao động một cách rõ ràng, thay tính cào bằng bằng tính công bằng, phản ánh đúng mức độ đóng góp của từng cá nhân. Rất hài lòng Hài lòng Tương đối hài lòng Chưa hài lòng Không hài lòng 63,16% 16,84% 3,16% 11,58% 5,26%
54
2.3.1.3. To động lc cho người lao động thông qua các chế độ phúc li
Bao gm các pc li c th như sau:
- Ph cp làm thêm gi: Làm thêm gi phi được ban giám hiu đồng ý
hưởng thù lao theo quy định.
- Ph cp chc v: Được hưởng theo chế độ N nước.
- Ph cp trách nhim (đơn v b nhim):
Đối vi trưởng phòng, trưởng khoa, giám đốc trung tâm, do ban giám
hiu quyết định h s ph cp: 0,35.
Đối vi phó phòng, phó phòng km ph trách, phó giám đốc trung
m, hưởng ph cp: 0,25.
Các t trưởng t b n trc thuc c phòng khoa, các t chc đoàn
th được hưởng ph cp km nhim theo chế độ ca t chc đó. Trường hp
chế độ chưa quy định thì trưởng ca các t chc đoàn th được hưởng: 0,1.
- Ph cp đứng lp:
Ph cp đứng lp cho giáo viên đạt tiêu chun dy h Trung cp ngh
được hưởng ph cp đứng lp là 30% h s lương.
Ph cp đứng lp cho go viên đạt tiêu chun dy h Sơ cp ngh
được hưởng ph cp đứng lp là 20% h s lương.
Go viên được điu động dy chương trình d án được hưởng theo
Quyết định điu động.
- Công c phí: Căn c o yêu cu công tác, kế hoch công tác được
duyt Ban giám hiu.
C người đi công c, ghi rõ thi gian đi và mc thanh tn công c
pđược áp dng trên cơ s Thông tư 97/2010/ TT-BCT ny 6/7/2010 ca
B tài chính điu kin đặc đim c a chc năng nhim v ca Nhà trường.
Đối vi các b phn thc hin theo cơ chế khoán thì tin công tác phí
được thanh toán trong ngun được hưởng (trường hp BGH đi công tác thuc
54 2.3.1.3. Tạo động lực cho người lao động thông qua các chế độ phúc lợi Bao gồm các phúc lợi cụ thể như sau: - Phụ cấp làm thêm giờ: Làm thêm giờ phải được ban giám hiệu đồng ý và hưởng thù lao theo quy định. - Phụ cấp chức vụ: Được hưởng theo chế độ Nhà nước. - Phụ cấp trách nhiệm (đơn vị bổ nhiệm): • Đối với trưởng phòng, trưởng khoa, giám đốc trung tâm, do ban giám hiệu quyết định hệ số phụ cấp: 0,35. • Đối với phó phòng, phó phòng kiêm phụ trách, phó giám đốc trung tâm, hưởng phụ cấp: 0,25. • Các tổ trưởng tổ bộ môn trực thuộc các phòng khoa, các tổ chức đoàn thể được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo chế độ của tổ chức đó. Trường hợp chế độ chưa quy định thì trưởng của các tổ chức đoàn thể được hưởng: 0,1. - Phụ cấp đứng lớp: • Phụ cấp đứng lớp cho giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy hệ Trung cấp nghề được hưởng phụ cấp đứng lớp là 30% hệ số lương. • Phụ cấp đứng lớp cho giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy hệ Sơ cấp nghề được hưởng phụ cấp đứng lớp là 20% hệ số lương. • Giáo viên được điều động dạy chương trình dự án được hưởng theo Quyết định điều động. - Công tác phí: Căn cứ vào yêu cầu công tác, kế hoạch công tác được duyệt Ban giám hiệu. Cử người đi công tác, ghi rõ thời gian đi và mức thanh toán công tác phí được áp dụng trên cơ sở Thông tư 97/2010/ TT-BCT ngày 6/7/2010 của Bộ tài chính và điều kiện đặc điểm c ủa chức năng nhiệm vụ của Nhà trường. Đối với các bộ phận thực hiện theo cơ chế khoán thì tiền công tác phí được thanh toán trong nguồn được hưởng (trường hợp BGH đi công tác thuộc
55
nhim v ca b phn nào t b phn đó phi chu toàn b chi phí). S cán
b còn li s được áp dng thanh toán theo cơ chế sau:
+ Đi công c ni tnh:
Trường hp đi ng tác (hoc đi dy) thì được ph cp thêm theo mc:
Cách Trường trên 15 km: 50.000đ/ngày (kng được thanh toán lưu trú).
T 30 km tr n bng phương tin cá nhân được thanh tn
60.000đ/100 km, m vic q na ngày được ph cp công c phí 60.000
đ/ngày nhưng không thanh tn q 15 ngày/tháng.
Nếu đi công tác thi gian liên tc 15 ngày được thanh toán ph cp
khn gn 300.000 đ/tháng.
Nếu ngh li, tin thuê nhà ngh không vượt quá 150.000 đ/ngày/người
(ch được thuê nhà ngh n kính công c trên 35 km và được ban giám hiu
đồng ý).
Nếu đi l mt người tin thuê phòng ngh kng vượt 150.000đ/ny.
Trường hp đi u xe thanh toán theo Nhà nước quy định. Đi ô tô cơ quan
không được thanh toán tin phương tin. Trường hp không có vé thì thanh
toán theo mc giá cước ôtô khách, ph cp công c phí: 60.000 đ/ngày. Đi
công c ngoi tnh ti c thành ph th xã, vùng sâu, ng xa ph cp lưu trú
100.000 đ/ngày.
+ Riêng đi công c các tnh, thành ph ln cách Trường 350 km tr lên
thì được thanh toán ph cp lưu trú ti đa 150.000đ/ngày. Tin phòng ngh
được thanh toán kng vượt quá 500.000đ/ngày/phòng 2 người. Nếu đi l 1
người hoc đi khác gii tin phòng ngh được thanh toán không vượt q
350.000 đ/ngày/phòng, nếu t túc phòng ngh thanh tn 200.000 đ/ngày
đêm, mc thuê phòng công tác phí mi chuyến đi phi được Ch tài khon
đồng ý phê duyt.
55 nhiệm vụ của bộ phận nào thì bộ phận đó phải chịu toàn bộ chi phí). Số cán bộ còn lại sẽ được áp dụng thanh toán theo cơ chế sau: + Đi công tác nội tỉnh: • Trường hợp đi công tác (hoặc đi dạy) thì được phụ cấp thêm theo mức: Cách Trường trên 15 km: 50.000đ/ngày (không được thanh toán lưu trú). • Từ 30 km trở lên bằng phương tiện cá nhân được thanh toán 60.000đ/100 km, làm việc quá nửa ngày được phụ cấp công tác phí 60.000 đ/ngày nhưng không thanh toán quá 15 ngày/tháng. • Nếu đi công tác thời gian liên tục 15 ngày được thanh toán phụ cấp khoán gọn 300.000 đ/tháng. • Nếu nghỉ lại, tiền thuê nhà nghỉ không vượt quá 150.000 đ/ngày/người (chỉ được thuê nhà nghỉ bán kính công tác trên 35 km và được ban giám hiệu đồng ý). • Nếu đi lẻ một người tiền thuê phòng nghỉ không vượt 150.000đ/ngày. Trường hợp đi tàu xe thanh toán theo vé Nhà nước quy định. Đi ô tô cơ quan không được thanh toán tiền phương tiện. Trường hợp không có vé thì thanh toán theo mức giá cước ôtô khách, phụ cấp công tác phí: 60.000 đ/ngày. Đi công tác ngoại tỉnh tại các thành phố thị xã, vùng sâu, vùng xa phụ cấp lưu trú 100.000 đ/ngày. + Riêng đi công tác ở các tỉnh, thành phố lớn cách Trường 350 km trở lên thì được thanh toán phụ cấp lưu trú tối đa 150.000đ/ngày. Tiền phòng nghỉ được thanh toán không vượt quá 500.000đ/ngày/phòng 2 người. Nếu đi lẻ 1 người hoặc đi khác giới tiền phòng nghỉ được thanh toán không vượt quá 350.000 đ/ngày/phòng, nếu tự túc phòng nghỉ thanh toán 200.000 đ/ngày đêm, mức thuê phòng và công tác phí mỗi chuyến đi phải được Chủ tài khoản đồng ý phê duyệt.
56
Khoán công c p thường xuyên cho cán b các phòng, khoa, b phn
m ng c hành chính dưới 20 km/chuyến cho mt tháng t 100.000đ -
300.000đ/tháng/người khi hết nhim k thì ct chế độ (giao Trưởng phòng,
khoa, b phn hàng tháng m đề ngh c nhn).
Ngoài ra nhà trường còn mt s phúc li như:
- Viên chc, lao động cưới v (chng): 500.000đ/người.
- Thăm viên chc lao động b/m, v/chng, con: m, tai nn và bnh
him nghèo: 300.000đ/người.
- B/m, v/chng, con mt: 300.000đ/người.
- L, tết dương lch: 200.000đ 3.000.000đ/người.
- Tết âm lch: 2.000.000đ 7.000.000đ/người.
- G p mt đầu xuân: 20.000 100.000đ/người.
Chi tin l, tết căn c vào kh năng tài cnh ca đơn v ti thi đim và
thông qua công đn trình ban giám hiu xem xét quyết định thc hin.
Đánh g v mc độ hài lòng ca lao động v h thng phúc li ca nhà
trường được th hin qua biu đồ sau:
Biu đồ 2.3: Mc độ hài lòng ca người lao động đối vi chế độ phúc li
Ngun: Kết qu kho sát ca tác gi
Qua biu đồ trên, có th thy rõ s lượng lao động “rt hài lòng và
hài lòng” vi h thng phúc li ca nhà trường chiếm t l khá cao: 67,37%
Rt hài lòng
Hài lòng
Tương đối hài lòng
Chưa hài lòng
Kng hài lòng
61,05%
12,63%
13,68%
6,32%
6,32%
56 Khoán công tác phí thường xuyên cho cán bộ các phòng, khoa, bộ phận làm công tác hành chính dưới 20 km/chuyến cho một tháng từ 100.000đ - 300.000đ/tháng/người khi hết nhiệm kỳ thì cắt chế độ (giao Trưởng phòng, khoa, bộ phận hàng tháng làm đề nghị xác nhận). Ngoài ra nhà trường còn có một số phúc lợi như: - Viên chức, lao động cưới vợ (chồng): 500.000đ/người. - Thăm viên chức lao động có bố/mẹ, vợ/chồng, con: mổ, tai nạn và bệnh hiểm nghèo: 300.000đ/người. - Bố/mẹ, vợ/chồng, con mất: 300.000đ/người. - Lễ, tết dương lịch: 200.000đ – 3.000.000đ/người. - Tết âm lịch: 2.000.000đ – 7.000.000đ/người. - G ặp mặt đầu xuân: 20.000 – 100.000đ/người. Chi tiền lễ, tết căn cứ vào khả năng tài chính của đơn vị tại thời điểm và thông qua công đoàn trình ban giám hiệu xem xét quyết định thực hiện. Đánh giá về mức độ hài lòng của lao động về hệ thống phúc lợi của nhà trường được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3: Mức độ hài lòng của người lao động đối với chế độ phúc lợi “Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả” Qua biểu đồ trên, có thể thấy rõ số lượng lao động “rất hài lòng” và “hài lòng” với hệ thống phúc lợi của nhà trường chiếm tỷ lệ khá cao: 67,37% Rất hài lòng Hài lòng Tương đối hài lòng Chưa hài lòng Không hài lòng 61,05% 12,63% 13,68% 6,32% 6,32%
57
tương đương vi 64 người. Trong khi đó ch có 13,68% chưa hài lòng” và
6,32% không hài lòng vi h thng phúc li ca nhà trường. Điu này
chng t h thng phúc li ca nhà trường đã phát huy được vai trò và ý
nghĩa ca nó, to được động lc lao động mnh m cho người lao động ti
nhà trường, giúp người lao động khc phc các khó khăn và ri ro trong cuc
sng, nâng cao đời sng vt cht và tinh thn ca h, thúc đẩy người lao động
ng cao năng sut, cht lượng, hiu qu lao động.
2.3.2. To động lc bng các bin pháp kích thích tinh thn
2.3.2.1. To động lc tng qua to môi trường làm vic cho người lao động
i trường làm vic nh hưởng ln đến tâm lý động lc lao động
ca NLĐ, i trường m vic tt s kích thích NLĐ, i trường m vic
không tt s nh hưởng đến tâm lý, và m cho NLĐ mt mi.
i trường làm vic ti trường Trung cp ngh Tĩnh là i trường
bao gm khu văn phòng, khu phòng hc và khu dy ngi tri vi nhng điu
kin lao động bo h lao động như sau:
v Điu kin làm vic:
- Lao động ca nhà trường được m vic trong điu kin văn phòng
công s, các thiết b hin đại : y tính kết ni Internet; các phn mm
chun dng như phn mm qun lý, phm mm kế tn; văn phòng có
điu hòa, t lnh.
- Phòng hc có h thng đèn chiếu ng đủ ánh sáng và qut trn, qut
tường đảm bo đáp ng đầy đủ s ging dy ca giáo viên cũng như vic hc
tp ca hc viên.
- Nhà trường trang b t thuc riêng vi các loi thuc cơ bn như : du
gió, thuc đau đầu, salonpas, salonship…, đảm bo trang b các đồ dùng y tế
cn thiết.
57 tương đương với 64 người. Trong khi đó chỉ có 13,68% “chưa hài lòng” và 6,32% “không hài lòng” với hệ thống phúc lợi của nhà trường. Điều này chứng tỏ hệ thống phúc lợi của nhà trường đã phát huy được vai trò và ý nghĩa của nó, tạo được động lực lao động mạnh mẽ cho người lao động tại nhà trường, giúp người lao động khắc phục các khó khăn và rủi ro trong cuộc sống, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ, thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động. 2.3.2. Tạo động lực bằng các biện pháp kích thích tinh thần 2.3.2.1. Tạo động lực thông qua tạo môi trường làm việc cho người lao động Môi trường làm việc ảnh hưởng lớn đến tâm lý và động lực lao động của NLĐ, môi trường làm việc tốt sẽ kích thích NLĐ, môi trường làm việc không tốt sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, và làm cho NLĐ mệt mỏi. Môi trường làm việc tại trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh là môi trường bao gồm khu văn phòng, khu phòng học và khu dạy ngoài trời với những điều kiện lao động và bảo hộ lao động như sau: v Điều kiện làm việc: - Lao động của nhà trường được làm việc trong điều kiện văn phòng công sở, có các thiết bị hiện đại : máy tính kết nối Internet; các phần mềm chuyên dụng như phần mềm quản lý, phầm mềm kế toán…; văn phòng có điều hòa, tủ lạnh…. - Phòng học có hệ thống đèn chiếu sáng đủ ánh sáng và quạt trần, quạt tường đảm bảo đáp ứng đầy đủ sự giảng dạy của giáo viên cũng như việc học tập của học viên. - Nhà trường trang bị tủ thuốc riêng với các loại thuốc cơ bản như : dầu gió, thuốc đau đầu, salonpas, salonship…, đảm bảo trang bị các đồ dùng y tế cần thiết.
58
- Bo h lao động: Các thiết b phòng cháy, cha cháy được b trí trong
các tòa nhà và văn phòng ca công ty đảm bo theo quy định. Các thiết b
đin được thiết kế sp xếp gn gàng, an toàn, đi theo h thng và có b
phn ch đin tt. Nhà trường luôn quan m ci thin điu kin lao động,
i trường m vic cho NLĐ như: Bo dưỡng, sa cha y móc, trang b
đầy đủ dng c, trang thiết b phc v sn xut, bo h lao động cá nhân,
thường xuyên kim tra các thông s v an toàn k thut, i trường làm vic,
b trí y móc thiết b phù hp vi điu kin sn xut để to điu kin thun
li nht cho NLĐ.
v Thi gian làm vic và ngh ngơi ca người lao động
- Thi gian làm vic: Nhà trường quy định người lao động làm vic 5
ngày/tun m vic 8h trong mt ngày. Thi gian làm vic t 8h00 đến
17h00.
- Thi gian ngh ngơi: N trường quy định người lao động ngh ăn trưa
t 12h00 đến 13h30 và mi tháng người lao động được ngh pp 1 ngày
nhn ngun lương. Các ngày ngh hưởng nguyên lương kc theo quy định
ca Pp lut:
Tết dương lch: 1 ngày
Tết âm lch: theo quy định ca công ty tùy theo tng năm.
Ngày gi t 10/3 âm lch: 1 ngày
Ngày 30/4: 1 ngày
Ngày 1/5: 1 ngày
Ngày 2/9: 1 ngày
Bn thân kết hôn: 3 ny
Con kết hôn: 1 ngày.
B m (2 bên) mt, v/chng, con mt: 3 ngày.
58 - Bảo hộ lao động: Các thiết bị phòng cháy, chữa cháy được bố trí trong các tòa nhà và văn phòng của công ty đảm bảo theo quy định. Các thiết bị điện được thiết kế và sắp xếp gọn gàng, an toàn, đi theo hệ thống và có bộ phận cách điện tốt. Nhà trường luôn quan tâm cải thiện điều kiện lao động, môi trường làm việc cho NLĐ như: Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang bị đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, bảo hộ lao động cá nhân, thường xuyên kiểm tra các thông số về an toàn kỹ thuật, môi trường làm việc, bố trí máy móc thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ. v Thời gian làm việc và nghỉ ngơi của người lao động - Thời gian làm việc: Nhà trường quy định người lao động làm việc 5 ngày/tuần và làm việc 8h trong một ngày. Thời gian làm việc từ 8h00 đến 17h00. - Thời gian nghỉ ngơi: Nhà trường quy định người lao động nghỉ ăn trưa từ 12h00 đến 13h30 và mỗi tháng người lao động được nghỉ phép 1 ngày nhận nguyên lương. Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương khác theo quy định của Pháp luật: • Tết dương lịch: 1 ngày • Tết âm lịch: theo quy định của công ty tùy theo từng năm. • Ngày giỗ tổ 10/3 âm lịch: 1 ngày • Ngày 30/4: 1 ngày • Ngày 1/5: 1 ngày • Ngày 2/9: 1 ngày • Bản thân kết hôn: 3 ngày • Con kết hôn: 1 ngày. • Bố mẹ (2 bên) mất, vợ/chồng, con mất: 3 ngày.
59
Biu đồ 2.4: Ý kiến đánh giá ca người lao động v i trường làm vic ti Trường
Trung cp ngh Hà Tĩnh
Ngun: Kết qu kho sát ca tác gi
Kết qu t biu đồ 2.4 cho thy môi trường làm vic ti nhà trường
chưa thc s tt khi ch 40% tương ng vi 38 người được hi thy rng
i trường làm vic ti nhà trường “tt trong khi 15,79% người được hi
thy rng i trường m vic ca nhà trườngn; 5,26% cho rng i
trường làm vic ti n trường “nguy him độc hi” và ti 38,95% ng
vi 37 người cho rng môi trường làm vic ca n trường còn ng.
Nguyên nn kch quan xut phát t mt s ngành đào to ngh ca nhà
trường yếu t gây hi cho sc khe NLĐ như: yếu t độc hi nguy him
ch yếu ca b phn giáo viên ging dy các ngành ngh như hàn, sa cha
y móc, thc hành lái xe... nht là tiếng n t máy móc, tiếng n do động cơ
cái loi xe. , NLĐ thường xuyên phi tiếp c vi mt lượng âm thanh ca
y móc nhưng li chưa được trang b nhng thiết b chng n. Vic đầu tư
đổi mi trang thiết b y móc hin đại gim tiếng n hay cung cp thêm các
trang thiết b bo h tt hơn cho NLĐ vic làm cn thiết. Bên cnh đó do
hin nay h thng các phòng hc, thc hành cho hc viên ti nhà trường ch
yếu là c dãy nhà mt tng lp mái tôn cng vi điu kin k hu min
Trung rt nng nóng o mùa hè n các phòng hc này mc dù đã được
trang b h thng qut đin nhưng nhìn chung vn n rt nóng. n đối vi
Tt
n
Nguy him - độc hi
Nóng
38,95%
40%
5,26%
15,79%
59 Biểu đồ 2.4: Ý kiến đánh giá của người lao động về môi trường làm việc tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh “Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả” Kết quả từ biểu đồ 2.4 cho thấy môi trường làm việc tại nhà trường chưa thực sự tốt khi chỉ có 40% tương ứng với 38 người được hỏi thấy rằng môi trường làm việc tại nhà trường “tốt” trong khi 15,79% người được hỏi thấy rằng môi trường làm việc của nhà trường “ồn”; 5,26% cho rằng môi trường làm việc tại nhà trường “nguy hiểm – độc hại” và có tới 38,95% ứng với 37 người cho rằng môi trường làm việc của nhà trường còn “nóng”. Nguyên nhân khách quan xuất phát từ một số ngành đào tạo nghề của nhà trường có yếu tố gây hại cho sức khỏe NLĐ như: yếu tố độc hại – nguy hiểm chủ yếu là của bộ phận giáo viên giảng dạy các ngành nghề như hàn, sửa chữa máy móc, thực hành lái xe... nhất là tiếng ồn từ máy móc, tiếng ồn do động cơ cái loại xe. , NLĐ thường xuyên phải tiếp xúc với một lượng âm thanh của máy móc nhưng lại chưa được trang bị những thiết bị chống ồn. Việc đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại giảm tiếng ồn hay cung cấp thêm các trang thiết bị bảo hộ tốt hơn cho NLĐ là việc làm cần thiết. Bên cạnh đó do hiện nay hệ thống các phòng học, thực hành cho học viên tại nhà trường chủ yếu là các dãy nhà một tầng lợp mái tôn cộng với điều kiện khí hậu miền Trung rất nắng nóng vào mùa hè nên các phòng học này mặc dù đã được trang bị hệ thống quạt điện nhưng nhìn chung vẫn còn rất nóng. Còn đối với Tốt Ồn Nguy hiểm - độc hại Nóng 38,95% 40% 5,26% 15,79%
60
b phn người lao động là các giáo viên dy lái xe hu như kng các
phương tin bo h lao động cũng như h thường xuyên phi m vic ngi
tri. Do đó, thi gian ti n trường cn quan tâm đến vn đề này hơn na
nhm gim thiu tác nn y bnh ngh nghip.
2.3.2.2. To động lc tng qua các chính sách đào to
Đào to và phát trin ngun nhân lc luôn là vn đề được lãnh đạo
trường Trung cp ngh Tĩnh quan tâm. Trong nhng năm qua n trường
đã trin khai nhiu chương trình đào to vi nhiu hình thc khác nhau nhm
ng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
Các nh thc đào to trong nhà trường ch yếu bao gm 3 hình thc:
Đào to mi khi bt đầu nhn vic, đào to ng cao nghip v và đào to
phát trin cho tương lai. C th các hình thc đào to như sau:
v Đào to mi khi bt đầu nhn vic:
- Mc đích:
Giúp cho người lao động mi m quen hiu được bn cht công
vic.
Được rèn luyn b sung thêm nhng k năng, kiến thc để hn
thành tt công vic.
- Thi gian đào to: Ngay khi người lao động bt đầu công vic.
- Phương pp đào to: Kèm cp, ch dn.
v Đào to ng cao nghip v:
- Mc đích:
- Thi gian đào to: theo kế hoch đào to ca nhà trường.
- Phương pp đào to: t chc các bui đào to ti nhà trường.
v Đào to phát trin cho tương lai:
- Mc đích:
Nhm phc v cho mc tiêu định hướng phát trin ca nhà trường.
60 bộ phận người lao động là các giáo viên dạy lái xe hầu như không có các phương tiện bảo hộ lao động cũng như họ thường xuyên phải làm việc ngoài trời. Do đó, thời gian tới nhà trường cần quan tâm đến vấn đề này hơn nữa nhằm giảm thiểu tác nhân gây bệnh nghề nghiệp. 2.3.2.2. Tạo động lực thông qua các chính sách đào tạo Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn là vấn đề được lãnh đạo trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh quan tâm. Trong những năm qua nhà trường đã triển khai nhiều chương trình đào tạo với nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Các hình thức đào tạo trong nhà trường chủ yếu bao gồm 3 hình thức: Đào tạo mới khi bắt đầu nhận việc, đào tạo nâng cao nghiệp vụ và đào tạo phát triển cho tương lai. Cụ thể các hình thức đào tạo như sau: v Đào tạo mới khi bắt đầu nhận việc: - Mục đích: • Giúp cho người lao động mới làm quen và hiểu được bản chất công việc. • Được rèn luyện và bổ sung thêm những kỹ năng, kiến thức để hoàn thành tốt công việc. - Thời gian đào tạo: Ngay khi người lao động bắt đầu công việc. - Phương pháp đào tạo: Kèm cặp, chỉ dẫn. v Đào tạo nâng cao nghiệp vụ: - Mục đích: - Thời gian đào tạo: theo kế hoạch đào tạo của nhà trường. - Phương pháp đào tạo: tổ chức các buổi đào tạo tại nhà trường. v Đào tạo phát triển cho tương lai: - Mục đích: • Nhằm phục vụ cho mục tiêu và định hướng phát triển của nhà trường.
61
Nhm mc đích đề bt lên, m rng trách nhim, quyn hn cho người
lao động.
- Thi gian đào to: theo kế hoch đào to ca nhà trường.
- Phương pp đào to: gi đi hc các trường, lp, khóa đào to.
v Chi phí dành cho đào to:
Đối vi các hình thc đào to mi và đào to nâng cao nghip v,
trường Trung cp ngh Tĩnh có chính sách h tr 100% kinh pđào to
cho nn viên. Đối vi nh thc đạo to phát trin, nhà trường h tr 70%
kinh p 30% do nhân viên t tr khi tham gia các khóa đào to. Qua đó,
có th thy trường Trung cp ngh Hà Tĩnh rt chú trng đến công tác đào to
nhân viên, giúp nhân viên có thêm nhiu hiu biết và k năng thc hin công
vic, nâng cao năng sut lao động.
Các chính ch, chương trình đào to trường Trung cp ngh Tĩnh
đưa ra đều mang tính thc tế và có nh ng dng rt cao, mang li hiu qu
ln. Trình độ, kiến thc các k năng ca người lao động đều tăng cao sau
khi được đào to. Tuy công c đào to được t chc thc hin thành công
nhưng vic to động lc qua đào to thì chưa thc s hiu qu.
Nn o bng 2.9 cho thy NLĐ k hài lòng v công tác đào to ti
nhà trường vi mc đánh g trung bình v mc độ hài lòng 3,52. T l
người tr li “rt hài lòng” chiếm 13,68% và t l người tr li “hài lòng
chiếm ti 48,42%. NLĐ đánh giá cao mc độ hài lòng v các khía cnh: h
được tham gia đầy đủ c khóa hun luyn cn thiết để làm vic hiu qu
(mean = 3,94) khi ti 44,21% s người được hi hn tn hài lòng” và
31,58% s người được hi thy hài lòng. “Ni dung đào to phù hp vi
công vic hin ti tương lai cũng mt tiêu chí nhn được s hài lòng
cao ca NLĐ vi đim trung nh cao nht (mean = 3,97); có ti 81,06%
người được hi hn tn hài lòng” và hài ng.
61 • Nhằm mục đích đề bạt lên, mở rộng trách nhiệm, quyền hạn cho người lao động. - Thời gian đào tạo: theo kế hoạch đào tạo của nhà trường. - Phương pháp đào tạo: gửi đi học ở các trường, lớp, khóa đào tạo. v Chi phí dành cho đào tạo: Đối với các hình thức đào tạo mới và đào tạo nâng cao nghiệp vụ, trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh có chính sách hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo cho nhân viên. Đối với hình thức đạo tạo phát triển, nhà trường hỗ trợ 70% kinh phí và 30% do nhân viên tự trả khi tham gia các khóa đào tạo. Qua đó, có thể thấy trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh rất chú trọng đến công tác đào tạo nhân viên, giúp nhân viên có thêm nhiều hiểu biết và kỹ năng thực hiện công việc, nâng cao năng suất lao động. Các chính sách, chương trình đào tạo trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh đưa ra đều mang tính thực tế và có tính ứng dụng rất cao, mang lại hiệu quả lớn. Trình độ, kiến thức và các kỹ năng của người lao động đều tăng cao sau khi được đào tạo. Tuy công tác đào tạo được tổ chức thực hiện thành công nhưng việc tạo động lực qua đào tạo thì chưa thực sự hiệu quả. Nhìn vào bảng 2.9 cho thấy NLĐ khá hài lòng về công tác đào tạo tại nhà trường với mức đánh giá trung bình về mức độ hài lòng là 3,52. Tỷ lệ người trả lời “rất hài lòng” chiếm 13,68% và tỷ lệ người trả lời “hài lòng” chiếm tới 48,42%. NLĐ đánh giá cao mức độ hài lòng về các khía cạnh: họ “được tham gia đầy đủ các khóa huấn luyện cần thiết để làm việc hiệu quả” (mean = 3,94) khi có tới 44,21% số người được hỏi hoàn toàn hài lòng” và 31,58% số người được hỏi thấy “hài lòng”. “Nội dung đào tạo phù hợp với công việc hiện tại và tương lai” cũng là một tiêu chí nhận được sự hài lòng cao của NLĐ với điểm trung bình cao nhất (mean = 3,97); có tới 81,06% người được hỏi “hoàn toàn hài lòng” và “hài lòng”.