Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích và xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao - Trung tâm đào tạo Tài năng & chất lượng cao – Trường đại học Bách khoa Hà Nội
397
968
126
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 80 Khoa Kinh tế và Quản lý
Nhà trường đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giúp sinh viên năng cao trình
độ ngoại ngữ : cử các giáo viên giỏi dạy cho chương trình, các bộ môn ngoại ngữ
đổi mới giáo trình và phương pháp giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
nghe nhìn, thiết bị dạy và học ngoại ngữ. Ngoài ra, từ năm 2006, Nhà trường hỗ
trợ
cho sinh viên học luyện thi TOEFL miễn phí. Với các biện pháp trên, cùng sự n
ỗ
lực của sinh viên, trình độ ngoại ngữ của sinh viên được cải thiện đáng kể.
Bảng 2.33: Đánh giá về trình độ ngoại ngữ của sinh viên
STT Tiêu chí đánh giá khảo sát Kết quả khảo sát
1 Kỹ năng nghe 4,1
2 Kỹ năng nói 4,02
3 Kỹ năng viết 4,18
4 Kỹ năng tổng hợp 4,05
5 Kỹ năng khác 4,14
Các nhà doanh nghiệp sử dụng nhân lực của CT KSCLC đánh giá chất lượng
về ngoại ngữ của sinh viên CT KSCLC đạt điểm trung bình là 4.09 điểm.
Với chương trình CT KSCLC có thể đánh giá chất lượng ngoại ngữ của sinh
viên được các doanh nghiệp đánh giá tương đối tốt. ngay từ khi các em tham gia
học tại các chương trình này các em đã có một số vốn ngoại ngữ tương đối tốt mới
có thể tham gia họ
c tập và bảo vệ luận văn bằng tiếng nước ngoài.
9 Chất lượng về tin học của sinh viên CT KSCLC
Bảng 2.34: Đánh giá kết quả về sử dụng tin học của sinh viên CT KSCLC
STT Tiêu chí đánh giá khảo sát Kết quả khảo sát
1 Khả năng lập trình 4.21
2 Kỹ thuật chuyên ngành 4.13
3 Phần mềm chuyên ngành 4.15
4 Giao tiếp mạng 4.18
5 Tin học tổng hợp 4.05
Nhìn bảng 2.25 ta thấy, các nhà doanh nghiệp đánh giá khả năng về tin học
của sinh viên. Nhìn chung với mức điểm trung bình về kỹ năng này đạt được 4.14
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 81 Khoa Kinh tế và Quản lý
điểm, với mức thang điểm cao nhất là 5 điểm. Căn cứ với số điểm như vậy thì kỹ
năng này của sinh viên CT KSCLC đạt điểm tốt.
9 Chất lượng trong khả năng công tác thực tế tại các doanh nghiệp của sinh
viên CT KSCLC.
Bảng 2.35: Kết quả đánh giá chất lượng của sinh viên CT KSCLC trong khả
năng công tác thực tế
tại doanh nghiệp
STT Tiêu chí đánh giá khảo sát Kết quả khảo sát
1 Làm việc độc lập 4,17
2 Làm việc theo nhóm 4,26
3 Khả năng hoà nhập 4,14
4 Khả năng vận dụng sáng tạo 4,09
5 Kỹ năng giao tiếp, đàm phán 4,04
6 Tư duy tổng hợp 4,25
Nhìn chung với mức điểm trung bình về kỹ năng này đạt được 4.15 điểm, với mức
thang điểm cao nhất là 5 điểm. Căn cứ với số điểm như vậy thì kỹ năng này của
sinh viên CT KSCLC đạt cao.
9 Chất lượng toàn diện của sinh viên CT KSCLC
Bảng 2.36: Thống kê mô tả đánh giá kỹ năng người lao động theo phiếu điều tra
kỹ n
ăng làm việc người lao động
STT Tiêu chí đánh giá khảo sát
Kế quả
Khảo sát
1
Kiến thức lý thuyết về công nghệ được sử dụng trong cơ sở sản
xuất.
4,08
2
Kỹ năng thực hành liên quan tới công nghệ được sử dụng trong
cơ sở sản xuất.
3,98
3
Kỹ năng kỹ thuật liên quan tới từng công việc cụ thể.
4,05
4
Kỹ năng đọc và viết báo cáo kỹ thuật
4,25
5
Khả năng sử dụng ngoại ngữ, vi tính.
4,13
6
Chủ động sáng tạo trong công việc.
4,18
7
Biết lắng nghe và học hỏi ở người khác.
4,2
8
Biết cách phối hợp với đồng nghiệp trong công việc.
4,11
9
Biết cách diễn đạt ý kiến của mình cho người khác hiểu và
chấp nhận.
4,25
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 82 Khoa Kinh tế và Quản lý
10
Có tính trung thực và tinh thần trách nhiệm hay không.
4,42
11
Kỷ luật lao động tốt, làm việc cần cù.
4,26
12
Có thể làm việc với cường độ cao.
4,08
13
Kỹ năng khác.
4,16
Nhìn vào số liệu thống kê trong bảng 2.27 ta thấy được mức độ hài lòng của
các doanh nghiệp đối với kỹ năng người lao động cụ thể như sau:
- Những kỹ năng được đánh giá rất cao: có điểm đánh giá ở mức 5, không có
kỹ năng nào.
- Những kỹ năng được đánh giá cao: có 4 điểm trở lên và nhỏ hơn 5, hầu hết
các kỹ nă
ng. Có 01 kỹ năng: thực hành liên quan tới công nghệ được sử dụng
trong cơ sở sản xuất
đạt 3,98
Những thông tin về các kỹ năng ở bảng 2.27 rất hữu ích cho CT KSCLC trong
công tác đào tạo. Để xác định các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng
của
doanh nghiệp về những “sản phẩm” con người được đào tạo từ CT KSCLC.
Nhận xét chung
Kỹ sư CLC ra trường được trang bị đầy đủ kiến thức và phẩm chất chung cần
thiết cho công việc kỹ s
ư sau này như: khả năng sáng chế, nghiên cứu khoa học, khả
năng tổ chức, khả năng làm việc độc lập hoặc trong một êkíp đa ngành có trình độ
khác nhau. Kỹ năng thuyết trình cũng được hoàn thiện thông qua việc thực hiện
báo
cáo nghiên cứu khoa học, báo cáo đồ án, bảo vệ tốt nghiệp trước hội đồng Pháp,
Việt … trong suốt quá trình học tập tại trường.
Kiến thức, hiểu bi
ết các vấn đề hệ thống, chiến lược và quản lý doanh nghiệp
cũng đóng vai trò quan trọng trong hành trang của kỹ sư ra trường. Môn “Quản lí
công nghiệp” đã trang bị cho sinh viên một kiến thức toàn diện về hệ thống,
chiến
lược và quản lí doanh nghiệp như: sở hữu trí tuệ, phương thức hoạt động của
doanh
nghiệp lớn và nhỏ, quản lí tài chính, chiến lược tiếp thị, tiêu chuẩ
n chất lượng sản
phẩm …
Một trong những yêu cầu đặt ra đối với chương trình đào tạo KSCLC là kỹ
sư tốt nghiệp phải có khả năng đảm nhận các vị trí quản lý trong doanh nghiệp.
Kỹ
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 83 Khoa Kinh tế và Quản lý
sư cần có phương pháp làm việc với tinh thần trách nhiệm, có năng lực lãnh đạo,
có
khả năng đối thoại và làm việc với các chuyên gia trong lĩnh vực khác như luật
sư,
thương gia, chuyên gia về sở hữu trí tuệ. Họ có khả năng đổi mới và phản ứng
nhanh với những thay đổi của môi trường. Điều này được thể hiện qua thực tế là
có
khoảng 14% kĩ s
ư ra trường đã đảm trách các vị trí lãnh đạo, quản lí hoặc phụ trách
kỹ thuật trong doanh nghiệp
Sinh viên Chương trình KSCLC có khả năng tiếp cận và hoà nhập với môi trường
quốc tế: văn bằng được quốc tế công nhận, sinh viên khi tốt nghiệp đạt các yêu
cầu
về ngoại ngữ tiếng Anh và tiếng Pháp.
Một số kết luận Chương 2:
- Công tác quản lý còn lỏng lẻo, chưa thậ
t sự đi vào nề nếp, vẫn mang nặng
tính hành chính, thiếu sự phân công, phân cấp quản lý. Tính chuyên nghiệp trong
tính quản lý còn chưa cao, tính tự chủ và trách nhiệm xã hội chưa thực hiện một
cách có hiệu quả. Với tư duy và phương pháp quản ký như hiện nay, CT KSCLC,
cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy cho CT KSCLC chưa thực sự là chủ thể của quá
trình đổi mới và hội nhập toàn cầu về giáo dục. Các quyết đị
nh trong quản lý đôi
khi chưa thích hợp trong một môi trường kinh tế năng động và xu thế hội nhập
kinh
tế quốc tế như hiện nay. Nhiều vấn đề trong quản lý nhằm tăng cường đầu tư và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, CT KSCLC đã nhìn nhận ra nhưng lại không tự
quyết định được vì vướng các quy định của nhà nước.
- Trong công tác đào tạo, việc quả
n lý giảng dạy của các khoa đối với CT
KSCLC còn chưa chặt chẽ, nhất là về phân công giảng dạy cho sinh viên tại CT
KSCLC, ít có các buổi sinh hoạt chuyên đề, ít chú ý thực hành môn học, xây dựng
đề cương học tập, kiểm tra, tổng kết rút kinh nghiệm sau mỗi đợt sinh viên đi
thực
tập. CT KSCLC chưa chủ động được việc mời và bố trí giáo viên tham gia học hỏi
về công nghệ mới mà chủ yếu thực hiện d
ựa vào kế hoạch của nhà trường.
- Việc tổ chức đánh giá kết quả công tác đào tạo chưa toàn diện, chưa khoa
học. Sau từng khoá học nhà trường thường căn cứ vào điểm số, tinh thần thái độ
của
học sinh để đánh giá.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 84 Khoa Kinh tế và Quản lý
- Phương pháp giảng dạy chưa áp dụng một cách tối đa các phương pháp của
các trường đối tác, vẫn là phương pháp minh hoạ, giảng giải, theo kiểu diễn
thuyết
cũ, chưa thích ứng được với khối lượng tri thức mới tăng nhanh vì vậy mà chưa
khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của sinh viên.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện kỹ thu
ật phục vụ cho giảng dạy có
thể nói là khá tốt song vẫn chưa đầy đủ, đôi lúc vẫn ảnh hưởng đến việc học tập
lý
thuyết cũng như thực hành. Tài liệu phục vụ cho giảng dạy và sinh viên tham khảo
còn chưa nhiều, chưa chất lượng.
- Mối quan hệ giữa CT KSCLC với các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm mà
mình đào tạo còn chưa gắn bó, chưa sâu sát, ch
ặt chẽ. Chất lượng tổ chức việc thực
tập tốt nghiệp của sinh viên vẫn chưa quan tâm đúng mức.
Tuy nhiên, không có cơ sở đào tạo nào mà không có những điểm mạnh và
điểm yếu của riêng nó. Vấn đề là phải nhìn thấy điểm mạnh riêng của mình nhằm
phát huy tối đa mặt mạnh và hạn chế đến mức tối thiểu những đi
ểm yếu.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 85 Khoa Kinh tế và Quản lý
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KSCLC
Đánh giá chất lượng đào tạo nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của CT
ĐT KSCLC để có những nhìn nhận đúng trong việc xây dựng biện pháp nâng cao
chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, những biện pháp này phải phù hợp định hướng phát
triển của chương trình; những biện pháp đưa ra phải có tính chất quan trọng ảnh
hưởng mạnh đến chất lượng đào tạo c
ả về trước mắt lẫn lâu dài. Qua việc đánh giá
chất lượng đào tạo của CT KSCLC ở chương 2, tác giả xin đưa ra 6 biện pháp nâng
cao CLĐT của CT KSCLC như sau:
- Một là biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy.
- Hai là tăng cường huy động tài chính, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị
hiện đại.
- Ba là tăng cường các hoạ
t động maketing, xây dựng và củng cố “thương
hiệu” của Chương trình KSCLC.
- Bốn là củng cố mối liên hệ giữa đào tạo của Chương trình KSCLC với việc
sử dụng nguồn nhân lực của các nhà tuyển dụng.
- Năm là tăng cường công tác nghiên cứu khoa học.
- Cuối cùng là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc tại
Chương trình KSCLC.
3.1. Những nét cơ bả
n định hướng xây dựng và phát triển Chương trình ĐT
KSCLC giai đoạn 2011-2016, tầm nhìn 2022
¾ Tiếp tục phát triển các chuyên ngành mới thuộc Chương trình PFIEV
- Hoàn thành việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, đầu
tư xây dựng các phòng thí nghiệm của các chuyên ngành mới trong khuôn khổ
PFIEV:
Bảng 3.1: Các chuyên ngành mới tại CT ĐT KSCLC ĐHBKHN
Trường Đại học Chuyên ngành mới
Dự kiến tuyển sinh
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 86 Khoa Kinh tế và Quản lý
Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội
- Hệ thống điện và năng lượng tái tạo
- Kỹ thuật hạt nhân
2011
- Quyết tâm duy trì chất lượng tuyển sinh, quy trình và chất lượng đào tạo để
được đánh giá và công nhận văn bằng kỹ sư của Ủy ban Bằng kỹ sư Châu Âu (CTI),
gồm đánh giá giữa kỳ của CTI vào năm 2013, đánh giá đề nghị tái công nhận văn
bằng kỹ sư giai đoạn 2016 - 2022 vào năm 2016. Tăng số lượng tuyển sinh phấn
đấu đạt từ 75 - 120 kỹ sư tố
t nghiệp hằng năm bằng cách mở thêm chuyên ngành
đào tạo mới, lĩnh vực chuyên môn (spécialité/filière) đào tạo mới.
- Tăng cường các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo của Chương trình PFIEV. Tiếp
tục hoàn thành việc soát xét cập nhật, bổ sung kiến thức mới cho chương trình
đào
tạo giai đoạn I (năm thứ 1, 2) và giai đoạn II (năm thứ 3, 4, 5) của PFIEV. Văn
phòng Dự án PFIEV c
ần tiếp tục tổ chức soát xét, cập nhật bổ sung kiến thức mới
cho các môn Toán, Vật lý và một số môn khoa học nền tảng (fondamentale) của kỹ
sư. Đồng thời, các trường cần tiếp tục phối hợp với chuyên gia Pháp soát xét và
biên soạn lại chương trình các môn học chuyên ngành. Vì còn một số môn học ở
các năm thứ 3, 4 thuộc cùng một ngành chuyên môn (spécialité): Kỹ thuật cơ khí,
Kỹ thuật điệ
n, Kỹ thuật xây dựng chưa được cập nhật, bổ sung kiến thức mới. năm
2011, Văn phòng Dự án PFIEV cần tổ chức hoàn thiện tiếp các môn học còn lại để
đến năm 2012 sẽ có bộ chương trình đào tạo mới vẫn đáp ứng các yêu cầu của CTI
về tổng khối lượng kiến thức, về kiến thức khoa học nền tảng của kỹ s
ư, các yêu cầu
về kỹ năng nghề nghiệp nhưng thực tiễn hơn trong điều kiện Việt Nam.
- Tổ chức tập huấn thí nghiệm Vật lý. Kiến thức môn Vật lý và thực hành thí
nghiệm môn Vật lý chiếm một vị trí quan trọng trong đào tạo kỹ sư. Việc soát xét
và bổ sung kiến thức thực hành mới môn Vật lý là cần thiết sau 10 năm thực hiện.
Đề nghị
tổ chức tập huấn thực hành thí nghiệm môn Vật lý cho giảng viên Vật lý
của PFIEV.
- Tiến hành việc giảng dạy các môn chuyên môn bằng tiếng Pháp hoặc tiếng
Anh. Tích cực chuẩn bị đội ngũ giảng viên để năm học 2011 - 2012 giảng dạy một
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 87 Khoa Kinh tế và Quản lý
số môn học giai đoạn II bằng tiếng Pháp, hoặc tiếng Anh, tiến tới giảng dạy toàn
bộ
chương trình bằng tiếng Pháp hoặc tiếng Anh (trừ các môn khoa học xã hội và nhân
văn). Đây cũng là một trong những biện pháp nâng cao trình độ ngoại ngữ của sinh
viên PFIEV.
- Nâng chuẩn trình độ ngoại ngữ của kỹ sư tốt nghiệp PFIEV. CTI quy định
chuẩn ngoại ngữ đối với tố
t nghiệp kỹ sư trong không gian châu Âu tiếng Anh trình
độ là C1. Chương trình PFIEV, ngoài sự công nhận của Chính phủ Pháp về văn
bằng kỹ sư, sẽ nhận thương hiệu châu Âu giai đoạn 2010 - 2016. Việc nâng chuẩn
trình độ ngoại ngữ của kỹ sư tốt nghiệp PFIEV từ năm 2012 tiếng Anh theo TOEFL
là 500 và tiếng Pháp theo DELF là B1 là cần thiết.
Bảng 3.2: Chuẩn trình độ ngoại ngữ của kỹ sư tốt nghiệp PFIEV
Tiêu chí
Thời
gian
Bằng TNĐH Bằng PFIEV Bằng PFIEV +
Addendum
Trước
2005
Theo quy định
của
Bộ GD&ĐT
Theo quy định của
Bộ GD&ĐT
+
(DELF A2 et TOEFL 450) hoặc
(DELF B1 et TOEFL 400)
Bằng PFIEV +
Bảo vệ trước Hội đồng
Pháp - Việt bằng tiếng
Anh hoặc Pháp
2005-
2011
Theo quy định
của
Bộ GD&ĐT
Theo quy định của
Bộ GD&ĐT +
(DELF B1 + TOEFL 450) hoặc
(DELF A2 + TOEFL 500)
Bằng PFIEV +
Bảo vệ trước Hội đồng
Pháp - Việt bằng tiếng
Anh hoặc Pháp
Từ 2012
Theo quy định
của
Bộ GD&ĐT
Theo quy định của
Bộ GD&ĐT
+
(DELF B1 và TOEFL 500)
Bằng PFIEV +
Bảo vệ trước Hội đồng
Pháp - Việt bằng tiếng
Anh hoặc Pháp
¾ Hoàn thiện các yếu tố phát triển chất lượng Chương trình PFIEV
Tiếp tục hoàn thiện việc thành lập và hoạt động của Hội đồng hoàn thiện (CPE)
cấp
trường trong khuôn khổ PFIEV. Tại kỳ họp thứ nhất Hội đồng hoàn thiện quốc gia
PFIEV ngày 26-3-2010, các trường đã thống nhất thành lập Hội đồng hoàn thiện
cấp trường. CPE giữ vai trò định hướng, đánh giá hoạt động và xác định m
ục tiêu
hoạt động cho các năm tiếp theo nhằm phát triển bền vững Chương trình PFIEV ở
cấp độ nhà trường. Tiến hành nghiên cứu và triển khai các khuyến cáo của CTI.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 88 Khoa Kinh tế và Quản lý
3.2 Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của chương trình đào tạo
KSCLC
3.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
3.2.1.1 Mục đích
Với khoảng 300 kỹ sư của 5 khóa đã tốt nghiệp chương trình KSCLC, trường
ĐHBK HN đã đóng góp một phần quan trọng cho thị trường nhân lực chất lượng
cao. Riêng kỹ sư ngành cơ khí hàng không KSCLC hiện đ
ang chiếm tới 60% tổng
số nhân lực tuyển dụng hàng năm của Tổng công ty hàng không quốc gia Vietnam
Airlines, công ty có tốc độ tăng trưởng tới 20% / năm 2008.
Muốn có chất lượng đào tạo tốt thì ngoài thiết kế mục tiêu, nội dung chương
trình đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường lao động, cần phải
không
ngừng nâng cao chất lượng giáo viên, tăng cường cơ sở vậ
t chất, đảm bảo nguồn tài
chính. Việc củng cố, bổ sung và phát triển đội ngũ giáo viên cần được Chương
trình
KSCLC đưa vào công tác hàng đầu, bởi vì nếu không chăm sóc họ, chất lượng sản
phẩm mà họ đào tạo sẽ không thể tốt nhất.
Về mặt lý luận và thực tế thì mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo sẽ định
hướng việc tăng cường các nguồ
n lực, ngược lại các nguồn lực sẽ là những điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và biến mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
từ
dự kiến thành hiện thực.
3.2.1.2 Nội dung của giải pháp
Hiện tại Chương trình KSCLC vẫn mời giáo viên giảng dạy cho Chương
trình KSCLC từ những nguồn sau:
- Các giảng viên của các Khoa Viện liên quan của ĐH Bách khoa Hà N
ội
- Giảng viên thỉnh giảng của một số trường ĐH, Viện nghiên cứu khác
- Giảng viên của các trường Pháp sang giảng dạy
Tác giả đưa ra các nội dung và cách thức tổ chức thực hiện để nâng cao đội
ngũ giáo viên đang tham gia giảng dạy cho Chương trình KSCLC bằng phương
pháp tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên. Lựa chọn những giáo viên có trình
độ về chuyên môn giỏi, nghiệp vụ sư ph
ạm tốt tại các Khoa, Viện, Trung tâm… để
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 89 Khoa Kinh tế và Quản lý
cho đi trao đổi, nghiên cứu tại các trường Pháp bằng 2 nguồn kinh phí: Chương
trình giảng viên cộng tác (MCA) do Pháp đài thọ, kinh phí từ ngân sách hàng năm
do Bộ GD & ĐT cấp cho chương trình ĐT KSCLC. Chương trình KSCLC tận dụng
sự hợp tác của các trường đối tác Pháp để xin cấp kinh phí cho những giáo viên
tham gia giảng dạy đi bồi dưỡng, trao đổi với thời gian bồi dưỡng ngắn hạn tuỳ
theo
hoàn cảnh cụ thể.
Có chính sách
đãi ngộ với giáo viên tham gia giảng dạy ngoài quy định của
Chương trình KSCLC như phụ cấp giảng dạy cho Chương trình KSCLC. Bởi lẽ khi
cán bộ giáo viên được hưởng một chế độ đãi ngộ hợp lý và có những cơ hội phát
triển thì giáo viên mới thực sự yên tâm công tác và làm tốt trách nhiệm của
người
thầy của mình. Có chế độ chính sách hợp lý sẽ kích thích và giúp cho giáo viên
nhận thức rõ quyền lợi và nghĩa vụ công tác c
ủa mình. Chương trình KSCLC cần
xem xét và quan tâm tới quyền lợi và vật chất cũng như tinh thần của giáo viên
để
nuôi dưỡng tâm huyết của họ dành cho chương trình.
Phát triển các hình thức đa dạng về sinh hoạt học thuật tại Chương trình
KSCLC, sinh hoạt khoa học Chương trình KSCLC, hội nghị và hội thảo khoa học
Chương trình KSCLC, yêu cầu và định mức giáo viên tham gia nghiên cứu, viết bài,
tham luận…
3.2.1.3 Tổ chức thực hiện
Có công văn đề nghị các giáo viên tự đổi mới phương pháp giảng dạy, đẩy
mạnh việc giảng dạy thông qua đồ án, hướng dẫn sinh viên tăng cường tự học.
Hiện nay, do cơ chế và quy định, Chương trình KSCLC không được phép có
những chính sách đãi ngộ riêng dành cho giáo viên dạy cho chương trình. Chương
trình KSCLC cần trình bày, xin ý kiến cho phép từ các cấp lãnh đạo của Bộ
GD&ĐT, Bộ Tài Chính để có thể triển khai các chính sách đãi ngộ nh
ằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên.
3.2.1.4 Đánh giá kết quả của giải pháp