Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Công tác đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty Cổ phần Licogi 166
8,678
430
110
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò rất là quan
trọng. Từ thập niên 1990, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong các tổ
chức tăng rất nhanh cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự
hợp tác cạnh tranh quốc tế và những áp lực kinh tế - xã hội. Chất lượng
nguồn nhân lực đã trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu của các doanh
nghiệp (DN). Vì vậy, công tác đào tạo nguồn nhân lực được coi là một yêu
cầu và nhiệm vụ cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Việc đào tạo nguồn nhân lực không chỉ trang bị cho người lao động
những kỹ năng nghề nghiệp mà còn là sự đầu tư cho họ, tạo điều kiện để họ
sát cánh với tổ chức. Nhân viên sẽ cảm thấy được quan tâm, khuyến khích,
tạo động lực để làm việc hiệu quả, đảm bảo khả năng cạnh tranh lâu dài và
bền vững cho doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
chung của Công ty Cổ phần (CP) Licogi 166. Tác giả nhận thấy công tác đào
tạo nguồn nhân lực luôn giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
công ty. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Công ty CP Licogi 166
đã từng bước xây dựng cho mình một bộ máy phụ trách công tác tác quản trị
nhân lực với các chính sách và chiến lược nhân lực cụ thể, trong đó công tác
đào tạo là chủ chốt. Tuy nhiên, công tác đào tạo vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Cán bộ chuyên trách công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty là một
chuyên viên chưa qua đào tạo đúng chuyên ngành. Trình độ đào tạo chuyên
môn lao động của công ty còn hạn chế.Công nhân có trình độ trung cấp, sơ
cấp (23,29%), lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ lớn (49,03%) theo điều tra
năm 2014. Do đó, nhu cầu đào tạo chuyên môn kỹ thuật là rất cao. Ngoài ra,
chương trình đào tạo của công ty cũng còn nhiều bất cập, nhiều ngành nghề
đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu về nội dung và công việc, thiết bị cần cho
học tập còn thiếu, ý thức học tập của người lao động chưa cao…
2
Với chiến lược kinh doanh xem nhân lực là yếu tố hàng đầu, cùng với sự
mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại thì công tác đào tạo
nguồn nhân lực của Công ty CP Licogi 166 đặc biệt quan trọng. Vì vậy, công
ty cần phải quan tâm đến vấn đề này nhằm giữ chân lao động, nâng cao chất
lượng lao động của toàn doanh nghiệp. Đào tạo giúp người lao động ngày một
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tiếp thu được những tiến bộ khoa học
kỹ thuật hiện đại. Như vậy, việc đào tạo là thật sự cần thiết và không thể thiếu
được trong tổ chức, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo phù hợp.
Do vậy, làm thế nào để nâng cao trình độ cho người lao động, tăng khả
năng cạnh tranh của DN đáp ứng k ịp thời với sự thay đổi? Đây chính là lý do tác
giả chọn vấn đề: “Công tác Đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty Cổ Phần
Licogi 166” làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong nhiều năm qua, ở nước ta có nhiều nghiên cứu mang tính chất hệ
thống, được xuất bản thành các giáo trình, sách hay các nghiên cứu lý luận về
đào tạo nguồn nhân lực được đăng trên các tạp chí. Trong đó, có nhiều công
trình nghiên cứu đạt được thành công đáng kể. Có thể dẫn chứng điển hình
một số nghiên cứu lý luận như sau:
Đề tài luận án tiến sỹ “Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo
nghề ở Việt Nam”, do Bùi Tôn Hiến – Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà
Nội năm 2009. Luận án đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về
lao động qua đào tạo nghề. Đồng thời, tác giả đã phân tích rõ thực trạng việc
làm của lao động qua đào tạo nghề. Vấn đề sử dụng nguồn nhân lưc sau đào
tạo khá hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp về công tác đào tạo và giải quyết
việc làm cho ực lượng lao động qua đào tạo nghề giao đoạn 2011-2020.
Luận án tiến sĩ “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ
thuật trong lĩnh vực dò tìm xử lý bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam”
năm 2009 của tác giả Nguyễn Trọng Cảnh, trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận án nghiên cứu thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên
môn kỹ thuật ngành đào tạo xử lý bom mìn vật nổ Việt Nam đặt trong bối
cảnh 2000-2008 từ góc độ tổ chức quản lý, giải pháp tổ chức quản lý đào tạo
3
và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật cho ngành giai đoạn 2010-
2020. Điều quan trọng nhất là tác giả đã đề xuất quan điểm, giải pháp mới cho
tính chất đột phá về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ
thuật cho ngành đào tạo xử lý bom mìn vật nổ Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
Luận án tiến sỹ “ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” năm 2010 của tác giả
Trần Sơn Hải.
Bằng cách tiếp cận liên ngành giữa phương pháp luận nghiên cứu phát
triển nguồn nhân lực, phương pháp luận nghiên cứu phát triển ngành du lịch
và phương pháp luận nghiên cứu phát triển vùng của khoa học vùng. Luận án
đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp đồng bộ, có tính khả thi gồm nhóm giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch, nhóm giải pháp hỗ trợ nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch
tại khu vực nghiên cứu. Trong đó, các giải pháp về xây dựng chiến lược phát
triển nguồn nhân lực, đào tạo theo nhu cầu xã hội và tăng cường sự liên kết
của các bên có liên quan là những nội dung then chốt trong phát triển nguồn
nhân lực ngành Du lịch ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng”-
năm 2005- Tác giả: Trần Văn Tùng – NXB Thế giới, Hà Nội. Tác giả đã trình
bày những kinh nghiệm trong việc phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng
khoa học công nghệ, sản xuất kinh doanh, quản lý của Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Nhật Bản, Hàn Quốc...công trình nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa thực tiễn
to lớn đói với người ta trong việc phát hiện, đào tạo, sử dụng tài năng khoa
học – công nghệ phục vụ công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Muốn làm được điều đó, thực tiễn đặt ra là Việt Nam cần đổi mới
chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có.
“Đào tạo nguồn nhân lực – làm sao để khỏi ném tiền qua cửa sổ” - 2007
của Business Edge. Cuốn sách thảo luận về những vấn đề cơ bản liên quan
đến hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp dưới góc nhìn của nhà quản lý.
Mục đích giúp nhà quản lý có thêm kiến thức và sự tự tin để xác định khi nào
đào tạo, quyết định đào tạo ai, đào tạo cái gì, chuẩn bị những bước quan trọng
4
trong quá trình đào tạo là không lãng phí, lập một kế hoạch đào tạo phù hợp
với nguồn lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
“Tối đa hóa năng lực nhân viên- các chiến lược phát triển nhân tài nhanh
chóng và hiệu quả - Wiliam J.Rothwell. Cuốn sách khá thú vị, mang đến cho
người đọc những chiến lược đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả để phát triển
năng lực của nhân viên, trong đó có chiến lược thực hiện việc đào tạo nhân
viên một cách thường xuyên thông qua công việc. Đây là cuốn sách rất cần
thiết cho bộ phận nhân sự và các nhà quản lý trong việc thu hút nuôi dưỡng và
giữ chân nhân tài.
Luận văn thạc sỹ Quản trị nhân lực của Trần Thị Thu Huyền (2013) với
đề tài: "Sự cần thiết về hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực Công ty
Cổ phần Sông Đà". Bài luận văn đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận
về công tác đào tạo nguồn nhân lực, nêu rõ quy trình đào tạo tại công ty. Có
thể nói thành công nhất của bài luận là tác giả đã tìm ra được những bất cập
trong công tác đào tạo tại đơn vị thời gian qua. Đồng thời, phát hiện ra những
nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn tới một lượng lớn lao động sau khi
được đào tạo lại không làm đúng chuyên môn khiến cho chất lượng lao động
vẫn thấp, năng suất lao động không cao. Từ đó, tác giả đã đưa ra được một số
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo tại đơn vị.
Tính đến nay, tại Công ty Cổ phần Licogi 166 chưa có công trình nào
nghiên cứu vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tại đơn vị. Với mục tiêu nâng cao
hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. Tác giả
đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty Cổ
phần Licogi 166" làm vấn đề nghiên cứu của bài luận văn. Nhằm đề xuất một
số giải pháp thiết thực có thể áp dụng vào thực tế để giải quyết những vấn đề
bất cập mà công ty đang gặp phải.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đào tạo nguồn nhân lực trong các DN.
- Đánh giá thực trạng, rút ra những thành tựu và hạn chế còn tồn tại trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty CP Licogi 166
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn
nhân lực ở Công ty CP Licogi 166 trong thời gian tới.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác đào tạo nguồn nhân lực ở
Công ty Cổ phần Licogi 166
Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2010 – 2014
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
đào tạo ở công ty CP Licogi 166
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp đánh giá các tài liệu.
- Phương pháp thống kê, phân tích kinh tế để thu thập số liệu
- Phương pháp so sánh, phỏng vấn, điều tra xã hội học …nhằm thu thập
thông tin từ thực tế để làm cơ sở phân tích.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty CP
Licogi 166.
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho
Công ty CP Licogi 166.
6
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực: Nguồn lực con người, là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế và xã hội. Khái niệm nguồn nhân lực
có thể đưa ra dưới nhiều góc độ khác nhau:
Theo giáo trình Nguồn nhân lực; trường Đại học Lao động - Xã hội thì
nguồn nhân lực được định nghĩa như sau:
Thứ nhất, “Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao
động”. Khái niệm này chỉ nguồn nhân lực với tư cách là nguồn cung cấp sức
lao động cho xã hội.
Thứ hai, “Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm
dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động”. Khái niệm này chỉ khả
năng đảm đương lao động chính của xã hội.
Thứ ba, Theo Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực; Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất
lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”. Theo cách hiểu này thì nguồn
nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng
huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tình thần cho xã hội
trong hiện tại cũng như tương lai.
Có thể nói, Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một
tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực
xã hội (Thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người
thuộc các nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành
nguồn vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
7
Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm
các yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến
thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và văn hoá.
Các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ đơn thuần
là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh của thể chất,
trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia được
đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
Những khái niệm trên đây chỉ là nguồn nhân lực ở phạm vi vĩ mô của
nền kinh tế. Trong phạm vi doanh nghiệp, nguồn nhân lực được hiểu như
sau:
“Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm: Tất cả những người lao động
làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con
người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực”. Khái niệm này chưa nêu
rõ sức mạnh tiềm ẩn của nguồn nhân lực trong một tổ chức nếu họ được động
viên, phối hợp tốt với nhau.
1.1.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực.
“Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao
động tiếp thu và rèn luyện các kỹ năng cần thiết để thực hiện có hiệu quả hơn
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình”
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình thúc đẩy phát triển nguồn lực con
người tri thức, phát triển các kỹ năng và các phẩm chất lao động mới, thúc
đẩy sáng tạo thành tựu khoa học – công nghệ mới, đảm bảo sự vận động tích
cực của các ngành nghề, lĩnh vực và toàn xã hội. Quá trình đào tạo làm biến
đổi nguồn lực cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm phát huy, khơi dậy
những tiềm năng con người, phát triển toàn bộ và từng bộ phận trong cấu trúc
nhân cách, phát triển cả năng lực vật chất và năng lực tnh thần, tạo dựng và
ngày càng nâng cao, hoàn thiện về đạo đức và tay nghề, cả về tâm hồn và
hành vi từ trình độ chất lượng này đến trình độ chất lượng khác cao hơn hoàn
thiện hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước
Vậy, Công tác đào tạo nguồn nhân lực được hiểu “Là các hoạt động để
duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, đây là điều kiện
8
quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường
cạnh tranh”. Do đó, trong các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển cần phải
được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch.
1.2. Nội dung đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Công tác đào tạo nhân lực là mộ t hoạt động xuyên suốt quá trình hình thành
và
phát triển của tổ chức. Do đó, các cấp lãnh đạo cần có tầm nhìn đủ rộng để
trước hết là xây dựng chiến lược tổng thể về đào tạo cho tổ chức, sau đó là lên
kế
hoạch đào tạo cụ thể cho từng giai đoạn nhất định.
Để đơn giản hóa trong quá trình xem xét và nghiên cứu người ta thường
xác
định quá trình đào tạo nhân lực thông qua 6 giai đoạn chính:
Sơ đồ 1.1: Quy trình đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Xác định nhu cầu đào tạo
Lập kế hoạch đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo
Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo
Tổ chức thực hiện
Bố trí, sử dụng nhân lực sau đào tạo
9
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo.
v Xác định cơ sở đào tạo.
Phân tích doanh nghiệp.
Phân tích tình hình doanh nghiệp trước hết cần phân tích mục tiêu, chiến
lược của doanh nghiệp trong thời gian tới, tập tring hoạt động lĩnh vực nào để
có kế hoạch đào tạo, xác định nhu cầu và mục tiêu cho thích hợp cả về số
lượng và chất lượng, cụ thể cho từng phòng ban cũng như toàn công ty.
Cần chú ý phân tích các mặt của hoạt động nhân lực như công tác thuyên
chuyển, tuyển dụng cán bộ mới, tình hình năng suất lao động những thành tựu
và hạn chế ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và xác định rõ các nguồn lực
mà doanh nghiệp dành cho hoạt động đào tạo như ngân sách, thời gian,
chuyên môn, trình độ để dự tính chương trình và kinh phí đào tạo phù hợp.
Phân tích công việc:
Phân tích công việc nhằm làm rõ bản chất của từng công việc, phát triển
và khẳng định các danh mục nhiệm vụ của người lao động, yêu cầu họ phải
thực hiện hoạt động nào tại sao phải thực hiện, thực hiện như thế nào, nhạn
dạng rõ các kiến thức kinh nghiệm mà người lao động cần để thực hiện công
việc. Qua đó sẽ có chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với công việc.
Phân tích nhân viên
Đánh giá thực hiện công việc từ đó phát hiện những thành tích cũng như
những mặt còn yếu kém của người lao động, đẻ có hình thức và chương trình nội
dung đào tạo phù hợp, mục đích đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của công việc.
Thông qua đánh giá thực hiện công việc, tạo điều điều cho người lao động
nêu ra nguyện vọng đào tạo của bản thân, từ đó xem xét và tạo điều kiện cho
hoạt động đào tạo phù hợp với người học, nâng cao hiệu quả học tập.
v Xác định nhu cầu đào tạo.
Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo về số lượng có thể chia thành 2
loại đó là: Xác định nhu cầu đào tạo công nhân và xác định nhu cầu đào tạo
cán bộ quản lý.
Xác định nhu cầu đào tạo công nhân:
10
- Xác định số lượng công nhân cần thiết cho từng khâu, từng mắt xích
công việc và trình độ tương ứng của công nhân kỳ kế hoạch.
- Xác định nhu cầu đào tạo cho công nhân ở từng bậc thợ.
- Xác định danh sách những công nhân cần đào tạo.
Xác định nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý:
Để xác định nhu cầu đào tạo cho cán bộ quản lý cần tiến hành một số
bước quan trọng sau:
- So sánh kiến thức thực tế của các cán bộ quản lý với yêu cầu về các kiến
thức, kỹ năng, trình độ được nêu trong bản mô tả công việc và bản mô tả đối
với người thực hiện công việc.
- Xác định số người cần tuyển thêm ở các bộ phận và các chức danh công
việc cần tuyển thêm.
- Dựa trên mục tiêu và chiến lược phát triển của tổ chức, lựa chọn những
cá nhân cần thiết để tiến hành đào tạo trong năm kế hoạch.
- Dựa trên khả năng chi tiêu tài chính cho đào tạo, đội ngũ giảng viên có
thế mời hoặc huy động.
Xác định các kiến thức và kỹ năng cần đào tạo:
- Đối với việc đào tạo nhân viên mới sẽ bao gồm các nội dung như sau:
Giới thiệu chung về tổ chức, các quy định nội quy, quy chế hoạt động của tổ
chức và một số vấn đề chung khác
- Đối với việc đào tạo trong khi làm việc: Xác định xem người lao động
còn thiếu những kiến thức, kỹ năng gì, cần bổ sung những kiến thức, kỹ năng
gì để đáp ứng yêu cầu của công việc.
- Đối với đào tạo phục vụ cho mục tiêu phát triển của tổ chức: Xác định
xem mục tiêu phát triển của tổ chức trong từng giai đoạn, người lao động cần
phải đào tạo thêm kỹ năng, kiến thức gì, kỹ năng hay vị trí nào cần được đào
tạo hay có thể đào tạo sau.
1.2.2. Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
v Xác định mục tiêu đào tạo.