Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích và xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao - Trung tâm đào tạo Tài năng & chất lượng cao – Trường đại học Bách khoa Hà Nội
494
968
126
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 90 Khoa Kinh tế và Quản lý
Giáo viên giỏi, giàu kiến thức và kinh nghiệm lại có nhiều tâm huyết thì sẽ
thu hút sinh viên giỏi đăng ký theo học chương trình, tăng uy tín giảng dạy và
chất
lượng đào tạo tại CT ĐT KSCLC. Chính vì thế, đây là biện pháp hết sức quan
trọng.
3.2.2 Tăng cường huy động tài chính, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị
hiện
đại
3.2.2.1 Mục đích
Trong những năm vừa qua, để t
ăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đào
tạo, Chương trình KSCLC đã tận dụng các nguồn tài chính được cấp. Tuy nhiên, để
phát triển Chương trình KSCLC ngày càng bền vững hơn thì ban lãnh đạo Chương
trình KSCLC cần phát huy hơn nữa khả năng, thế mạnh của mình trong việc sử
dụng nguồn kinh phí có mục đích, có hiệu quả cao hơn.
Với kinh phí 4,34 tỷ đồng hàng năm Bộ GD & ĐT c
ấp cho CT ĐT KSCLC
để hoạt động, Chương trình đã sử dụng rất hiệu quả phần dành cho đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo. Hiện tại, về cơ bản, cơ sở vật
chất
và trang thiết bị của Chương trình cũng đã tương đối hoàn thiện, đáp ứng được
nhu
cầu dạy và h
ọc. Tuy nhiên, Chương trình KSCLC vẫn luôn cần duy tu và nâng cấp
cơ sở vật chất và trang thiết bị. Vì trang thiết bị là nhân tố quan trọng tác
động đến
chất lượng đào tạo. Trang thiết bị đào tạo bao gồm các thiết bị phục vụ cho công
tác
giảng dạy, thiết bị phục vụ cho thực hành, thực tập, cơ sở vật chất của nhà
trường.
Cùng với các trang thiết bị dạ
y học, các điều kiện về khuôn viên nhà trường, trang
thiết bị cho các hoạt động khác (vui chơi, giải trí, phục vụ sinh hoạt, rèn
luyện sức
khoẻ…) cũng tác động đến chất lượng đào tạo.
3.2.2.2 Nội dung của giải pháp
- Xin nhà trường cấp diện tích để có thể mở thêm 2 phòng thí nghiệm phục vụ
2 chuyên ngành mới.
- Xin ngân sách của Chính phủ, Bộ Tài Chính, Bộ GD & ĐT, tranh thủ sự viện
tr
ợ của các Trường đối tác Pháp cho việc mua trang thiết bị mới.
- Phân bổ hợp lý để tăng cường mua sắm trang thiết bị từ nguồn ngân sách
được cấp.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 91 Khoa Kinh tế và Quản lý
Huy động tài chính để làm được nhiều việc hơn nữa bằng cách:
- Tận dụng các nguồn tài trợ từ Bộ Giáo dục đại học, nghiên cứu khoa học
Pháp, Bộ Ngoại giao Pháp.
- Tăng cường sự ủng hộ của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Hợp tác với các hãng sản xuất thiết bị nhằm đưa thiết bị mới vào giảng dạy
kịp thời. Khi cơ sở vậ
t chất được đầu tư cần có một chính sách (chiến lược) giới
thiệu quảng bá về Chương trình KSCLC.
3.2.2.3 Tổ chức thực hiện
Phân bổ hợp lý hơn nữa kinh phí trong tổng ngân sách được nhà nước cấp đã
được sử dụng để mua sắm các thiết bị mới, xây dựng mới phòng thí nghiệm và nâng
cấp các phòng thí nghiệm chuyên ngành.
Lãnh đạo nhà trường và Ban lãnh đạo Chương trình KSCLC phải chỉ đạo và
kiểm tra th
ật tốt kế hoạch đã đề ra, để các phòng chức năng thực hiện đúng nhiệm
vụ của mình.
3.2.2.4 Đánh giá kết quả của giải pháp
Cơ sở vật chất – trang thiết bị dạy và học có vai trò quan trọng, tích cực trong
việc nâng cao chất lượng dạy và học, đảm bảo chất lượng đào tạo của một trường;
đảm bảo người học đ
áp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, tiếp cận
ngay và làm chủ công nghệ sản xuất nơi công tác một cách có hiệu quả.
3.2.3 Tăng cường các hoạt động maketing, xây dựng và củng cố “thương hiệu” của
Chương trình KSCLC
3.2.3.1 Mục đích của giải pháp
Chương trình KSCLC là một chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn châu Âu,
hợp tác với Cộng hoà Pháp. Chương trình đã được Uỷ ban bằ
ng Kỹ sư Pháp đánh
giá chất lượng và được Chính phủ Pháp công nhận. Kết quả công nhận đã được
đăng trên Công báo của Cộng hoà Pháp ngày 28 tháng 5 năm 2005 và tái công nhận
giai đoạn 2010-2016
vào năm 2010 vừa qua. Đây là thế mạnh của Chương trình
KSCLC.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 92 Khoa Kinh tế và Quản lý
Đối tượng tuyển chọn của CT KSCLC: sinh viên được tuyển đến từ tất các
tỉnh thành phía Bắc, Bắc trung bộ của Việt Nam và nằm trong tốp 20% học sinh có
điểm thi vào Trường ĐHBK HN cao nhất. Theo số liệu thống kê tuyển sinh năm
2008, trong tổng số 60 sinh viên được tuyển có 11 sinh viên có gia đình sống tại
Hà
Nội (chiếm 18.3 %), còn lại là sống ở các tỉnh khác. Đa số sinh viên sống nhờ sự
hỗ
trợ về kinh tế của gia đình. Trong quá trình học tập, 10% sinh viên giỏi có điểm
tổng kết học kỳ cao nhất đối với mỗi lớp sinh viên sẽ được Bộ GD & ĐT cấp học
bổng.
Vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, cần tăng cường các hoạt
động maketing, xây dựng và củng cố “thương hiệu” của Chương trình KSCLC.
3.2.3.2 Nội dung củ
a giải pháp
Tăng cường truyền tải thông tin về chương trình tới các đối tượng quan tâm.
Nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên văn phòng trong việc tư vấn tuyển sinh.
Lên kế hoạch tuyển sinh có tính dài hạn, có chiều sâu trong việc quảng bá
thông tin về chương trình.
3.2.3.3 Tổ chức thực hiện
Văn phòng làm nhiệm vụ tuyển sinh tiến hành thăm dò ý kiến sinh viên
Chương trình KSCLC để tìm hiểu về cách thức thí sinh tiếp cận chương trình.
Để thự
c hiện kế hoạch tuyển sinh có hiệu quả, trọng tâm, chúng ta phải xác
định đúng đối tượng cần truyền đạt thông tin, địa điểm tập trung của các đối
tượng
nói trên, cách thức truyền tải thông tin và thời điểm thực hiện.
Cách thức truyền tải thông tin về Chương trình KSCLC đến các đối tượng
quan tâm
9 Hình thức truyền tải mang tính dài hạn:
- Phương tiện thông tin đại chúng: giớ
i thiệu về chương trình thông qua các
chuyên mục về giáo dục, đào tạo trên mạng, đài, báo, ti vi.
- Cán bộ, sinh viên Bách khoa.
- Cán bộ, nhân viên các cơ quan khác.
- Trang Web CT ĐT KSCLC, TT ĐT TN&CLC và một số báo điện tử.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 93 Khoa Kinh tế và Quản lý
9 Hình thức truyền tải mang tính ngắn hạn
- Mở các hội thảo, ngày hội tư vấn thi tuyển sinh đại học
3.2.3.4 Đánh giá
Với biện pháp tăng cường các hoạt động maketing, xây dựng và củng cố
“thương hiệu” của Chương trình KSCLC được đánh giá là biện pháp rất quan trọng
vì nó mang lại cho Chương trình KSCLC uy tín đào tạo, tuyển sinh. Chương trình
KSCLC có thể lựa chọn cho mình những ứng c
ử viên ưu tú, xuất sắc tham gia học
tập tại Chương trình KSCLC.
3.2.4 Củng cố mối liên hệ giữa đào tạo của Chương trình KSCLC với việc sử dụng
nguồn nhân lực của các nhà tuyển dụng
Kể từ khoá sinh viên đầu tiên tốt nghiệp Chương trình KSCLC năm 2004,
một trong những tiêu chí hàng đầu luôn được CT ĐT KSCLC quan tâm là sự đánh
giá của doanh nghiệp đối với chất lượng công việc củ
a kỹ sư sau khi ra trường.
Điều này mang tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định đến chất lượng và sự thành
công của một chương trình đào tạo kỹ sư.
3.2.4.1 Mục đích của giải pháp
Cần duy trì mối liên hệ chặt chẽ hơn nữa giữa CT KSCLC với các nhà tuyển
dụng để trực tiếp giúp sinh viên tiếp cận với các nhà tuyển dụng tương lai của
mình.
Chương trình có thể
nắm bắt, cập nhật thông tin từ các nhà tuyển dụng giúp mang
lại thông tin bổ ích và cơ hội tìm kiếm việc làm cho sinh viên sau khi ra trường
bằng việc tổ chức các buổi giới thiệu ngành nghề, hoặc kết hợp với các doanh
nghiệp tổ chức hội chợ việc làm tại đó sinh viên được tiếp cận trực tiếp với các
công ty, được tìm hiểu và được tư vấn nghề nghiệp.
3.2.4.2 Nộ
i dung giải pháp
Sinh viên khi mới vào chuyên ngành cần được chương trình tổ chức đến các
doanh nghiệp để tham quan, tìm hiểu về doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mình đang
được đào tạo.
Chương trình cần thường xuyên liên hệ và mời các công ty, các doanh
nghiệp đến nói chuyện, giới thiệu, mô phỏng phỏng vấn.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 94 Khoa Kinh tế và Quản lý
3.2.4.3 Tổ chức thực hiện biện pháp
Văn phòng Chương trình hàng năm khảo sát tình hình việc làm của sinh viên
tốt nghiệp, lấy các thông tin về thời gian tìm được việc làm đầu tiên sau tốt
nghiệp,
nơi làm việc, bậc lương, số sinh viên tiếp tục theo học sau đại học… VP PFIEV
quốc gia tiếp tục in cuốn «Danh sách học viên tốt nghiệp» (Annuaire des
diplomés)
về tình hình làm việc, các địa chỉ của hầu như toàn bộ sinh viên tố
t nghiệp Chương
trình KSCLC của hệ thống bốn trường trong cả nước
Phòng công tác chính trị, Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên phối hợp với các
tổ chức trong và ngoài trường thường xuyên tổ chức hội chợ việc làm, làm cầu nối
giữa các doanh nghiệp và sinh viên.
3.2.4.4 Đánh giá kết quả của biện pháp
Sẽ thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn nữa của giới doanh nghiệp vào CT
KSCLC, đặc biệt là các doanh nghiệp liên quan đến các chuyên ngành CT KSCLC
đ
ang đào tạo.
3.2.5 Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học (NCKH)
3.2.5.1 Mục đích của giải pháp
Để đào tạo kỹ sư theo hướng vừa đa ngành vừa đảm bảo năng lực chuyên
môn sâu trong môi trường sư phạm đầy đủ, coi trọng giáo dục giá trị đạo đức, đào
tạo gắn chặt chẽ với nghiên cứu và doanh nghiệp công nghiệp, nghiên cứu khoa học
là công cụ quan trọng để
sinh viên hoàn thiện kỹ năng thuyết trình thông qua việc
thực hiện báo cáo nghiên cứu khoa học, báo cáo đồ án, bảo vệ tốt nghiệp trước
hội
đồng Pháp, Việt … trong suốt quá trình học tập tại trường.
3.2.5.2 Nội dung của giải pháp
Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận quản lý khoa học công nghệ của nhà
trường với các cấp để kết nối hoạt động quan hệ đối tác và hoạt
động nghiên cứu
khoa học của cán bộ và sinh viên Chương trình KSCLC.
Tăng cường tổ chức các hội thảo khoa học đa phương tầm khu vực để tạo
điều kiện cho cán bộ của Chương trình KSCLC có cơ hội giao lưu tiếp xúc học hỏi
kinh nghiệm.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 95 Khoa Kinh tế và Quản lý
3.2.5.3 Tổ chức thực hiện
Việc tổ chức thực hiện biện pháp trên phải do Ban lãnh đạo chương trình
quyết định và thực hiện bài bản, chuyên nghiệp để có thể tạo động lực cho giáo
viên, sinh viên tham gia hoạt động này.
3.2.5.4 Đánh giá kết quả của giải pháp
Các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng nhằm tăng cường công tác NCKH là
việc làm hết sức cần thiết mang lại những k
ết quả cao và nâng cao chất lượng, uy
tín của Chương trình KSCLC trong quá trình đào tạo sinh viên.
Trình độ về chuyên môn của giáo viên và sinh viên ngày càng tăng lên, kỹ
năng NCKH của đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý trong Chương trình
KSCLC ngày càng phát triển. Như vậy có thể thấy biện pháp này sẽ mang lại hiệu
quả tích cực và lâu dài trong chiến lược phát triển bền vững.
3.2.6 Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên làm việ
c tại Chương
trình KSCLC
3.2.6.1 Mục đích của biện pháp.
Để công tác quản lý đào tạo và phục vụ giảng dạy đạt được hiệu quả không
thể thiếu đi những cán bộ có đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, họ là những
người trực tiếp quản lý đào tạo và phục vụ giảng dạy. Nếu trình độ của đội ngũ
này
không đảm bảo thì không thể đạt đượ
c chất lượng đào tạo như mong muốn.
3.2.6.2 Nội dung của giải pháp
- Triển khai các bước về phát triển năng lực nhân sự nhằm thực hiện chiến
lược phát triển của CT.
- Thực hiện triển khai đồng bộ các biện pháp đảm bảo chất lượng.
- Phát triển các hoạt động quản lý đào tạo và phục vụ giảng dạy nhằm tiến
tới những m
ục tiêu ban đầu về số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm là 120 mà
hiện nay mới đạt được một nửa và chấm dứt hiện tượng sinh viên rời khỏi chương
trình trong quá trình học thông qua việc theo dõi sát sao hơn sinh viên.
3.2.6.3 Tổ chức thực hiện
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 96 Khoa Kinh tế và Quản lý
- Chuyên môn hóa một số cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý đào tạo và
phục vụ giảng dạy, phối hợp nhuần nhuyễn hơn nữa và phân công rõ ràng chức
năng phối hợp giữa Phòng Đào tạo ĐH, CT KSCLC và các Khoa, Viện.
- Nâng cao trình độ về lĩnh vực ngoại ngữ và tin học cho các cán bộ để có cơ
hội tiếp cận hiệu quả hơn với các nguồn thông tin phục vụ cho quá trình làm vi
ệc tại
CT KSCLC.
- Ban lãnh đạo CT KSCLC, công đoàn cơ sở nên quan tâm sâu sắc hơn nữa
để nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên làm việc tại chương
trình
KSCLC. Để cho những cán bộ có thể yên tâm công tác và làm việc có hiệu quả cao
nhất, đáp ứng được yêu cầu của công việc và nâng cao được tinh thần trách nhiệm
công việc của từng cán bộ nhằm phát huy một cách tối đa khả năng lao động, sáng
tạo của các cán b
ộ.
3.2.6.4 Những kiến nghị để thực hiện biện pháp
Cần tăng cường thêm vai trò của Văn phòng Dự án PFIEV nhằm tạo điều
kiện triển khai các hoạt động chung hoặc trao đổi cùng nhau tìm nguồn tài chính
và
đẩy mạnh các hoạt động truyền thông phục vụ thực hiện giải pháp này.
3.2.6.5 Đánh giá kết quả thực hiện
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc t
ại
Chương trình KSCLC, chúng ta sẽ thấy hiệu quả đạt được thể hiện ở các mặt sau:
- Đạt được trình độ chuyên môn cao trong quản lý ĐT và phục vụ giảng dạy;
- Làm rất tốt vai trò xử lý, cung cấp thông tin cho các công tác đối nội cũng
như đối ngoại của một văn phòng không chỉ có chức năng quản lý đào tạo và
phục vụ giảng dạy mà còn có chức năng gắ
n kết các trường trong khuôn khổ
PFIEV và hợp tác với các trường đối tác Pháp;
- Các đơn vị trong trường tham gia phối hợp đào tạo dễ dàng tìm ra các
nguyên nhân, đề xuất hành động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
của CT KSCLC.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 97 Khoa Kinh tế và Quản lý
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa là bước tất yếu, có những mặt tiêu cực cần
đấu tranh chống lại, nhưng vẫn phải chấp nhận nó, sống chung với nó, hơn nữa
tuân
thủ các luật chơi mới để tìm cách vươn lên. Mà luật chơi mới là: ganh đua, cạnh
tranh trí tuệ. Nói cách khác, sân chơi mới là kinh tế tri thức.
Những diễn biến gần đây cho thấy ta hội nhập quốc tế mà không theo kịp các
nước khác trong kinh tế tri thức thì chúng ta sẽ thua thiệt. Nói một cách hình
ảnh,
nếu chúng ta muốn đứng trên vai những người khổng lồ để có tầm nhìn xa hơn thì
chúng ta phải có chiến lược lâu dài đúng đắn, sách lược hiệu qủa để thực hiện
mục
tiêu đó. Kế “Con ngựa thành Troy” mà quân Hy Lạp đã sử dụng để chiến thắng
quân Troy trong cuộc chiến thành Troy thành công đến vậy vì họ có những người
lính qủa cảm, mưu lược chui vào bụng ngựa gỗ
chờ thời cơ mở cổng thành Troy
cho quân Hy Lạp vào chiếm thành. Để mở được cánh cổng vào thành trì của nền
kinh tế tri thức, chúng ta cũng rất cần những trí thức trẻ tài giỏi được trang
bị đầy đủ
tri thức, có hoài bão làm những điều lớn lao là lực lượng tiên phong, đột phá,
“đứng
trên vai những người khổng lồ” đưa chúng ta đến đích nhanh hơn nữa.
Muốn vậy
chúng ta phải tiếp tục huy động mọi nguồn lực để đào tạo họ tốt nhất có thể.
Đồng
thời, chúng ta không thể xem nhẹ việc đánh giá chất lượng đào tạo để biết chúng
ta
cần phải làm gì và làm như thế nào. Đánh giá chất lượng đào tạo phải kết hợp
đánh
giá hai thành phần: cơ sở đào tạo tự đánh giá toàn b
ộ các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo, người sử dụng lao động đánh giá các “sản phẩm” đào tạo; qua đó đề
tài cho thấy được những nét cơ bản nhất của việc đánh giá chất lượng đào tạo:
Theo đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo thì việc đánh giá có hạn
chế là chủ
quan của bản thân người đánh giá quá lớn, nên không biết được sự nhìn
nhận của xã hội như thế nào, tính khách quan của đánh giá không cao, khả năng
nhận thức của sinh viên, học sinh về các khía cạnh chưa đủ độ chín để nhìn nhận,
đánh giá, do đó độ chính xác, trung thực của vấn đề sẽ như thế nào?
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 98 Khoa Kinh tế và Quản lý
Đánh giá dựa trên những nhận xét của người sử dụng lao động có thể đây là
cách đánh giá khắc phục nhược điểm trên, nhưng những “sản phẩm” từ cơ sở đào
tạo không thể đáp ứng được hết tất cả các doanh nghiệp.
Với kết quả đánh giá chất lượng đào tạo của đề tài, đề tài đưa ra một số v
ấn
đề để Chương trình KSCLC có những điều chỉnh và làm tốt hơn cho công tác đào
tạo kịp thời, phù hợp với định hướng phát triển của Chương trình KSCLC trong
thời
gian tới.
Về biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo của Chương trình
KSCLC thì có nhiều biện pháp; do khả năng của các tác giả còn hạn chế nên tác
giả
đưa sáu biện pháp có ảnh hưởng rất quan trọ
ng đến chất lượng đào tạo của Chương
trình KSCLC:
- Một là biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy.
- Hai là tăng cường huy động tài chính, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị
hiện đại.
- Ba là tăng cường các hoạt động maketing, xây dựng và củng cố “thương
hiệu” của Chương trình KSCLC.
- Bốn là củng cố
mối liên hệ giữa đào tạo của Chương trình KSCLC với việc
sử dụng nguồn nhân lực của các nhà tuyển dụng.
- Năm là tăng cường công tác nghiên cứu khoa học.
- Cuối cùng là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc tại
Chương trình KSCLC.
Trong điều kiện hạn chế về nhiều mặt, đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên
c
ứu đánh giá chất lượng đào tạo và xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo
của Chương trình KSCLC, như vậy, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế
nhất định, tác giả rất mong nhận được sự cảm thông và góp ý bổ sung từ các thầy
cô, các bạn bè đồng nghiệp tại các đơn vị phòng ban cũng như Khoa, Viện cho
quyển luận văn này.
Kiến nghị
9 Đối với Bộ giáo dục và đào tạo và các trường trong khuôn khổ PFIEV
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 99 Khoa Kinh tế và Quản lý
¾ Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
a) Ký lại “Thỏa thuận hành chính giữa hai nước liên quan đến việc công nhận
các quá trình đào tạo và văn bằng nhằm tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên học
chuyển tiếp đại học tại nước đối tác”. Văn bản này đã hết hiệu lực từ năm 2008.
Đề
nghị bổ sung một số đi
ểm liên quan đến bằng kỹ sư của Chương trình PFIEV tương
đương trình độ Master tại Việt Nam, giống như ở Pháp đối với danh hiệu kỹ sư vào
văn bản mới này.
b) Sự phối hợp của Chương trình PFIEV với các dự án khác của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, đặc biệt là Dự án thành lập Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà
Nội (USTH). Đề nghị trước mắ
t nên sử dụng kỹ sư tốt nghiệp khá giỏi từ Chương
trình PFIEV để đào tạo giảng viên cho trường UTSH.
¾ Với các trường trong khuôn khổ PFIEV
- Liên hệ chặt chẽ với CTI trong việc mở các lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành
mới; Tham gia các kỳ họp thường niên của CTI, trước mắt là kỳ họp năm 2011.
Củng cố bộ phận đánh giá đào tạo kỹ sư của từng trườ
ng thành viên Chương trình
PFIEV một cách có hệ thống.
- Phát triển đào tạo liên tục cho các doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách
nhiệm
tham gia đào tạo kỹ sư cần được thể hiện trong các văn bản của Nhà nước.
¾ Với các trường đại học và các cơ quan của Pháp
- Các trường Pháp tiếp tục hỗ trợ giảng viên đến đánh giá sinh viên tốt nghiệp,
tiếp
nhận sinh viên đến Pháp học hai văn bằng; trao đổi sinh viên Pháp
đến thực tập tại
Việt Nam và tiếp nhận sinh viên Việt Nam đến Pháp thực tập tốt nghiệp;
- CTI tiếp tục giám sát, đánh giá chất lượng đào tạo, công nhận văn bằng của
Chương trình PFIEV.
- Bộ Giáo dục đại học, nghiên cứu khoa học Pháp tiếp tục dành vị trí Giảng viên
cộng tác cho PFIEV./.