Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Tạo động lực lao động tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh

6,194
839
122
22
1.4.2. Các bin pp to động lc bng kích thích tinh thn
1.4.2.1. To động lc thông qua to môi trường m vic cho người lao động
Trong các ni dung to động lc lao động, vn đề to môi trường m
vic thun li cho người lao động đóng vai trò quan trng. Khi được m vic
trong môi trường thun li, người lao động s cm thy thoi mái v tinh
thn, gim stress, có kh năng phc hi kh năng m vic cao. Qua đó, động
lc lao động s tăng n. Để to i trường làm vic thun li cho người lao
động cn tp trung vào các hướng sau:
v To môi trường m vic an toàn: Để to được môi trường m vic
an tn cn đầu tư, ci thin điu kin m vic, khc phc các yếu t điu
kin lao động y nh hưởng xu đến người lao động như: bi, hơi khí độc, vi
sinh vt, trang b các phương tin bo h lao động theo đúng quy định.
v Đảm bo các điu kin cn thiết v y tế: Vic đảm bo các điu kin
cn thiết v y tế giúp tha n nhu cu an toàn v sc khe ca người lao
động. Nó giúp người lao động cm thy an tn hơn trước nhng đe da v
tai nn lao động, bnh ngh nghip nhng căn bnh th xy ra trong quá
trình lao động qua đó động lc lao động s tăng n.
v Đảm bo chế độ làm vic ngh ngơi hp lý: Tng qua vic xây
dng chế độ m vic, ngh ngơi hp , p hp vi quy định ca pháp lut
hin nh nhu cu cơ bn ca người lao động, t chc s ti đa hóa được
năng lc làm vic ca người lao động đồng thi kh năng hi phc sc khe
ca người lao động sau q trình làm vic s tt hơn. Người lao động s
không chán nn và mt mi đối vi công vic.
Để thc hin tt các ni dung trên, t chc cn thành lp b phn ph
trách an toàn sc khe. Khi quy t chc đủ ln, cn thành lp trm y tế
mng lưới an tn v sinh riêng ngay trong t chc
22 1.4.2. Các biện pháp tạo động lực bằng kích thích tinh thần 1.4.2.1. Tạo động lực thông qua tạo môi trường làm việc cho người lao động Trong các nội dung tạo động lực lao động, vấn đề tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động đóng vai trò quan trọng. Khi được làm việc trong môi trường thuận lợi, người lao động sẽ cảm thấy thoải mái về tinh thần, giảm stress, có khả năng phục hồi khả năng làm việc cao. Qua đó, động lực lao động sẽ tăng lên. Để tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động cần tập trung vào các hướng sau: v Tạo môi trường làm việc an toàn: Để tạo được môi trường làm việc an toàn cần đầu tư, cải thiện điều kiện làm việc, khắc phục các yếu tố điều kiện lao động gây ảnh hưởng xấu đến người lao động như: bụi, hơi khí độc, vi sinh vật…, trang bị các phương tiện bảo hộ lao động theo đúng quy định. v Đảm bảo các điều kiện cần thiết về y tế: Việc đảm bảo các điều kiện cần thiết về y tế giúp thỏa mãn nhu cầu an toàn về sức khỏe của người lao động. Nó giúp người lao động cảm thấy an toàn hơn trước những đe dọa về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và những căn bệnh có thể xảy ra trong quá trình lao động qua đó động lực lao động sẽ tăng lên. v Đảm bảo chế độ làm việc – nghỉ ngơi hợp lý: Thông qua việc xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và nhu cầu cơ bản của người lao động, tổ chức sẽ tối đa hóa được năng lực làm việc của người lao động đồng thời khả năng hồi phục sức khỏe của người lao động sau quá trình làm việc sẽ tốt hơn. Người lao động sẽ không chán nản và mệt mỏi đối với công việc. Để thực hiện tốt các nội dung trên, tổ chức cần thành lập bộ phận phụ trách an toàn và sức khỏe. Khi quy mô tổ chức đủ lớn, cần thành lập trạm y tế và mạng lưới an toàn vệ sinh riêng ngay trong tổ chức
23
1.4.2.2. To động lc thông qua các chính sách đào to và phát trin ngun
nhân lc
Mc tiêu chung ca đào to phát trin ngun nn lc giúp t
chc s dng hiu qu các tim năng ca ngun nn lc thông qua vic trang
b cho NLĐ các kiến thc v chun n cũng như nâng cao ý thc m vic
ca NLĐ nhm giúp h thc hin tt công vic ca mình nâng cao kh
năng thích ng vi ng vic trong tương lai.
Qua quá trình đào to, NLĐ s có cách nhìn mi v ng vic ca h
đây là cơ s để phát huy kh năng ng to trong ng vic ca NLĐ. Đây
mt động lc để cá nhân gn bó vi t chc và sn sàng đón nhn nhng
th thách ngh nghip mi. Đào to còn cơ hi để NLĐ hn thin bn
thân, cơ hi phát trin ngh nghip. Vì thế, t chc phi kết hp to động lc
thông qua đào to vi các hình thc khác. Ch khi đó mi có th tho n nhu
cu v mi mt cho NLĐ.
1.4.2.3. To động lc thông qua công tác đánh giá thc hin công vic
Trong t chc, ĐGTHCV có ý nghĩa quan trng vì nó phc v được
nhiu mc tiêu qun lý và tác động trc tiếp ti c NLĐ và t chc. Đánh giá
công bng, khách quan s là bin pháp hu hiu để to động lc cho NLĐ.
Kết qu ĐGTHCV càng chính xác càng kích thích NLĐ m vic, tăng lòng
tin ca NLĐ vi t chc vì thế to động lc cho NLĐ ng cao NSLĐ, hiu
qu làm vic, tăng s gn bó vi t chc.
Vic s dng kết qu đánh giá mt cách hiu qu không ch giúp cho t
chc có được các quyết định nhân s đúng đắn còn bin pháp kích thích
trc tiếp NLĐ trong q trình thc hin ng vic, để đạt được các kết qu
cao tăng năng sut lao động. c kết qu đánh giá cn công bng, chính
xác s liên quan trc tiếp đến các quyết định như thăng tiến, thù lao, đào
to, khen thưởng... vì thế nếu t chc thc hin đánh g chính xác cho
23 1.4.2.2. Tạo động lực thông qua các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là giúp tổ chức sử dụng hiệu quả các tiềm năng của nguồn nhân lực thông qua việc trang bị cho NLĐ các kiến thức về chuyên môn cũng như nâng cao ý thức làm việc của NLĐ nhằm giúp họ thực hiện tốt công việc của mình và nâng cao khả năng thích ứng với công việc trong tương lai. Qua quá trình đào tạo, NLĐ sẽ có cách nhìn mới về công việc của họ và đây là cơ sở để phát huy khả năng sáng tạo trong công việc của NLĐ. Đây là một động lực để cá nhân gắn bó với tổ chức và sẵn sàng đón nhận những thử thách nghề nghiệp mới. Đào tạo còn là cơ hội để NLĐ hoàn thiện bản thân, cơ hội phát triển nghề nghiệp. Vì thế, tổ chức phải kết hợp tạo động lực thông qua đào tạo với các hình thức khác. Chỉ khi đó mới có thể thoả mãn nhu cầu về mọi mặt cho NLĐ. 1.4.2.3. Tạo động lực thông qua công tác đánh giá thực hiện công việc Trong tổ chức, ĐGTHCV có ý nghĩa quan trọng vì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trực tiếp tới cả NLĐ và tổ chức. Đánh giá công bằng, khách quan sẽ là biện pháp hữu hiệu để tạo động lực cho NLĐ. Kết quả ĐGTHCV càng chính xác càng kích thích NLĐ làm việc, tăng lòng tin của NLĐ với tổ chức vì thế tạo động lực cho NLĐ nâng cao NSLĐ, hiệu quả làm việc, tăng sự gắn bó với tổ chức. Việc sử dụng kết quả đánh giá một cách hiệu quả không chỉ giúp cho tổ chức có được các quyết định nhân sự đúng đắn mà còn là biện pháp kích thích trực tiếp NLĐ trong quá trình thực hiện công việc, để đạt được các kết quả cao và tăng năng suất lao động. Các kết quả đánh giá cần công bằng, chính xác vì sẽ liên quan trực tiếp đến các quyết định như thăng tiến, thù lao, đào tạo, khen thưởng... vì thế nếu tổ chức thực hiện đánh giá chính xác và cho
24
NLĐ thy được vic ra các quyết định đó s tham gia rt ln t chính kết
qu thc hin ng vic ca h thì s c động ln ti s n lc m vic ca
NLĐ.
1.4.2.4. To động lc thông qua phân công lao động hp lý
Phân công lao động trong t chc là s chia nh các công vic ca t
chc để giao cho tng NLĐ vi nhng nhim v phù hp vi trình độ nh
ngh, kh năng, s trường ca h.
Đối vi bt k mt t chc o, pn công lao động đều bao gm các
ni dung cơ bn như:
v Xác định yêu cu k thut NLĐ phi đáp ng.
v Xây dng danh mc ngh nghip ca t chc, thc hin vic tuyn
chn mt cách kch quan theo nhng u cu hot động.
v B trí lao động theo đúng nhng u cu công vic, áp dng nhng
phương pp hướng dn có hiu qu, s dng hp lý nhng người đã đào to,
bi dưỡng và phát trin nhng NLĐ kh năng, thuyên chuyn và đào to
li nhng NLĐ không phù hp v i công vic.
1.4.2.5. To động lc thông qua s quan tâm ca lãnh đạo
S quan tâm nhìn nhn ca lãnh đạo nh hưởng rt ln đến tinh
thn và hiu qu làm vic ca nhân viên. S quan m ca cp trên vi
nhân viên s to cho nhân viên có cm gc mình người quan trng ca
t chc, t chc cn h, quan m đến h. Người qun lý cn động viên, an
i NLĐ, giúp h gii quyết các vướng mc khi gp khó khăn, to điu kin
thun li cho nhân viên hoàn thành nhim v, thường xuyên theo dõi quá
trình thc hin công vic ca nhân viên để có nhng hướng dn, điu chnh
kp thi nhm giúp nhân viên thc hin công vic tt hơn; ghi nhn thành
tích, khen ngi nhân viên đúng lúc; tôn trng và lng nghe các ý kiến ca
nhân viên. Điu này s to nên mi quan h tt đẹp gia nhân viên nhà
24 NLĐ thấy được việc ra các quyết định đó có sự tham gia rất lớn từ chính kết quả thực hiện công việc của họ thì sẽ tác động lớn tới sự nỗ lực làm việc của NLĐ. 1.4.2.4. Tạo động lực thông qua phân công lao động hợp lý Phân công lao động trong tổ chức là sự chia nhỏ các công việc của tổ chức để giao cho từng NLĐ với những nhiệm vụ phù hợp với trình độ lành nghề, khả năng, sở trường của họ. Đối với bất kỳ một tổ chức nào, phân công lao động đều bao gồm các nỗi dung cơ bản như: v Xác định yêu cầu kỹ thuật mà NLĐ phải đáp ứng. v Xây dựng danh mục nghề nghiệp của tổ chức, thực hiện việc tuyển chọn một cách khách quan theo những yêu cầu hoạt động. v Bố trí lao động theo đúng những yêu cầu công việc, áp dụng những phương pháp hướng dẫn có hiệu quả, sử dụng hợp lý những người đã đào tạo, bồi dưỡng và phát triển những NLĐ có khả năng, thuyên chuyển và đào tạo lại những NLĐ không phù hợp v ới công việc. 1.4.2.5. Tạo động lực thông qua sự quan tâm của lãnh đạo Sự quan tâm và nhìn nhận của lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần và hiệu quả làm việc của nhân viên. Sự quan tâm của cấp trên với nhân viên sẽ tạo cho nhân viên có cảm giác mình là người quan trọng của tổ chức, tổ chức cần họ, quan tâm đến họ. Người quản lý cần động viên, an ủi NLĐ, giúp họ giải quyết các vướng mắc khi gặp khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện công việc của nhân viên để có những hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời nhằm giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn; ghi nhận thành tích, khen ngợi nhân viên đúng lúc; tôn trọng và lắng nghe các ý kiến của nhân viên. Điều này sẽ tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên và nhà
25
qun lý, làm cho NLĐ cm thy thoi i, phát huy tính ng to cao trong
công vic, n lc mc tiêu chung ca t chc.
1.5. Kinh nghim to động lc lao động ti mt s t chc
1.5.1. Kinh nghim to động lc lao động ti trường Cao đẳng ngh Vit
Đức
Trường Cao đẳng ngh Vit - Đức được thành lp ngày 31/12/2007 ti
Quyết định s: 1871/QĐ/BLĐTBXH ca B Lao động - Thương binh và Xã
hi. Tin thân Trường Dy ngh k thut Vit - Đức thành lp tháng 5/2002
ti Quyết định s: 919/QĐ/UB-TC ngày 03/5/2002 ca U ban Nhân n tnh
Tĩnh. Vi ngành ngh đào to ch yếu đào to nhân lc k thut trc
tiếp trong sn xut, dch v các trình độ cao đẳng ngh, trung cp ngh
sơ cp ngh nhm trang b cho người hc năng lc thc hành ngh tương
xng vi trình độ đào to, có đủ sc kho, đạo đức lương tâm ngh nghip, ý
thc k lut, tác phong công nghip, to điu kin cho h có kh năng tìm
vic m, t to vic m hoc tiếp tc hc lên trình độ cao hơn, đáp ng yêu
cu th trường lao động. Trường cũng đã thc hin tt mc tiêu đào to gn
vi sn xut, đào to theo hp đồng doanh nghip, nên 100% hc sinh ra
trường đều được các đơn v sn xut tiếp nhn o m vic có thu nhp n
định. Trường đang thc hin nhim v đào to ngh theo 3 cp trình độ: Cao
đẳng ngh, Trung cp ngh và Sơ cp ngh vi quy mô n định. Trường mi
thành lp được 8 năm song trường có bước tiến vượt bc có thành tích ni
tri, liên tc trong các năm đều được đón nhn bng khen Th tướng Chính
ph, bng khen ca B LĐTBXH, c thi đua xut sc và bng khen ca
UBND tnh, Huân chương lao động Hng 3 ca Ch tch nước năm 2007.
ng chc đề tài khoa hc sáng kiến ging dy qun lý được Tnh đánh giá
Trường đầu đàn trong lĩnh vc đào to ngh ca tnh Tĩnh.
25 quản lý, làm cho NLĐ cảm thấy thoải mái, phát huy tính sáng tạo cao trong công việc, nỗ lực vì mục tiêu chung của tổ chức. 1.5. Kinh nghiệm tạo động lực lao động tại một số tổ chức 1.5.1. Kinh nghiệm tạo động lực lao động tại trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Trường Cao đẳng nghề Việt - Đức được thành lập ngày 31/12/2007 tại Quyết định số: 1871/QĐ/BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tiền thân Trường Dạy nghề kỹ thuật Việt - Đức thành lập tháng 5/2002 tại Quyết định số: 919/QĐ/UB-TC ngày 03/5/2002 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Với ngành nghề đào tạo chủ yếu là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đủ sức khoẻ, đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Trường cũng đã thực hiện tốt mục tiêu đào tạo gắn với sản xuất, đào tạo theo hợp đồng doanh nghiệp, nên 100% học sinh ra trường đều được các đơn vị sản xuất tiếp nhận vào làm việc và có thu nhập ổn định. Trường đang thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề với quy mô ổn định. Trường mới thành lập được 8 năm song trường có bước tiến vượt bậc và có thành tích nổi trội, liên tục trong các năm đều được đón nhận bằng khen Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Bộ LĐTBXH, cờ thi đua xuất sắc và bằng khen của UBND tỉnh, Huân chương lao động Hạng 3 của Chủ tịch nước năm 2007. Hàng chục đề tài khoa học sáng kiến giảng dạy và quản lý được Tỉnh đánh giá Trường đầu đàn trong lĩnh vực đào tạo nghề của tỉnh Hà Tĩnh.
26
Chế độ phúc li: cũng được nhà trường k quan m. NLĐ được ngh
m vic, hưởng ngun lương ngày l, tết. Vi nhng NLĐ hoàn thành tt
nhim v, ng năm đều được nhà trưởng t chc đi tham quan, ngh t.
V i trường làm vic: Trường cơ s vt cht trang thiết b đồng
b, tiên tiến tiếp cn thiết b dy hc ca các nước phát trin, được lp đặt
khoa hc đáp ng tt cho mc tiêu đào to cht lượng. Hin trường đã và
đang t chc hiu qu các hot động chăm sóc NLĐ như dch v y tế, chương
trình bo him và chăm sóc sc khe, phc v ba ăn...
V đào to: tt c go viên ging dy đều được đào to chun hóa
trong và ngoài nước thông qua các chương trình đào to nâng cao do d án h
tr đào to ngh do Chính ph Cng hoà Liên bang Đức vin tr theo Hip
định ca hai Cnh ph v h tr phát trin gia Vit Nam và Cng hòa Liên
bang Đức mang li sut t năm 2002 cho đến nay, có 100% chương trình
đang ging dy được y dng theo phương pp Modul do các chuyên gia
quc tế, chuyên gia trong nước, go viên ca trường và các cơ s sn xut
tham gia xây dng đang được áp dng và cho kết qu tt.
1.5.2. Kinh nghim to động lc lao động ti trường Cao đẳng ngh Công
ngh Hà Tĩnh
Tin thân là Trung m Đào to và Gii thiu vic m Công đn Hà
Tĩnh, được thành lp tháng 3/1995, qua q trình hot động ch cc đã góp
phn đào to cung ng ngun lao động có tay ngh cho các đơn v trong và
ngi nước, p phn y dng phát trin đất nước theo tiến trình CNH,
HĐH hi nhp quc tế. Năm 2005, trường nâng cp thành Trường Dy
ngh s 5; năm 2006 trường tiếp tc được ng cp thành trường Trung cp
s 5 thuc Tng LĐLĐ Vit Nam ti Hà Tĩnh. T ngày 14/7/2009 trường
chính thc được nâng cp thành Trường Cao đẳng ngh Công ngh Hà Tĩnh.
26 Chế độ phúc lợi: cũng được nhà trường khá quan tâm. NLĐ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương ngày lễ, tết. Với những NLĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ, hàng năm đều được nhà trưởng tổ chức đi tham quan, nghỉ mát. Về môi trường làm việc: Trường có cơ sở vật chất trang thiết bị đồng bộ, tiên tiến tiếp cận thiết bị dạy học của các nước phát triển, được lắp đặt khoa học đáp ứng tốt cho mục tiêu đào tạo chất lượng. Hiện trường đã và đang tổ chức hiệu quả các hoạt động chăm sóc NLĐ như dịch vụ y tế, chương trình bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe, phục vụ bữa ăn... Về đào tạo: tất cả giáo viên giảng dạy đều được đào tạo chuẩn hóa trong và ngoài nước thông qua các chương trình đào tạo nâng cao do dự án hỗ trợ đào tạo nghề do Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức viện trợ theo Hiệp định của hai Chính phủ về hỗ trợ phát triển giữa Việt Nam và Cộng hòa Liên bang Đức mang lại suốt từ năm 2002 cho đến nay, có 100% chương trình đang giảng dạy được xây dựng theo phương pháp Modul do các chuyên gia quốc tế, chuyên gia trong nước, giáo viên của trường và các cơ sở sản xuất tham gia xây dựng đang được áp dụng và cho kết quả tốt. 1.5.2. Kinh nghiệm tạo động lực lao động tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh Tiền thân là Trung tâm Đào tạo và Giới thiệu việc làm Công đoàn Hà Tĩnh, được thành lập tháng 3/1995, qua quá trình hoạt động tích cực đã góp phần đào tạo cung ứng nguồn lao động có tay nghề cho các đơn vị trong và ngoài nước, góp phần xây dựng và phát triển đất nước theo tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Năm 2005, trường nâng cấp thành Trường Dạy nghề số 5; năm 2006 trường tiếp tục được nâng cấp thành trường Trung cấp số 5 thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam tại Hà Tĩnh. Từ ngày 14/7/2009 trường chính thức được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh.
27
Nhà trường có ti hai cơ s đào to ngh khang trang ti thành ph Hà
Tĩnh Khu kinh tế Vũng Áng tnh Tĩnh vi din tích hơn 20ha được
trang b các thiết b hin đại vi h thng phòng m vic, phòng hc, khu ni
trú, nhà xưởng, khu thc hành và khu th thao vui chơi gii trí Song song
vi cơ s vt cht được, đội ngũ cán b giáo viên cũng không ngng tăng
v s lượng và cht lượng.
V lương: đa s mi người trong nhà trường đều cho rng vi mc
lương hin nay, nhà trường đã đáp ng được nhu cu vt cht ca NLĐ. N
trường ln tr lương đúng hn, bình quân tin lương ca NLĐ ti trường Cao
đẳng ngh Công ngh Hà Tĩnh khá cao so vi các trường khác ng lĩnh vc.
V i trường làm vic: hin nay nhà trường đang trin khai l trình
ci thin môi trường làm vic để biến n trường thành mt nơi làm vic lý
tưởng không nhng cho cán b qun lý mà còn đối vi đội ngũ giáo viên ca
nhà trường. Mc tiêu ca nhà trường là to mt môi trường m vic văn
mình, chun nghip. đó, tn th cán b công nhân viên nói chung đội
ngũ giáo viên nói riêng th vui v, say mê làm vic, ging dy; không
ngng sáng to, luôn đoàn kết, gn bó vi nhau. Bên cnh đó nhà trưởng cũng
thường t chc các hot động ngoi khóa để tăng cường tinh thn đn kết,
m vic nhóm, gim căng thng sau gi làm vic như t chc Cuc thi nu
ăn cho các nn viên n, t chc Ngày người nghèo thu hút gn 100 nhân
viên tham gia.
V đào to: Hin nhà trường có 170 cán b giáo viên, trong đó có nhiu
giáo viên trình độ thc s được hc tp ng cao trình ti độ ti Úc
Malaysia vi mc tiêu hướng ti là đào to ngun nn lc theo tiêu chun
trường dy ngh cht lượng cao.
27 Nhà trường có tới hai cơ sở đào tạo nghề khang trang tại thành phố Hà Tĩnh và Khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh với diện tích hơn 20ha được trang bị các thiết bị hiện đại với hệ thống phòng làm việc, phòng học, khu nội trú, nhà xưởng, khu thực hành và khu thể thao vui chơi giải trí… Song song với cơ sở vật chất có được, đội ngũ cán bộ giáo viên cũng không ngừng tăng về số lượng và chất lượng. Về lương: đa số mọi người trong nhà trường đều cho rằng với mức lương hiện nay, nhà trường đã đáp ứng được nhu cầu vật chất của NLĐ. Nhà trường luôn trả lương đúng hạn, bình quân tiền lương của NLĐ tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh khá cao so với các trường khác cùng lĩnh vực. Về môi trường làm việc: hiện nay nhà trường đang triển khai lộ trình cải thiện môi trường làm việc để biến nhà trường thành một nơi làm việc lý tưởng không những cho cán bộ quản lý mà còn đối với đội ngũ giáo viên của nhà trường. Mục tiêu của nhà trường là tạo một môi trường làm việc văn mình, chuyên nghiệp. Ở đó, toàn thể cán bộ công nhân viên nói chung và đội ngũ giáo viên nói riêng có thể vui vẻ, say mê làm việc, giảng dạy; không ngừng sáng tạo, luôn đoàn kết, gắn bó với nhau. Bên cạnh đó nhà trưởng cũng thường tổ chức các hoạt động ngoại khóa để tăng cường tinh thần đoàn kết, làm việc nhóm, giảm căng thẳng sau giờ làm việc như tổ chức Cuộc thi nấu ăn cho các nhân viên nữ, tổ chức Ngày vì người nghèo thu hút gần 100 nhân viên tham gia. Về đào tạo: Hiện nhà trường có 170 cán bộ giáo viên, trong đó có nhiều giáo viên có trình độ thạc sỹ và được học tập nâng cao trình tại độ tại Úc và Malaysia với mục tiêu hướng tới là đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn trường dạy nghề chất lượng cao.
28
1.5.3. Bài hc kinh nghim rút ra cho trường Trung cp ngh Tĩnh
Qua vic m hiu hot động to động lc lao động ti Trường Cao
đẳng ngh Vit Đức và Trường Cao đẳng ngh Công ngh Hà Tĩnh, em xin
đưa ra mt s i hc kinh nghim nhm nâng cao hơn hiu qu to động lc
lao động cho NLĐ ti Trường Trung cp ngh Hà Tĩnh.
Th nht, để to động lc cho NLĐ không ch cn quan tâm đến vn đề
tin lương nhà trường còn cn quan tâm, chăm lo cho đời sng tinh thn
ca NLĐ trong t chc như các hot động ngoi ka nhm tăng cường tinh
thn đoàn kết, tinh thn đồng đội, to tâm lý thoi i cho nhân viên sau
nhng gi làm vic căng thng.
Th hai, người lãnh đạo cn luôn to mi điu kin thun li để NLĐ
có cơ hi được đào to chuyên sâu hơn nhm trau di nâng cao trình độ
ca bn thân. Đồng thi, nhà trường cũng cn đưa ra nhng chính sách nhm
động viên, to động lc cho nhng NLĐ có nguyn vng được đào to sâu
hơn để h thy rng công sc mình b ra s được đền đáp xng đáng.
Th ba, điu kin m vic, i trường m vic cũng mt nhân t
nh hưởng ti động lc lao động, to cho NLĐ tâm lý n tâm, thoi mái khi
m vic. Mt khác, vn đề ATVSLĐ cũng cn được n trường quan tâm
hơn na, nhà trường cn nh s đầu tư hơn na cho vn đề này. n cnh
đó, n trường cn cp nht, ph biến nhng thông tin mi nht v các v tai
nn lao động, v sinh lao động trong toàn ngành ti toàn th cán b, công
nhân viên để mi người th rút ra i hc kinh nghim cho bn thân cũng
như cho tp th.
28 1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh Qua việc tìm hiểu hoạt động tạo động lực lao động tại Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức và Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh, em xin đưa ra một số bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn hiệu quả tạo động lực lao động cho NLĐ tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh. Thứ nhất, để tạo động lực cho NLĐ không chỉ cần quan tâm đến vấn đề tiền lương mà nhà trường còn cần quan tâm, chăm lo cho đời sống tinh thần của NLĐ trong tổ chức như các hoạt động ngoại khóa nhằm tăng cường tinh thần đoàn kết, tinh thần đồng đội, tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên sau những giờ làm việc căng thẳng. Thứ hai, người lãnh đạo cần luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để NLĐ có cơ hội được đào tạo chuyên sâu hơn nhằm trau dồi và nâng cao trình độ của bản thân. Đồng thời, nhà trường cũng cần đưa ra những chính sách nhằm động viên, tạo động lực cho những NLĐ có nguyện vọng được đào tạo sâu hơn để họ thấy rằng công sức mình bỏ ra sẽ được đền đáp xứng đáng. Thứ ba, điều kiện làm việc, môi trường làm việc cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới động lực lao động, tạo cho NLĐ tâm lý yên tâm, thoải mái khi làm việc. Mặt khác, vấn đề ATVSLĐ cũng cần được nhà trường quan tâm hơn nữa, nhà trường cần dành sự đầu tư hơn nữa cho vấn đề này. Bên cạnh đó, nhà trường cần cập nhật, phổ biến những thông tin mới nhất về các vụ tai nạn lao động, về sinh lao động trong toàn ngành tới toàn thể cán bộ, công nhân viên để mọi người có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân cũng như cho tập thể.
29
CHƯƠNG 2: THC TRNG TO ĐỘNG LC LAO ĐỘNG
TI TRƯỜNG TRUNG CP NGH HÀ TĨNH
2.1. Tng quan v trường Trung cp ngh Tĩnh
- Tên trường: Trường Trung cp ngh Hà Tĩnh
- Tên tiếng Anh: Ha Tinh Vocational Intermediate School
- Cơ quan ch qun: S Lao động Thương binh Xã hi tnh Tĩnh
- Địa ch trường:
+ Tr s chính: S 454 Đường Hà Huy Tp Thành ph Tĩnh Tnh
Hà Tĩnh
+ Cơ s 2: Thch Ngc Huyn Thch Hà Tnh Hà Tĩnh
- S đin thoi: 0393.885.472 0393.258.085
- S Fax: 0393.885.993
- E-mail: thutruongnghe@gmail.com
- Website: www.truongtrungcapnghehatinh.edu.vn
2.1.1. Lch s hình thành phát trin
Trường Trung cp ngh Tĩnh trc thuc S Lao động Thương binh
Xã hi tnh Tĩnh, tin thân là Trung m Dy ngh và Hướng dn vic
m Tĩnh được thành lp theo quyết định s: 283 QĐ/UB ngày 9 tháng 11
năm 1991 ca UBND tnh Hà Tĩnh. Qua 05 ln đổi tên và b sung chc năng
nhim v theo chiến lược phát trin kinh tế - hi tng thi k, ngày 9
tháng 11 năm 2006, trên cơ s Trung tâm dy ngh tnh Hà Tĩnh, trường
Trung cp ngh Tĩnh được thành lp theo Quyết định s: 2610/QĐ-UBND
ca UBND tnh Tĩnh vi chc năng, nhim v là: đào to ngh trình độ trung
cp, sơ cp, dy ngh dưới 3 tháng; gii thiu vic làm cung ng xut khu lao
động. Ti thi đim thành lp, trường 02 khoa đào to ngh, 01 trung tâm
gii thiu vic m. Qua gn 9 năm phát trin xây dng, hin nay, trường
đội ngũ cán b, giáo viên đạt chun, cơ s vt cht, trang thiết b dy ngh đồng
29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÀ TĨNH 2.1. Tổng quan về trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh - Tên trường: Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh - Tên tiếng Anh: Ha Tinh Vocational Intermediate School - Cơ quan chủ quản: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh - Địa chỉ trường: + Trụ sở chính: Số 454 – Đường Hà Huy Tập – Thành phố Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh + Cơ sở 2: Xã Thạch Ngọc – Huyện Thạch Hà – Tỉnh Hà Tĩnh - Số điện thoại: 0393.885.472 – 0393.258.085 - Số Fax: 0393.885.993 - E-mail: thutruongnghe@gmail.com - Website: www.truongtrungcapnghehatinh.edu.vn 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh trực thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh, tiền thân là Trung tâm Dạy nghề và Hướng dẫn việc làm Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số: 283 QĐ/UB ngày 9 tháng 11 năm 1991 của UBND tỉnh Hà Tĩnh. Qua 05 lần đổi tên và bổ sung chức năng nhiệm vụ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, ngày 9 tháng 11 năm 2006, trên cơ sở là Trung tâm dạy nghề tỉnh Hà Tĩnh, trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh được thành lập theo Quyết định số: 2610/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tĩnh với chức năng, nhiệm vụ là: đào tạo nghề trình độ trung cấp, sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng; giới thiệu việc làm và cung ứng xuất khẩu lao động. Tại thời điểm thành lập, trường có 02 khoa đào tạo nghề, 01 trung tâm giới thiệu việc làm. Qua gần 9 năm phát triển và xây dựng, hiện nay, trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đồng
30
b, quy hc sinh ngày càng tăng. Tng s các đơn v thuc trường hin
là: 11 đơn v, trong đó có: 3 phòng chc năng, 5 khoa đào to ngh, 03 trung
m.
Vi s to điu kin, giúp đỡ ca B LĐTBXH, Tng cc dy ngh,
HĐND, UBND tnh Tĩnh, s ch đạo sát sao ca S Lao động Thương binh
Xã hi Hà Tĩnh các S, Ngành cp tnh, trường Trung cp ngh Tĩnh
đã không ngng ln mnh và tr thành cơ s dy ngh trng đim ca tnh Hà
Tĩnh, góp phn ln vào công cuc phát trin kinh tế - xã hi tnh n.
2.1.2. Mt s đặc đim ca trường Trung cp ngh Tĩnh nh hưởng
đến to động lc lao động
2.1.2.1. Cơ cu t chc ca trường
Sơ đồ 2.1: Cơ cu t chc b máy Trường Trung cp ngh Hà Tĩnh
Ngun: Png Hành chính Tng hp
Hiu trưởng
P Hiu trưởng Phó Hiu trưởng
Khoa
Máy thi
công -
ng
chuyn
Phòng
Đào to
- Qun
sinh
Phòng
nh
chính
Tng
hp
Khoa
Đào
to lái
xe
Trung
m
GTVL
XKLĐ
Phòng
Kế
hoch
Tài
chính
Khoa
Thương
mi
DV
Du lch
Khoa
B túc
văn
hóa
Khoa
Cơ khí
Động
lc
Khoa
Cơ k
Xây
dng
Trung
m
Ngoi
ng -
tin hc
Trung
m
hun
luyn
ATLĐ -
VSLĐ
30 bộ, quy mô học sinh ngày càng tăng. Tổng số các đơn vị thuộc trường hiện có là: 11 đơn vị, trong đó có: 3 phòng chức năng, 5 khoa đào tạo nghề, 03 trung tâm. Với sự tạo điều kiện, giúp đỡ của Bộ LĐTBXH, Tổng cục dạy nghề, HĐND, UBND tỉnh Hà Tĩnh, sự chỉ đạo sát sao của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Tĩnh và các Sở, Ngành cấp tỉnh, trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh đã không ngừng lớn mạnh và trở thành cơ sở dạy nghề trọng điểm của tỉnh Hà Tĩnh, góp phần lớn vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. 2.1.2. Một số đặc điểm của trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh ảnh hưởng đến tạo động lực lao động 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trường Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh “Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp” Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Khoa Máy thi công - Nâng chuyển Phòng Đào tạo - Quản sinh Phòng Hành chính – Tổng hợp Khoa Đào tạo lái xe Trung tâm GTVL và XKLĐ Phòng Kế hoạch – Tài chính Khoa Thương mại – DV và Du lịch Khoa Bổ túc văn hóa Khoa Cơ khí – Động lực Khoa Cơ khí – Xây dựng Trung tâm Ngoại ngữ - tin học Trung tâm huấn luyện ATLĐ - VSLĐ
31
Trường Trung cp ngh Hà Tĩnh cơ cu ca mt đơn v s nghip
thuc S Lao động Thương binh và Xã hi tnh Tĩnh gm:
- Ban giám hiu: Gm Hiu trưởng hai Phó Hiu trưởng
- Phòng chc năng gm 3 phòng: Đào to Qun sinh, Kế hoch Tài
chính, Hành chính Tng Hp.
- Khoa đào to: Khoa Cơ k Động lc, khoa Cơ khí Xây dng, khoa
Máy thi công Nâng chuyn, khoa Đào to lái xe, khoa B túc văn hóa, khoa
Thương mi Dch v Du lch.
- Trung m: Trung m Gii thiu vic m và Xut khu lao động,
trung tâm Ngoi ng - Tin hc, trung tâm Hun luyn An toàn lao động V
sinh lao động.
2.1.2.2. Chc năng, nhim v c phòng ban
v Ban giám hiu:
- Hiu trưởng: Hiu trưởng là người đại din pháp nhân ca n trường
chu trách nhim trước Nhà nước v mi hot động ca t chc mình. Hiu
trưởng là người có quyn điu hành qun lý cao nht ca trường. Nhim v
ca hiu trưởng là t chc thc hin các nhim v ca nhà trường theo hot
động điu l ca nhà trường.
- Các Phó Hiu trưởng: người giúp vic cho Hiu trưởng và chu trách
nhim trước Hiu trưởng v phn vic được phân ng. Đồng thi cũng là
người có nhim v c vn, h tr cho Hiu trưởng trong công tác ch huy điu
nh và qun lý nhà trường, đề xut các định hướng phát trin.
v Phòng chc năng:
- Phòng Đào to Qun sinh: Giúp Ban giám hiu y dng kế hoch,
tiến độ đào to, kế hoch giáo viên và qun lý công tác chuyên môn, quy chế
chun n dy ngh chính quy trong tn trường.
31 Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh có cơ cấu của một đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh gồm: - Ban giám hiệu: Gồm Hiệu trưởng và hai Phó Hiệu trưởng - Phòng chức năng gồm 3 phòng: Đào tạo – Quản sinh, Kế hoạch – Tài chính, Hành chính – Tổng Hợp. - Khoa đào tạo: Khoa Cơ khí – Động lực, khoa Cơ khí – Xây dựng, khoa Máy thi công – Nâng chuyển, khoa Đào tạo lái xe, khoa Bổ túc văn hóa, khoa Thương mại – Dịch vụ và Du lịch. - Trung tâm: Trung tâm Giới thiệu việc làm và Xuất khẩu lao động, trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, trung tâm Huấn luyện An toàn lao động – Vệ sinh lao động. 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban v Ban giám hiệu: - Hiệu trưởng: Hiệu trưởng là người đại diện pháp nhân của nhà trường chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của tổ chức mình. Hiệu trưởng là người có quyền điều hành và quản lý cao nhất của trường. Nhiệm vụ của hiệu trưởng là tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường theo hoạt động điều lệ của nhà trường. - Các Phó Hiệu trưởng: là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về phần việc được phân công. Đồng thời cũng là người có nhiệm vụ cố vấn, hỗ trợ cho Hiệu trưởng trong công tác chỉ huy điều hành và quản lý nhà trường, đề xuất các định hướng phát triển. v Phòng chức năng: - Phòng Đào tạo – Quản sinh: Giúp Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch, tiến độ đào tạo, kế hoạch giáo viên và quản lý công tác chuyên môn, quy chế chuyên môn dạy nghề chính quy trong toàn trường.