Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Tạo động lực lao động tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh
6,247
839
122
2
tỉnh Hà Tĩnh, cung cấp một số lượng lớn lao động có tay nghề cao cho các
khu công nghiệp, khu kinh tế trong toàn tỉnh. Với chức năng, nhiệm vụ là đào
tạo nghề trình độ trung cấp, sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng, giới thiệu việc
làm, du học và xuất khẩu lao động chính vì thế nhà trường luôn xác định các
cán bộ, giáo viên của nhà trường chính là yếu tố then chốt để tạo nên sự thành
công và thu hút những người có nhu cầu học nghề đến với nhà trường. Những
năm gần đây mặc dù chịu ảnh hưởng từ nhiều áp lực cạnh tranh đến từ các cơ
sở dạy nghề khác nhưng nhà trường vẫn luôn quyết tâm thực hiện tốt công tác
tạo động lực cho người lao động. Tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót về tạo
động lực lao động như hệ thống tiền lương còn chưa thật hấp dẫn và công
bằng, các hình thức thưởng của nhà trường hiện nay còn chưa đa dạng, hay
môi trường làm việc tại nhà trường chưa thực sự tốt, cơ hội thăng tiến sau đào
tạo của người lao động rất mờ nhạt...Chính những điều đó đã hạn chế phần
nào đến tạo động lực lao động tại nhà trường và làm cho tinh thần làm việc
cũng như những của người lao động còn chưa cao. Vì lẽ đó nên trong thời
gian tới trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh cần phải hạn chế và khắc phục những
vấn đề trên để nhà trường có thể phát triển hơn nữa trong giai đoạn cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
Để có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này, trong quá trình học tập cũng
như đi sâu tìm hiểu về trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Tạo động lực lao động tại trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình với mục đích mang những kiến thức đã
được học để áp dụng vào một vấn đề cấp thiết trong thực tế. Đồng thời cũng
là để tìm hiểu những lợi ích của việc tạo tạo động lực lao động trong công tác
quản trị nhân sự đến trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3
Qua việc tìm hiểu tại các website, các thư viện cũng như quá trình học
tập và tích lũy kiến thức từ trường, tác giả nhận thấy ràng đã có rất nhiều đề
tài, bài viết và các công trình nghiên cứu về tạo động lực lao động. Mặc dù đề
tài về công tác tạo động lực lao động không còn mới nhưng lại được nhiều
người nghiên cứu, tìm hiểu, điều này cho thấy rằng vấn đề tạo động lực là rất
quan trọng, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một tổ chức hay
doanh nghiệp nào.
Đã có một số các công trình nghiên cứu cụ thể, mô tả chi tiết về tạo
động lực lao động như:
Vũ Thị Uyên (2008), Luận án tiến sỹ kinh tế, “Tạo động lực cho lao
động quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020”.
Tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vai trò lao động quản lý
trong doanh nghiệp. Hệ thống đề xuất về động lực, tạo động lực lao động, các
yếu tố và các biện pháp tạo động lực. Đồng thời tác giả cũng đã phân tích,
đánh giá thực trạng động lực, các yếu tố tạo động lực, những mặt đạt được và
những mặt còn tồn tại và đề xuất những giải pháp nhằm tạo động lực cho lao
động quản lý trong các doanh nghiệp nông nghiệp.
Lê Đình Lý (2010), Luận án tiến sỹ kinh tế, “Chính sách tạo động lực
cho cán bộ công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)”. Luận
án đã đóng góp nội dung về động lực của người lao động là cán bộ công chức
cấp xã chịu nhiều tác động mạnh mẽ về tinh thần như sự thành đạt, sự công
nhận, bản thân công việc, cơ hội phát triển, hơn là những tác động mang điều
kiện vật chất. Từ đó đưa ra một số lưu ý khi tiến hành các phương thức tạo
động lực cho đối tượng cán bộ này.
Vương Minh Kiệt (2005), “Giữ chân nhân viên bằng cách nào”, NXB
Lao động xã hội. Cuốn sách đã chỉ ra những nguyên nhân tại sao người tài lại
4
ra đi và làm thế nào để giữa chân được người tài ở lại và gắn bó lâu dài với tổ
chức.
Anne Bruce (2002), How to motivate every employee: 24 proven tactics
to spark productivity in the workplace, do McGraw – Hill Professional
Education phát hành. Cuốn sách đã đề cập 24 cách khích lệ tinh thần từng
nhân viên như: tạo ra đội ngũ lao động đầy động cơ, biết cách thúc đẩy nhân
viên, củng cố mối liên hệ giữa động cơ và thành tích, giúp nhân viên đạt hiệu
quả cao hơn trong công việc, phân minh về khen thưởng và công nhận, khen
thưởng và khích lệ tinh thần, giữ chân nhân viên...từ đó tạo dựng và duy trì
tinh thần làm việc cao cho đội ngũ nhân viên trong tổ chức và tăng thêm giá
trị cho tổ chức mình.
Từ những nội dung đã đề cập ở trên, ta có thể nhận thấy rằng tạo động
lực lao động là một hoạt động đã, đang được thực hiện ở các tổ chức, doanh
nghiệp thuộc nhiều ngành nghề, lĩnh vực mà mỗi ngành nghề, lĩnh vực đó lại
có những đặc thù riêng. Đây cũng là vấn đề được rất nhiều học viên lựa chọn
làm đề tài luận văn của mình và mặc dù không phải là vấn đề mới nhưng nó
vẫn luôn là một vấn đề cấp thiết đối với bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp
nào. Tại trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh cho đến nay vẫn chưa có ai nghiên
cứu về vấn đề này. Vì vậy, đề tài luận văn này hoàn toàn mới và có tính thực
tiễn cao xét từ nhiều mặt. Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng tạo
động lực lao động cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tạo
động lực lao động tại trường trung cấp nghề Hà Tĩnh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ
bản về vấn đề tạo động lực lao động trong hoạt động của một tổ chức. Từ đó,
đề tài sẽ phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực cho người lao động , tìm
5
ra nguyên nhân làm hạn chế động lực và đề ra các giải pháp tạo động lực lao
động tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và khái quát cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực lao
động trong tổ chức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực lao động tại trường Trung
cấp nghề Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tạo động lực cho người lao
động tại trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tạo động lực lao động tại trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: thực trạng tạo động lực lao động tại trường Trung cấp
nghề Hà Tĩnh, các biện pháp tạo động lực lao động đã được thực hiện, hạn
chế trong việc tạo động lực và các giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc
cho người lao động.
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu tạo động lực trong những
năm gần đây (năm 2012 – 2014).
- Về không gian: tạo động lực lao động tại trường Trung cấp nghề Hà
Tĩnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
v Phương pháp thu thập thông tin :
- Thông tin thứ cấp: Các tài liệu, báo cáo của phòng Hành chính –
Tổng hợp, số liệu của nhà trường để phân tích thực trạng nguồn nhân lực.
- Thông tin sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi
6
• Đối tượng điều tra: Lãnh đạo và nhân viên tại trường Trung cấp
nghề Hà Tĩnh.
• Nội dung bảng hỏi: Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực lao
động, mức độ thỏa mãn với công việc của người lao động.
• Địa điểm khảo sát: trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh, số 454, đường
Hà Huy Tập, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
• Số lượng phiếu khảo sát: Có tất cả 100 phiếu khảo sát được phát.
Trong 100 phiếu thì có 95 phiếu hợp lệ, tổng số 11 câu hỏi được phát tận tay
cho NLĐ có kèm theo hướng dẫn để NLĐ dễ dàng hơn trong việc trả lời. Đó
là những thông tin liên quan đến tiền lương, thưởng, phúc lợi và các yếu tố
thuộc về môi trường, điều kiện làm việc, quan hệ lãnh đạo.
v Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê số liệu: Tổng hợp số liệu của nhà trường có
liên quan đến tạo động lực lao động.
- Phương pháp so sánh: sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ và
năm hoạt động của nhà trường.
- Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo liên quan đến tình
hình hoạt động của nhà trường và các biện pháp tạo động lực đã được thực
hiện.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phiếu phỏng vấn bằng bảng hỏi.
6. Đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: Làm rõ thêm các lý luận liên quan đến tạo động lực lao
động trong tổ chức.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá về vấn đề tạo động lực lao động tại
trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh, những điểm đạt được và những điểm còn
hạn chế.
7
Luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp để áp dụng thực tế vào
tổ chức nghiên cứu và hoàn thiện thêm vấn đề tạo động lực lao động tại
trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh. Qua đó, tạo động lực thúc đẩy thêm tinh thần
và khả năng của người lao động trong công việc, đóng góp cho sự phát triển
của nhà trường.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong tổ chức.
Chương 2: Thực trạng tạo động lực lao động tại trường Trung cấp nghề
Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tạo động lực lao động tại trường Trung
cấp nghề Hà Tĩnh.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO
ĐỘNG TRONG TỔ CHỨC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nhu cầu, động cơ và lợi ích
"Nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu thốn không
thoả mãn về một cái gì đó và mong được đáp ứng nó” [3, tr.146].
Mỗi hoạt động của con người lại hướng vào những cái đích nhất định,
khi tham gia vào quá trình sản xuất có nghĩa là họ muốn thỏa mãn một nhu
cầu, mong muốn nào đó. Việc không ngừng thoả mãn những nhu cầu của con
người là một trong những nhân tố quan trọng để làm tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm….Khi xuất hiện, nhu
cầu chỉ dừng lại ở mức ước ao, mong muốn được đáp ứng. Khi gặp đối tượng
có thể đáp ứng được, nhu cầu điều khiển hoạt động lao động và trở thành
động cơ trực tiếp thúc đẩy NLĐ nhằm vào đối tượng đó.
Nhu cầu và sự thỏa mãn nhu cầu đều gắn liền với sự phát triển của nền
sản xuất xã hội và sự phân phối các giá trị vật chất và tinh thần trong điều
kiện xã hội đó. Nhưng dù trong nền sản xuất nào thì nhu cầu của NLĐ cũng
gồm hai nhóm chính, đó là:
v Nhu cầu vật chất: Là nhu cầu thiết yếu, hàng đầu như nhu cầu về ăn,
mặc, ở, đi lại,… đảm bảo cho NLĐ có thể sống để tạo ra của cải vật chất, thỏa
mãn được những nhu cầu tối thiểu. Trình độ phát triển của xã hội ngày càng
cao thì nhu cầu vật chất ngày càng nhiều, càng phức tạp hơn, thậm chí những
nhu cầu đơn giản nhất cũng không ngừng thay đổi.
v Nhu cầu tinh thần: Khi xã hội ngày càng phát triển ở trình độ cao
hơn thì nhu cầu của NLĐ lại tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: Tự khẳng
định mình, được tôn trọng, được phát triển….Đó chính là nhu cầu tinh thần,
9
nó đòi hỏi những điều kiện để con người tồn tại và phát triển về mặt trí lực
nhằm tạo ra trạng thái tâm lý thoải mái trong quá trình lao động.
Nhu cầu gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người cũng như
cộng đồng và tập thể xã hội. Nhu cầu của con người là hiện tượng tâm lý dễ
thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện. Nó luôn luôn
biến đổi, với mỗi cá nhân khác nhau trong xã hội, việc thực hiện các nhu cầu
cũng rất khác nhau tùy theo quan điểm của từng các nhân. Khi nhu cầu này
được thỏa mãn thì lập tức nhu cầu khác xuất hiện, nhưng nó tùy thuộc vào
từng giai đoạn trọng cuộc đời mỗi con người.
Trong lao động cần quan tâm đến việc thỏa mãn nhu cầu của NLĐ vì
đó chính là nguồn gốc nảy sinh tính tích cực hoạt động cá nhân. Bên cạnh đó,
cũng cần quan tâm đến sự thay đổi nhu cầu của họ để có thể đưa ra những giải
pháp đúng đắn để nâng cao động lực lao động.
Con người không chỉ khác nhau về khả năng hành động mà còn khác
nhau cả về ý chí hành động hay sự thúc đẩy. Sự thúc đẩy con người làm việc
phụ thuộc vào sức mạnh của động cơ.
“Động cơ là mục đích chủ quan của hoạt động con người (cộng đồng,
tập thể, xã hội), là động lực thúc đẩy con người hành động nhằm đáp ứng các
nhu cầu đặt ra”[3, tr.217]. Như vậy, động cơ lao động xuất phát từ việc mong
muốn thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu của NLĐ: ăn, mặc, ở, đi lại, phát triển,
được tôn trọng, tự khẳng định bản thân. Nếu NLĐ có động cơ lao động cao sẽ
cố gắng nhiều hơn trong công việc và có năng suất, chất lượng lao động cao
và ngược lại.
“Lợi ích là kết quả mà con người nhận được qua các hoạt động của
bản thân, cộng đồng, tập thể và xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu bản
thân
”
[3,tr.217].
10
Lợi ích có vai trò to lớn trong quản lý, nó tạo động lực mạnh mẽ cho
các hoạt động nhất định của con người, nó buộc con người phải động não, cân
nhắc, tìm phương thức thực hiện có hiệu quả nhất các mục tiêu thỏa mãn
những nhu cầu của mình. Tương tự như các dạng nhu cầu, lợi ích cũng gồm
hai dạng là lợi ích vật chất là lợi ích tinh thần. Lợi ích tạo ra động lực lao
động. Ngày nay, lợi ích không chỉ dừng lại là những gì mà tổ chức mang lại
cho NLĐ mà còn do các yếu tố khác như các yếu tố bên ngoài (đánh giá của
xã hội, đánh giá của các đối tác, sự đánh giá và sự kỳ vọng của người thân,
bạn bè...) và các yếu tố thuộc về bản thân NLĐ (lý tưởng, hoài bão, các kế
hoạch của cá nhân trong tương lai...).
Giữa lợi ích và nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu không
có nhu cầu thì không thể thoả mãn nhu cầu và lợi ích cũng không xuất hiện.
Khi nhu cầu xuất hiện con người sẽ tìm cách để thoả mãn nhu cầu, kết quả
của sự thoả mãn nhu cầu là lợi ích đạt được. Khi sự thoả mãn nhu cầu càng
lớn, khoảng cách giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu càng được rút ngắn thì
lợi ích càng lớn. Lợi ích đạt được càng cao thì động lực thôi thúc càng mạnh.
Khi khoảng cách giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu chưa được rút ngắn thì
nó còn thúc đẩy con người hành động để rút ngắn khoảng cách đó. Đó chính
là động lực, động lực muốn rút ngắn khoảng cách đó để đem lại lợi ích cao
nhất.
1.1.2. Động lực lao động
Các nhà quản lý trong tổ chức luôn cố gắng nâng cao hiệu quả làm việc
của NLĐ. Để làm được điều này họ luôn phải tìm cách tạo động lực cho NLĐ
trong quá trình làm việc. Vậy động lực lao động là gì?
“Động lực lao động được hiểu là sự khát khao và tự nguyện của người
lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu
của tổ chức”[1, tr.128]. Động lực là một trạng thái bên trong để tiếp sinh lực
11
chuyển đổi và duy trì hành vi con người để đạt được mục tiêu. Động lực lao
động gắn với các thái độ chuyển hành vi của con người hướng vào công việc
và ra khỏi trạng thái nghỉ ngơi giải trí, hoặc các lĩnh vực khác của cuộc sống.
Động lực là động cơ mạnh thúc đẩy con người hoạt động một cách tích cực có
năng suất chất lượng hiệu quả, khả năng thích ứng cao sáng tạo nhất với tiềm
năng của họ. Động lực lao động có thể thay đổi giống như những hoạt động
khác trong cuộc sống thay đổi.
1.1.3. Tạo động lực lao động
“Tạo động lực lao động là tổng hợp các biện pháp và cách ứng xử của
tổ chức, của các nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát và tự nguyện của
người lao động cố gắng phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức”[2,
tr.145].
Vậy tạo động lực lao động được hiểu là tất cả các biện pháp của nhà
quản trị áp dụng vào NLĐ nhằm tạo ra động lực cho NLĐ như: thiết lập
những mục tiêu thiết thực vừa phù hợp với mục tiêu của NLĐ vừa thỏa mãn
được mục đích của tổ chức, sử dụng các biện pháp kích thích về mặt vật chất
lẫn tinh thần....Do đó vấn đề quan trọng của động lực đó là mục tiêu. Nhưng
để đề ra được những mục tiêu phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của NLĐ,
tạo cho NLĐ sự nỗ lực phấn đấu trong quá trình làm việc thì nhà quản lý phải
biết được mục tiêu hướng tới của NLĐ là gì. Việc dự đoán và kiểm soát hành
động của NLĐ hoàn toàn có thể thực hiện được thông qua việc nhận biết động
cơ và nhu cầu của họ.
1.2. Các học thuyết về tạo động lực lao động
1.2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow
Học thuyết Maslow do nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow
(1908 – 1970) nghiên cứu. Maslow cho rằng hành vi của mỗi cá nhân tại một
thời điểm nào đó thường được quyết định bởi một nhu cầu mạnh nhất của họ.