Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Long An
3,475
622
136
78
3.1.3 Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ OCB Long An
Trên cơ sở sứ mệnh và mục tiêu của OCB, định hướng hoạt động của OCB -
Chi nhánh Long An đến năm 2020, Ban giám đốc và tập thể lãnh đạo các phòng đã
thống nhất OCB - Chi nhánh Long An phấn đấu là Chi nhánh trong top đầu khu
vực Miền tây và là chi nhánh dẫn đầu trong việc hoàn thiện nâng cao chất lượng
dịch vụ thông qua ứng dụng nền tảng công nghệ cao, mở rộng mạng lưới phục vụ
khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Qua đó mang đến sự hài lòng cho khách
hàng bằng những giải pháp tài chính hiệu quả, phong cách phục vụ và chất lượng
dịch vụ chuyên nghiệp.
3.2 Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại OCB Long An
3.2.1 Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1 Phát triển nền khách hàng vững chắc và tối đa hóa giá trị khách
hàng:
Thường xuyên có chương trình phân tích khách hàng theo các tiêu chí để
phục vụ như về tiềm lực tài chính, khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng, trình độ
dân trí, mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua …
Chi phí để thu hút một khách hàng mới gấp nhiều lần chi phí giữ chân một
khách hàng cũ, vì vậy, việc tăng cường hợp tác với khách hàng là một chiến lược
quan trọng. Mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng trải qua các giai đoạn như
sau: thu hút - thiết lập - tạo dựng - phát triển - duy trì - củng cố và trung
thành. Khi
khách hàng gắn bó với ngân hàng càng lâu, họ sẽ càng tin tưởng và tín nhiệm vào
dịch vụ do OCB cung cấp, và một phản ứng dây chuyền về sự trung thành sẽ xảy ra
là sự giới thiệu khách hàng mới cho dịch vụ của OCB, từng bước phát triển và gia
tăng nền khách hàng trung thành.
Bên cạnh đó, cần thực hiện phân khúc thị trường nhằm xác định cơ cấu thị
trường, phân đoạn khách hàng theo tiêu chí phù hợp, lựa chọn khách hàng mục tiêu
có tính đến yếu tố vùng miền, độ tuổi, nghề nghiệp trình độ, giới tính…, từ đó
xây
dựng các chính sách cung ứng phân phối sản phẩm bán lẻ phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
Xác định giai đoạn từ nay đến năm 2020 là giai đoạn chiếm lĩnh thị
trường, mở rộng thị phần, tối đa hóa giá trị khách hàng trên cở sở: Thực hiện
phân
79
khúc thị trường: áp dụng mô hình kim thự tháp. Trong giai đoạn 2015 - 2020 phân
nhóm khách hàng theo tiêu chí mức độ sử dụng DV:
Khách hàng hạng sang: khách hàng VIP đem lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng (thường lựa chọn trong số 10% khách hàng cá nhân đem lại
lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng), các DVNH mà họ hưởng được
thiết kế theo yêu cầu của từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng,
cung cấp cho họ những ưu đãi đặc biệt thể hiện vị trí của họ đối với
ngân hàng.
Khách hàng trung lưu: đây là những khách hàng có thu nhập cao, ổn
định và có trình độ hiểu biết. Họ có thể là nhân viên, doanh nhân của
khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh và
thường xuyên sử dụng các DVNH với một số tính năng phức tạp hơn
và yêu cầu cao hơn.
Khách hàng bình thường: họ là những khách hàng bình dân, không
yêu cầu cao về DV. Nhu cầu của họ là các DV được thiết kế chuẩn
,thông dụng cho việc sử dụng đại trà, dễ dàng và thuận tiện.
Đối với DV, tùy theo đặc điểm riêng, kết hợp phân khúc theo các yếu
tố vùng, miền, nghề nghiệp, độ tuổi, trình độ,… để chính sách DV,
phân phối, giá phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Thực hiện phân luồng khách hàng khi đến giao dịch tại chi nhánh, bố
trí không gian giao dịch ưu tiên dành riêng cho khách hàng quan
trọng.
Ban hành chế độ đãi ngộ riêng đối với khách hàng lớn, thường xuyên,
trung thành theo từng nhóm sản phẩm dịch vụ (như chính sách với
khách hàng mở tài khoản, sử dụng các sản phẩm huy động vốn, khách
hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng,…). Theo đó, chính sách khách
hàng đối với từng nhóm sản phẩm, dịch vụ phải linh hoạt, được cập
nhật, thay đổi thường xuyên theo biến động của môi trường cạnh
tranh và môi trường kinh tế xã hội.
Hội sở chính của các Chi nhánh sớm triển khai chương trình phân
đoạn khách hàng để tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các phòng giao
80
dịch trực thuộc, cán bộ quan hệ hàng hàng cá nhân trong việc quản lý
thông tin khách hàng.
Cán bộ từng bộ phận xây dựng mối quan hệ mật thiết với khách hàng
thường xuyên nắm bắt thông tin khách hàng để có chính sách chăm
sóc kịp thời. Dành một phần ngân sách riêng để duy trì các mối quan
hệ đó. Xây dựng và ban hành cơ chế hoa hồng linh hoạt phục vụ công
tác tiếp thị và quan hệ khách hàng.
Mỗi chuyên viên quan hệ khách hàng cần xây dựng một hồ sơ riêng
đối với từng khách hàng đã tiếp cận, chưa tiếp cận hay chuẩn bị tiếp
cận. Với những khách hàng chưa tiếp cận cần có những thông tin tối
thiểu như thu nhập, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, sở thích, nhu cầu và
thời gian dự kiến tiếp cận. Còn với những khách hàng chuẩn bị tiếp
cận thì ngoài những yêu cầu trên cần có kế hoạch tiếp cận, thời gian,
địa điểm dự kiến… Hồ sơ khách hàng càng chi tiết, chi nhánh sẽ càng
có lợi trong việc mở rộng quan hệ cũng như mạng lưới khách hàng.
Việc quản lý danh mục khách hàng cũng giống như quản lý một danh
mục đầu tư, sẽ có những khách hàng tiềm năng cần mở rộng quan hệ
và có những khách hàng tiềm ẩn rủi ro cần thắt chặt cho vay...Việc
phải xây dựng một danh mục khách hàng cụ thể và chi tiết là cần thiết.
Thường xuyên tham khảo chính sách khách hàng của đối thủ cạnh
tranh để có hướng giải quyết kịp thời.
Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng và hỗ trợ của công nghệ
thông tin về cung cấp thông tin khách hàng.
Vì vậy, OCBcần tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, cụ thể
như sau: Quy trình giao dịch đơn giản - nhanh chóng - chính xác và
các thiết bị sử dụng phải đáng tin cậy. Ví dụ như đảm bảo mẫu giấy
gửi/rút tiền dễ lấy, giảm thiểu các thông tin khách hàng phải điền vào
mẫu, giảm thiểu số chứng từ khách hàng phải ký,... tốt nhất là tránh
trường hợp khách hàng phải đi lại nhiều bộ phận khi chỉ thực hiện một
giao dịch hay thậm chí nhiều giao dịch.
81
Giao dịch viên lịch sự và chuyên nghiệp, nhiệt tình và chu đáo, sẵn
sàng tư vấn - giải đáp thắc mắc cho khách hàng, đảm bảo tất cả các
khách hàng đều có cảm giác hài lòng khi sử dụng các DVNH nhằm
thu hút thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ.
Một số các tiêu chuẩn dịch vụ cụ thể như: Tiêu chuẩn đối với giao
dịch viên: “Tiêu chuẩn SECRET”: Smile (Mỉm cười), Easy access
(Dễ dàng tiếp cận), Courteous (Lịch sự), Respond ASAP (Đáp ứng
nhanh chóng), Eager to help (Sẵn sàng giúp đỡ), Talk it out (Thảo
luận).
Tiêu chuẩn xác định thời gian tối đa để xử lý đơn xin vay, đổi mã PIN
mới...Tiêu chuẩn thực hiện mỗi giao dịch (chẳng hạn 5 phút đối với
việc mở một tài khoản mới, 10 phút đối với giao dịch chuyển tiền ra
nước ngoài...).
Xây dựng chính sách phục vụ khách hàng bán lẻ
Nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin của khách hàng nhằm
hiểu biết về nhu cầu của khách hàng và những gì mà họ mong muốn,
đo lường sự hài lòng của khách hàng, nhận biết được lý do khách
hàng rời bỏ ngân hàng để có chính sách marketing thích hợp.
Phân loại khách hàng (KH tiềm năng, KH mục tiêu,...) hay mảng dịch
vụ trọng điểm để có chính sách phù hợp như:
Thiết kế phòng hay quầy cho khách hàng VIP, quầy chuyên phục vụ
khách hàng mở tài khoản mới.
Có chính sách tặng thêm lãi suất thưởng (tiết kiệm), giảm lãi suất (cho
vay), tặng thẻ VIP cho các khách hàng có doanh số giao dịch lớn tại
OCB hay sử dụng nhiều sản phẩm của OCB.
Tặng hoa, quà, thiệp cho khách hàng vào các dịp tết, các ngày lễ
20/10, 8/3 (đối với các KH nữ), 27/07 (đối với các KH là bộ đội),
27/02 (đối với các KH là bác sĩ, y tá), ngày sinh của KH …Một sự
quan tâm nhỏ từ phía ngân hàng một cách bất ngờ sẽ tạo được nhiều
gắn bó hơn giữa ngân hàng với khách hàng.
82
Đối với một số khách hàng được đánh giá là tiềm năng, ngân hàng có
thể cử nhân viên trực tiếp đến phục vụ tại nhà riêng, hay tại cơ quan vì
chính họ sẽ mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng...
Mở rộng tiêu chí xếp loại đánh giá khách hàng, tích lũy điểm thưởng
cho khách hàng, tạo điều kiện cho nhiều khách hàng được tham gia
chương trình, nhằm hưởng các chính sách hậu mãi của ngân hàng.
Ghi nhận và phản hồi thông tin khách hàng: những lời than phiền, góp
ý của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có những cách nhìn khách quan
về hoạt động của mình, giải quyết nhanh chóng và có trách nhiệm sẽ
giúp ngân hàng giữ vững hình ảnh trong khách hàng ngày một tốt
hơn, vì vậy cần có một cơ chế theo dõi và xử lý than phiền. Hiện tại,
OCB đã có hộp thư góp ý, điện thoại đường dây nóng để ghi nhận
việc than phiền của khách hàng. Có thể xử lý than phiền theo tiêu chí
HEART.
3.2.1.2 Phát triển và tối đa hóa giá trị nguồn nhân lực
Giai đoạn 2015 - 2020: Củng cố đội ngũ cán bộ QHKH (CRM, CSA) tại
phòng QHKH bán lẻ, PGD và Quỹ tiết kiệm phục vụ khách hàng phổ thông, cán bộ
Tư vấn tài chính (FA) phục vụ khách hàng hạng trung và caocấp và cán bộ DVKH
bán lẻ.
Sau năm 2020, từng bước xây dựng đội ngũ bán hàng phục vụ khách hàng có
thu nhập cao và rất giàu có .
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng
OCB cần xây dựng cho mình một quy trình tuyển dụng chuyên nghiệp và
hoàn chỉnh hơn. Bổ sung các chỉ tiêu về kỹ năng như sử dụng máy vi tính, kỹ năng
ứng xử giao tiếp, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng xử lý công việc nhanh gọn
mà
vẫn chăm sóc được khách hàng, đồng thời thành lập hội đồng phỏng vấn có chiều
sâu với sự tham gia của một chuyên viên về phỏng vấn, đưa các tình huống nhằm
xác định tính cách, kỹ năng để bố trí công việc phù hợp. OCB cũng cần đến sự tư
vấn của các công ty tuyển dụng chuyên nghiệp.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo
83
Mở các khóa đào tạo cho nhân viên mới để nhân viên nắm rõ cơ cấu tổ chức,
chiến lược bán lẻ, hệ thống các quy trình nghiệp vụ bán lẻ, kỹ năng thiết kế và
phát
triển sản phẩm dịch vụ, kỹ năng quản lý và triển khai bán tất cả các sản phẩm
tại
đơn vị kinh doanh, kỹ năng giao tiếp phục vụ khách hàng, kỹ năng đàm phán, văn
hóa doanh nghiệp, các quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản.
Thực hiện đánh giá kết quả đào tạo khoa học và nghiêm túc, đánh giá mức
độ tiến bộ của nhân viên sau các khóa đào tạo dựa trên chất lượng và hiệu quả
công
việc, từ đó có chính sách đào tạo phù hợp hơn.
Duy trì chương trình đánh giá nhân viên hàng năm để phát hiện nhân tài,
phát triển nhân tài thành lãnh đạo kế thừa cũng như có chính sách tốt đảm bảo
giữ
chân được nhân tài.
OCB cần xây dựng quy trình phát triển nghề nghiệp cho những nhân tài hiện
có và tiềm năng, thực hiện việc bồi dưỡng và đào tạo nhân viên thông qua việc
gửi
tham gia các khóa đào tạo dài hạn ở trong nước hay nước ngoài.
Tiếp tục liên kết với ngân hàng trong hệ thống tổ chức các lớp tập huấn
nhằm tăng cường chất lượng tác nghiệp DVNH bán lẻ.
Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý
Thường xuyên mở rộng các chương trình thi đua doanh số sản phẩm, bổ
sung cho việc đánh giá thi đua và thưởng cuối quý, cuối năm, thể hiện tính kịp
thời
của chính sách đãi ngộ. Tiếp tục duy trì các chính sách quan tâm đến nhân viên
như
bảo hiểm, nghỉ mát, trợ cấp, tặng thưởng nhân dịp lễ tết…
OCB nên áp dụng chính sách giữ nhân sự theo công thức 5I: Interesting
work - công việc thú vị: luân chuyển công việc cho nhân viên nhằm tránh công
việc
bị lặp đi lặp lại nhiều lần hết ngày này qua ngày khác trở nên nhàm chán và họ
sẽ ra
đi tìm công việc mới.
Information - thông tin: nhân viên cần biết rõ thông tin về công việc, hiệu
quả công việc của mình, đánh giá của cấp trên về họ, những lời khen tặng và
khiển
trách kịp thời.
Involvement - lôi cuốn: khuyến khích nhân viên đồng tâm hiệp lực cùng
ngân hàng giải quyết các vần đề liên quan.
84
Independence - độc lập: tạo điều kiện nhân viên được làm việc độc lập,
hạn chế tâm lý bị kè kè giám sát.
Increased visibility - tăng cường tính minh bạch: hãy để nhân viên thể
hiện, học hỏi chia sẻ lẫn nhau những kinh nghiệm trong xử lý công việc, không
để tình trạng nhân viên che đậy ý tưởng, sáng kiến, tạo điều kiện cho mọi người
làm
việc vô tư, thỏa mái với nhau, giảm sự đố kị, ghen ghét, tạo môi trường làm việc
ít
sâu bệnh.
Chú trọng phong cách chuyên nghiệp của nhân viên dịch vụ
OCB cần đổi mới tác phong giao dịch bán lẻ, chú trọng đề cao sự năng động,
niềm nở, thể hiện sự văn minh lịch sự của nhân viên đối với khách hàng nhằm tạo
ấn tượng tốt đẹp về chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt, cần chuyển đổi
phong cách làm việc từ tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một
cách
thụ động sang phong cách chủ động giao dịch nhằm đáp ứng một cách tối đa nhu
cầu dịch vụ tài chính của khách hàng, chú trọng vào chất lượng DV và sẵn sàng
mang lại sự hài lòng cao nhất đến khách hàng.
Không ngừng nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật của cán bộ, nhân viên, tăng
cường tinh thần hợp tác, hỗ trợ nhau trong công việc giữa các phòng ban để có
thể
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Tại chi nhánh: đào tạo thường xuyên về sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ,
quy trình tác nghiệp cho cán bộ quan hệ khách hàng; Đối với DV đặc thù như DV
bảo hiểm có thể tổ chức đào tạo chuyên gia về DV tại chi nhánh; Định kỳ tổ chức
đào tạo kỹ năng bán hàng theo các cấp độ: cán bộ Quan hệ khách hàng CRM và Tư
vấn tài chính cá nhân FA, cán bộ đón tiếp khách hàng CSR, cán bộ dịch vụ khách
hàng Teller, bao gồm: kỹ năng giao tiếp với khách hàng, giới thiệu, bán DV bán
lẻ,
phát triển và duy trì quan hệ với khách hàng…
Điều kiện đảm bảo đào tạo thành công: Đào tạo đúng đối tượng, phù hợp
với các yêu cầu của chi nhánh cũng như yêu cầu của công việc quan hệ khách hàng
cá nhân.
85
3.2.1.3 Phát triển, nâng cao hiệu quả mạng lưới, kênh phân phối và thực
hiện phân phối hiệu quả
Phát triển mạng lưới kênh phân phối truyền thống
Xây dựng kênh phân phối truyền thống, bao gồm các chi nhánh bán lẻ
, phòng giao dịch , quỹ tiết kiệm, hình thành trung tâm DV tài chính cá nhân (-
PGD
thuần tuý bán lẻ) trở thành trung tâm tài chính hiện đại, thân thiện với khách
hàng,
là nơi mọi khách hàng cùng một lúc có thể thoả mãn các nhu cầu đa dạng về tài
chính.
Tiếp tục phát triển kênh phân phối điện tử (E - banking)
Phát triển mạnh các điểm chấp nhận và thanh toán thẻ (ATM, POS)
theo hướng đầu tư có trọng điểm và tăng cường tính liên kết của các hệ thống
thanh
toán thẻ bank net, smart link…
Xây dựng các cổng thanh toán điện tử (liên minh liên kết với các đối
tác) để phục vụ thương mại điện tử.
Phát triển mạnh mô hình ngân hàng tự phục vụ tại các thành phố lớn, khu đô
thị đông dân cư với việc lắp liên hoàn nhiều máy ATM, máy gửi tiền, update
passbook, Internet… Nghiên cứu triển khai lắp đặt một số loại máy chức năng mới
như máy gửi tiền, máy cập nhật sổ tài khoản
Kênh phân phối qua di động cũng là kênh phân phối vô cùng tiện ích
mà các chi nhánh có thể triển khai. Phân phối sản phẩm qua di động tức là chỉ
cần khách hàng gọi điện hay nhắn tin là có thể ngay lập tức gửi tiền, rút tiền,
chuyển tiền, kiểm tra số dư… như khi thực hiện tại máy ATM hay tại quầy
giao dịch thông thường. Để phát triển kênh phân phối này, đòi hỏi chi nhánh
phải bổ sung hệ thống call - center. Vì việc đầu tư chi phí ban đầu là vô cùng
tốn kém do đó OCB có thể triển khai theo hình thức “out sourcing”, tức là
thuê các công ty khác thực hiện DV.
Mở thêm các đại lý phục vụ cho việc chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ
để giảm chi phí đầu tư các điểm giao dịch nhưng phục vụ được nhu cầu của
khách hàng. Thường xuyên triển khai công tác tập huấn các nghiệp vụ ngân
hàng đơn giản nhất cho các chủ đại lý để đại lý có thể tiếp xúc và giải thích
với khách hàng về những vướng mắc hoặc hướng dẫn sử dụng dịch vụ.
86
Thực hiện liên kết với các công ty bảo hiểm, đại lý mua bán xe ô tô, hệ
thống siêu thị, các khu vui chơi - giải trí, các điểm du lịch... để chính các
nhân
viên của các công ty này là các nhà phân phối DV cho BDV.
3.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể
3.2.2.1 Phát triển mới sản phẩm nhà ở tại OCB Long An
Phát triển các DV tín dụng nhà ở gắn với các giải pháp tài chính trọn gói và
dài hạn thông qua việc liên kết hợp tác với các chủ đầu tư là các công ty kinh
doanh
bất động sản, xây dựng.
Nhiệm vụ giai đoạn 2018 – 2020
Phát triển tín dụng nhà ở OCB theo định hướng khách hàng, đáp ứng đầy đủ
các thông lệ và chuẩn mực, đạt tăng trưởng bình quân 30% mỗi năm, đứng trong số
10 ngân hàng thương mại tại thị trường Long An về thị phần, góp phần nâng cao vị
thế của OCB Long An.
Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu giai đoạn 2018 – 2020
Về quy mô: Phấn đấu đạt tăng trưởng dư nợ bình quân 20%/năm
Về thị phần: Là ngân hàng có thị phần lớn (đứng trong số 10 ngân hàng
bán lẻ tại thị trường Long An
Về cơ cấu: tỷ trọng dư nợ tín dụng nhà ở/dư nợ tín dụng bán lẻ 20%
Về chất lượng: tỷ lệ nợ xấu tín dụng nhà ở dưới 2,5%,
Về hiệu quả: Đóng góp 20% vào thu nhập hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Khách hàng: Có thể phân chia khách hàng mục tiêu theo các tiêu chí sau:
Theo thu nhập: Tùy vào thu nhập của từng nhóm khách hàng để thiết kế
sản phẩm cho vay mua nhà đáp ứng được nhu cầu riêng của những KH này,
có thể chia KH ra làm 3 nhóm riêng biệt như sau:
Nhóm các KH có thu nhập cao: là những KH có tổng thu nhập ổn định từ 20
triệu đồng/ tháng trở lên (doanh nhân, các nhà quản lý, người buôn bán lớn…,) và
có nguồn trả nợ khác bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ gốc và lãi trong
suốt thời gian vay vốn.
Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: là những KH có tổng thu nhập ổn
định từ 10 đến 20 triệu đồng/ tháng trở lên ( cán bộ , nhân viên các cơ quan,
doanh
nghiệp nhà nước , các tập đoàn, công ty nước ngoài…); nguồn trả nợ khác bảo đảm
87
khả năng thanh toán các khoản nợ gốc và lãi trong suốt thời gian vay vốn của
nhóm.
Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: là những KH có tổng thu nhập ổn định từ
4 đến 10 triệu đồng/ tháng (công nhân, giáo viên, …) và có nguồn trả nợ khác bảo
đảm khả năng thanh toán các khoản nợ gốc và lãi trong suốt thời gian vay vốn,
Thời
hạn vay vốn tối đa của nhóm KH này là…tháng và hạn mức cho vay tối đa của DV
là …
Theo dự báo của một số công ty bất động sản thì thị trường thì nhu cầu vay
mua các khu căn hộ thuộc phân cấp bình dân và trung cấp sẽ tăng mạnh trong thời
gian tới; do đó nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và thấp bắt đầu được các
ngân hàng đặc biệt chú ý thay vì chỉ tập trung vào những khách hàng có thu nhập
cao như trước đây.
Theo độ tuổi: tập trung phát triển nhóm khách hàng trẻ (từ 25 tuổi đến 55
tuổi).
Từ 25 đến 35: Nhóm khách hàng này thường là những cặp vợ chồng trẻ
muốn vay mua nhà để ổn đinh cuộc sống gia đình, Thị trường căn hộ bậc trung và
bình dân được nhóm khách hàng này đặc biệt quan tâm do giá cả vừa túi tiền và
nguồn cung khá ổn định, Nguồn trả lãi và gốc chủ yếu của họ là lương, tiền thu
được từ kinh doanh, TSĐB thường là chính căn nhà vay mua hoặc STK hoặc nhà,
đất (đứng tên của bố, mẹ).
Từ 35 đến 45: Nhóm khách hàng này ngoài mua nhà mới còn có nhu cầu đổi
sang nhà mới, Nguồn trả lãi và gốc chủ yếu của họ là lương, sổ tiết kiệm, và một
số
thu nhập khác như tiền thu được từ cho thuê nhà, TSĐB thường là chính căn nhà
vay mua, STK hoặc nhà đất, Nhóm khách hàng này có thể coi là khách hàng mục
tiêu của phân khúc căn hộ hạng sang.
Từ 45 đến 55: Nhóm khách hàng này thường có xu hướng mua nhà với nhiều
mục đích như cho con cái, mua để đầu tư, kinh doanh,,, Nguồn trả lãi và gốc chủ
yếu của họ là lương, sổ tiết kiệm, và một số thu nhập khác như tiền thu được từ
cho
thuê nhà, TSĐB thường là chính căn nhà vay mua, STK hoặc nhà đất.
Theo địa bàn: tập trung phát triển khách hàng tại các thị trấn lớn và
các khu vực có nhiều dự án phát triển khu dân cư.