Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Đào tạo đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
9,115
878
126
92
Bảng 3.2. Mức độ đánh giá hiệu quả công tác đào tạo
Mức độ Khía cạnh đánh giá Vấn đề quan tâm Công cụ
Một (1)
Phản ứng của người
học
Người học thích
chương trình học
như thế nào
Bản câu hỏi
đánh giá
Hai (2)
Những kiến thức, kỹ
năng học được
Người học học
được những gì
Bài kiểm tra,
tình huống
Ba (3)
Ứng dụng vào công
việc
Người học áp dụng
những điều đã học
vào công việc như
thế nào
Những đo lường
về kết quả thực
hiện công việc
Bốn (4)
Kết quả mà tổ chức đạt
được
Tổ chức thu được
gì từ việc đầu tư
vào đào tạo
Phân tích chi
phí bỏ ra và lợi
ích thu được
Nội dung của từng cấp độ như sau:
Cấp độ 1 - Phản ứng
Đánh giá ở cấp độ này chủ yếu tìm hiểu phản ứng của học viên đối với
khóa học họ tham dự. Thông qua phiếu thăm dò thường được phát vào cuối
khóa học, học viên sẽ bày tỏ ý kiến của mình về những khía cạnh khác nhau
của khóa học.
Cấp độ 2 - Kết quả học tập: Kiến thức, kỹ năng
Cấp độ thứ hai trong hệ thống đánh giá liên quan đến kết quả học tập
của học viên. Kết quả học tập được xác định dựa trên lượng kiến thức, kỹ
năng, thái độ mà học viên tiếp thu đuợc từ khoá học. Cấp độ này có thể tiến
hành trong suốt khoá học và sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau
bao gồm bảng câu hỏi thăm dò ý kiến, khảo sát, quan sát, kiểm tra lý thuyết
trên giấy, kiểm tra thực hành, đánh giá theo nhóm, tự đánh giá.
93
Cấp độ 3 - Ứng dụng
Khả năng và mức độ ứng dụng của những kiến thức và kỹ năng học
viên đạt được từ khoá học vào công việc của họ là đối tượng đánh giá chủ yếu
của cấp độ Ba. Đánh giá ở cấp độ này tương đối phức tạp và khó thực hiện.
Cấp độ 4 - Kết quả của tổ chức
Là đánh giá hiệu quả đào tạo thông qua ảnh hưởng của nó với kết quả
đào tạo của nhà trường, của đội ngũ giảng viên. Cấp độ này không tập trung
vào ảnh hưởng của đào tạo đối với từng cá nhân mà nó tập trung vào ảnh
hưởng chung của đào tạo đối với toàn bộ tổ chức, tức là hiệu quả cho các
khoa, phòng ban, trong nhà trường. Cấp độ Bốn là cấp độ khó thực hiện nhất,
mất nhiều thời gian và đòi hỏi nhiều kinh phí nhất để thu thập, sắp xếp và
phân tích các dữ liệu.
3.2.4. Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu, đối tượng đào tạo
3.2.4.1. Định hướng chung
Trước hết cần phải khẳng định rằng, để mục tiêu, nội dung chương
trình bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu năng lực và trình độ của giảng viên, việc
xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần phải dựa trên nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng của GV. Qua phân tích tại chương 2 đã cho thấy, đội ngũ GV tại
trường Cao đẳng nghề Cơ điện HN còn tồn tại những hạn chế nhất định về
trình độ, chuyên môn và năng lực sư phạm so với yêu cầu của trường chất
lượng cao. Vì vậy biện pháp xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu, năng lực sư phạm nghề cho GV là rất
cần thiết và thiết thực trong quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ GV hiện
nay của nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp
a) Xác định mục tiêu, nội dung chương trình cần đào tạo, bồi dưỡng
* Về nghiệp vụ sư phạm
94
Đây là nội dung đào tạo, bồi dưỡng quan trọng nhất để bổ sung năng
lực sư phạm cho GV, đối với những giảng viên chưa qua đào tạo về nghiệp vụ
sư phạm. Nội dung này bao gồm chương trình nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2
và các kỹ năng sư phạm là phần mà chương trình sư phạm bậc 1 và bậc 2 còn
thiếu.
Chương trình sư phạm bậc 1 và bậc 2 là các chương trình sư phạm cơ
bản, tối thiểu mà mỗi GV chưa qua đào tạo SPKT bắt buộc phải được bồi
dưỡng. Hiện nay còn một bộ phận giảng viên chưa đạt chuẩn về trình độ
nghiệp vụ sư phạm và một bộ phận giảng viên đã được đào tạo song kinh
nghiệm giảng dạy còn hạn chế nhưng vẫn đang giảng dạy do vậy cần tập
trung bồi dưỡng để họ có những kỹ năng về sư phạm và phát triển kỹ năng
này đáp ứng được yêu cầu cao hơn nữa. Đặc biệt theo kịp trình độ nghiệp vụ
sư phạm của đội ngũ giảng viên của các nước phát triển hơn trong khu vực và
quốc tế.
* Về kỹ năng
Hiện nay trường CĐN Cơ điện Hà Nội là một trong 40 trường chất
lượng cao, có tham gia đào tạo các nghề cấp khu vực và quốc tế vì vậy việc
nâng cao kỹ năng nghề cho đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy các nghề
này nói riêng và đội ngũ giảng viên của nhà trường nói chung là nhiệm vụ
không thể thiếu.
* Nâng cao về sư phạm kỹ thuật:
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về sư phạm cho GV là hết sức cần thiết.
Vì năng lực sư phạm của GV yếu hơn so với năng lực chuyên môn nghề. Các
nội dung bồi dưỡng nâng cao về sư phạm cho GV là những vấn đề mới hoặc
những vấn đề thực tế nghề nghiệp đòi hỏi bao gồm:
- Phương pháp giảng dạy kỹ thuật - nghề nghiệp
GVDN phải nắm được phương pháp giảng dạy kỹ thuật - nghề nghiệp
mới làm cho mỗi bài giảng đạt hiệu quả cao. Lẽ ra GVDN phải nắm được
phương pháp dạy bộ môn trước khi đứng trên bục giảng, để họ chủ động sử
95
dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với từng nội dung và đối tượng.
Nhưng dạy nghề quá đa dạng, có hàng trăm nghề với nhiều môn học khác
nhau nên các trường Sư phạm kỹ thuật không thể thực hiện được việc đưa
môn học “phương pháp giảng dạy bộ môn” vào các chương trình đào tạo. Tuy
nhiên có thể tổ chức bồi dưỡng phương pháp giảng dạy môn học cho giáo
viên, giảng viên dạy cơ sở như: Vẽ kỹ thuật, Cơ kỹ thuật, Điện kỹ thuật; đồng
thời bồi dưỡng phương pháp giảng dạy kỹ thuật – nghề nghiệp bao gồm:
phương pháp dạy lý thuyết, phương pháp dạy thực hành nghề và phương pháp
dạy học tích hợp. Thông qua đó giáo viên, giảng viên tự tìm ra phương pháp
giảng dạy cho từng nghề cụ thể.
- Công nghệ dạy học
Công nghệ dạy học được hiểu theo nghĩa là ứng dụng các phương tiện
kỹ thuật hiện đại vào quá trình dạy học để tăng năng suất và hiệu quả.
- Bồi dưỡng công nghệ sản xuất mới
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển không
ngừng, nhiều thiết bị mới ra đời, nhiều công nghệ mới được ứng dụng đòi hỏi
GVDN phải nắm được những vấn đề đó để đưa vào giảng dạy có như vậy đội
ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo mới thích ứng với thực tế sản xuất.
Nội dung bồi dưỡng về công nghệ mới cho GVDN tập trung vào:
+ Xu hướng đổi mới công nghệ của Việt Nam,
+ Những công nghệ mới được áp dụng ở Việt Nam
+ Thiết bị hiện đại, vật liệu mới
Việc bồi dưỡng công nghệ sản xuất mới phải căn cứ vào từng chuyên
ngành của mỗi giáo viên, giảng viên dạy nghề, ngành nghề nào cũng có công
nghệ sản xuất mới. Tuy nhiên do tính đa dạng của ngành, nghề nên không thể
tổ chức bồi dưỡng cho tất cả. Mỗi giáo viên, giảng viên phải tự tìm tòi những
công nghệ mới thuộc ngành, nghề của mình để tự bồi dưỡng, có như vậy mới
theo kịp với xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật và tiếp cận được với thực
tế sản xuất.
96
Ngoài những nội dung bồi dưỡng, nhà trường cần có kế hoạch bố trí
cho giáo viên, giảng viên đi thực tế sản xuất. Các trường cần tăng cường sự
hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới để bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, giảng viên dạy nghề tạo cơ hội cho GV tiếp cận với thực tế ở nhiều nước
khác nhau để học hỏi những kinh nghiệm tiên tiến và theo kịp với trình độ
GVDN của các nước trong khu vực.
Mặt khác trường cần đầu tư trang thiết bị mới để GV trực tiếp hướng
dẫn, rèn luyện cho học sinh, có như vậy GV mới làm chủ được thiết bị, công
nghệ mới.
Bên cạnh đó GV cần phải được bồi dưỡng các nội dung bổ trợ để hoàn
thiện năng lực sư phạm kỹ thuật như tin học, ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ
thông tin.
Việc xác định những nội dung liên quan đến ngành dạy nghề cũng như
những yêu cầu đối với một người giảng viên dạy nghề trong giai đoạn hiện
nay từ đó xác định mục tiêu, chương trình bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu và
năng lực của giảng viên hiện nay.
b) Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng hiện
đại và phù hợp với thực tiễn của ngành dạy nghề hiện nay
- Đổi mới nội dung chương trình bồi dưỡng GVDN trên cơ sở tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của GVDN.
- Hoàn thiện chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề theo
hướng tăng thời lượng thực hành kỹ năng giảng dạy theo nghề.
- Tăng cường xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên
về kiến thức chuyên môn, nâng cao kỹ năng nghề, cập nhật công nghệ mới,
phương pháp giảng dạy...
- Đổi mới phương pháp giảng dạy
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Muốn xác định được mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng phù
hợp với nhu cầu, năng lực sư phạm nghề và trình độ của giảng viên của nhà
97
trường cần hết cần phải có những phương pháp đánh giá thường xuyên về
trình độ chuyên môn và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên.
Tổ chức các cuộc hội thảo nhằm thẩm định các nội dung, chương trình
đào tạo bồi dưỡng cho phù hợp với năng lực thực tế của giảng viên dạy nghề.
Tạo điều kiện cho các giảng viên dạy nghề cùng tham gia xây dựng
mục tiêu, nội dung đào tạo bồi dưỡng.
Khuyến khích, thúc đẩy các giảng viên lên kế hoạch xây dựng mục
tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng cho chính chuyên môn giảng dạy của
bản thân mình.
Cần có tài liệu cho giảng viên dạy nghề nghiên cứu trước khi tham gia
đào tạo bồi dưỡng nhằm giúp cho giảng viên xác định được mục tiêu, nội
dung chương trình đào tạo bồi dưỡng.
3.2.5. Đa dạng hóa phương pháp đào tạo giảng viên
3.2.5.1. Định hướng chung
Mỗi phương pháp đào tạo đều có ưu điểm, nhược điểm cho nên nhà
trường cần lựa chọn áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để đào tạo nguồn
nhân lực, không nên chỉ áp dụng một vài phương pháp nhất định. Sử dụng
phương pháp đào tạo không linh hoạt, hợp lí là một trong những nguyên nhân
gây nhàm chán với cả giảng viên và học viên dẫn đến hiệu quả đào tạo không
cao. Việc lựa chọn phương pháp đào tạo cần phải phù hợp với thực tế của nhà
trường trong từng thời kỳ. Các phương pháp mà hiện nay nhà trường đang áp
dụng như gửi đi các trường chính quy, hay tham gia vào các khóa đào tạo
ngắn hạn là rất hợp lý với tình hình thực tế của nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp và điều kiện thực hiện
+ Với những phương pháp đào tạo đang sử dụng tại nhà trường, có
biện pháp khắc phục nhược điểm như sau:
Mở rộng phạm vi cho cán bộ lãnh đạo tham gia các cuộc hội thảo ngoài
nhà trường thông qua mối quan hệ của nhà trường như: hội thảo của Bộ Lao
98
động – Thương binh và Xã hội, Tổng cục Dạy nghề, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, các Ban quản lý Khu công nghiệp…
+ Ngoài phương pháp truyền thống, nhà trường nên kết hợp áp dụng
một số phương pháp sau:
Phương pháp mô hình ứng xử: dùng băng video ghi lại các tình huống
điển hình đã được các cấp quản trị giải quyết một cách cụ thể. Các học viên
theo dõi liên hệ với thái độ ứng xử công việc của mình. Đây là phương pháp
nhằm phát triển kỹ năng ứng xử và giao tiếp của các học viên. Phương pháp
này được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay rất phổ biến.
Đối với việc đào tạo và bồi dưỡng cho các cấp quản trị thì nhà trường
nên áp dụng các phương pháp đào tạo tiên tiến như: Tổ chức các buổi giảng
bài, các hội nghị, các thảo luận để các học viên thảo luận, trao đổi với nhau về
những kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý. Để thực hiện phương pháp này
hiệu quả đòi hỏi cần phải có một quản trị gia cao cấp thực sự có năng lực, có
kinh nghiệm trong việc điều khiển các buổi thảo luận. Cũng có thể áp dụng
phương pháp theo đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm, trong các cuộc hội
thảo học tập cần xây dựng các bài tập tình huống, những bài tập giải quyết
vấn đề gắn với yêu cầu thực tế của công việc trong nhà trường để những học
viên tham gia góp ý, giải quyết vấn đề.
Việc áp dụng nhiều phương pháp đào tạo sẽ giúp cho đội ngũ giảng
viên có nhiều sự lựa chọn trong công việc nên học theo phương pháp nào là
hiệu quả nhất. Bên cạnh đó còn giúp cho bộ phận làm công tác đào tạo so
sánh được những ưu nhược điểm của từng phương pháp để từ đó lựa chọn
được phương pháp đào tạo phù hợp nhất. Tuy nhiên, để quá trình đào tạo
thành công, trong bất kỳ hình thức đào tạo nào, bộ phận làm công tác đào tạo
cũng cần lưu ý một số nguyên tắc như: Khi bắt đầu đào tạo phải cung cấp cho
học viên các kiến thức chung về vấn đề sẽ học, điều này giúp cho học viên
hiểu được các bước trong đào tạo và tích cực tham gia trong quá trình đào tạo;
Sử dụng nhiều ví dụ để minh họa khi cung cấp cho học viên các tư liệu, các
99
kiến thức mới để giúp cho học viên dễ dàng tiếp thu các kiến thức mới, hiểu
các vấn đề có hệ thống, nên thường xuyên khuyến khích học viên ôn tập và
củng cố các kiến thức đã học; Cố gắng sử dụng các khái niệm quen thuộc với
học viên; Sử dụng tối đã các tình huống trong đào tạo giống với thực tế....
3.2.6. Lựa chọn và xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức
3.2.6.1. Định hướng chung
Lựa chọn những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có tác
phong và phương pháp làm việc tiên tiến, có kinh nghiệm công tác, có khả
năng truyền đạt kiến thức, nhiệt tình, tâm huyết với công việc, từ đó bồi
dưỡng kỹ năng và phương pháp sư phạm.
3.2.6.2. Nội dung của giải pháp và điều kiện thực hiện
Nhà trường cần có những giải pháp để “bổ ưu, trừ khuyết”, phát huy
những lợi thế, khắc phục những khuyết điểm hạn chế trong hoạt động của đội
ngũ giảng viên kiêm chức. Đầu tiên, phải siết chặt từ khâu tuyển chọn đội ngũ
giảng viên kiêm chức. Cần xây dựng các tiêu chí cụ thể về trình độ, năng lực
của giảng viên kiêm chức làm cơ sở cho việc lựa chọn và phân công giảng
dạy phù hợp với năng lực từng người và bố trí giảng dạy các cấp độ đào tạo,
bồi dưỡng khác nhau. Kiên quyết không bố trí giảng viên kiêm chức có trình
độ lý luận và trình độ chuyên môn chưa đạt chuẩn và uy tín thấp. Nhà trường
cần coi trọng số lượng và chất lượng khi tuyển chọn giảng viên kiêm chức.
Đặc biệt, không vì thiếu giảng viên hay nể nang mà bố trí cán bộ không đảm
bảo yêu cầu chất lượng. Đối với những trường hợp đã tuyển chọn giảng viên
mà chưa đáp ứng yêu cầu quy định, cần có kế hoạch cho đi đào tạo, bồi
dưỡng thêm hoặc có phương án thay thế bằng người có đủ điều kiện. Hàng
năm, quan tâm đánh giá, kiện toàn đội ngũ giảng viên kiêm chức cho phù hợp
yêu cầu giảng dạy các lớp bồi dưỡng; phải lấy yêu cầu về năng lực chuyên
môn thực tế và điều kiện có thể tham gia giảng dạy tốt là tiêu chuẩn hàng đầu,
để bố trí tham gia đội ngũ giảng viên kiêm chức chứ không nhất thiết giảng
viên kiêm chức cứ phải là lãnh đạo. Tiếp theo, nhà trường cần quan tâm tới
100
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên kiêm chức thông qua
các hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình của nhà trường như: cử tham
gia các lớp bồi dưỡng do Bộ, ban, ngành tổ chức, tổ chức trao đổi kinh
nghiệm đứng lớp, cách thức soạn giáo án điện tử… giữa giảng viên chuyên
trách và giảng viên kiêm chức… Cần đổi mới mạnh mẽ, sâu rộng phương
pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng chất lượng hiệu quả
giảng dạy lý luận chính trị. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển
mạnh mẽ, các phần mềm ứng dụng trong việc dạy và học ngàng càng trở nên
phổ biến, đòi hỏi giảng viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng tích cực, hiên đại hoá hơn nữa. Chính vì vậy, các khoa, phòng, ban cần
coi việc đổi mới phương pháp dạy học là điều kiện bắt buộc đối với giảng
viên nói chung và giảng viên kiêm chức nói riêng. Đây là yêu cầu cấp thiết, là
nhiệm vụ phải tiến hành song song với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giảng
viên. Song trước mắt, nhà trường cần nắm được sở trường của từng giảng
viên kiêm chức, chủ động phân công bài giảng phù hợp với từng giảng viên,
thường xuyên tổ chức dự giờ để kịp thời rút kinh nghiệm cho công tác giảng
dạy ngày càng đi vào chiều sâu, đạt chất lượng cao. Bên cạnh đó, để khắc
phục tình trạng giảng viên kiêm chức coi việc giảng dạy là “phụ”, ít quan tâm
đầu tư thời gian, công sức; đồng thời khuyến khích đội ngũ giảng viên kiêm
chức nâng cao tinh thần trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với công tác giảng
dạy, nhà trường cần có sự đánh giá đối với cán bộ, đảng viên được phân công
vào tổ giảng viên kiêm chức. Có cơ chế biểu dương kịp thời, phê bình thẳng
thắn. Coi việc thực hiện tốt công tác giảng dạy là một trong những cơ sở để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng cán bộ, đảng viên được phân công.
3.2.7. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ đào tạo giảng viên
3.2.7.1. Định hướng chung
Đối với các cơ sở đào tạo nói chung và trường Cao đẳng nghề Cơ điện
Hà Nội nói riêng, chất lượng đào tạo quyết định sự tồn tại và phát triển bền
101
vững. Ngoài các yếu tố như nội dung chương trình đào tạo, hệ thống giáo
trình, sách tham khảo hay đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy thì
yếu tố cơ sở vật chất cũng có vai trò hết sức quan trọng. Một nhà trường có
đầy đủ các yếu tố nêu trên nhưng cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, không
theo kịp sự phát triển của xã hội thì sẽ không thể có được một chất lượng đào
tào tốt nhất. Do đó, việc tăng cường cơ sở vật chất, trang bị các phương tiện
giảng dạy và học tập hiện đại trong trường học sẽ góp phần đào tạo nên đội
ngũ lao động có chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong xu thế hội nhập hiện nay.
3.2.7.2. Nội dung của giải pháp
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
luôn xác định việc tăng cường cơ sở vật chất là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Ban Giám hiệu phải kịp thời
nắm bắt thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường, từng bước khắc phục khó
khăn, đưa ra những giải pháp chỉ đạo nhằm tăng cường cơ sở vật chất, góp
phần đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Cụ thể là:
+ Phòng mượn và kho sách thư viện được trang bị hệ thống máy vi tính
cài đặt phần mềm quản lý thư viện phục công tác quản lí bạn đọc, danh mục
đầu sách và tra cứu trực tuyến.
+ Phòng thực hành tin học với 300 máy tính nối mạng LAN
+ Phòng đọc tự chọn có diện tích 500m
2
với hơn 2000 đầu sách, báo.
+ Các phòng thực hành gồm: sàn giao dịch chứng khoản ảo, phòng thực
hành ngân hàng ảo, phòng thực hành kế toán.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện
Xuất phát từ thực trạng trên, Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường Cao đẳng
nghề Cơ điện Hà Nội cần đưa ra một số giải pháp chỉ đạo tăng cường cơ sở
vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo như sau: