Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích và xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao - Trung tâm đào tạo Tài năng & chất lượng cao – Trường đại học Bách khoa Hà Nội
483
968
126
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 20 Khoa Kinh tế và Quản lý
+ Các yếu tố về môi trường:
- Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời
sống xã hội của đất nước, đòi hỏi chất lượng ĐT chuyên nghiệp của Việt Nam phải
được nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đồng thời cũng tạo
cơ hội cho giáo dục chuyên nghiệ
p nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên tiến.
- Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt kịp
thời và thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các trường phải
đổi mới trang thiết bị phục vụ cho học tập và giảng dạy.
- Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức xã hội và công chúng về giáo
dục chuyên nghiệp được nâng lên, người học ngày càng kh
ẳng định được vị thế, vai
trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Từ đó cơ
hội
thu hút đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp ngày càng tăng lên, các nhà trường có
điều
kiện hoàn thiện cơ sở vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo. Thị trường lao
động
phát triển và hoàn thiện tạo ra m«i tr-êng c¹nh tranh lµnh m¹nh cho
c¸c c¬ së ®µo t¹o n©ng cao chÊt l-îng.
* Nhóm các y
ếu tố bên trong:
+ Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo:
- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (Manpower – M1)
- §Çu vµo, sinh viªn tham gia häc c¸c ch-¬ng tr×nh
đào tạo nghề nghiệp (M2)
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị (Material – M3)
- Nguồn tài chính (Money – M4)
- Gắn đào tạo với sử dụng và khuyến khích SV theo học giáo dục nghề nghiệp
(Marketing – M5)
- Các nhân tố trên được gắn kết bở
i nhân tố quản lý (Managerment - M)
Nhân tố quản lý M vừa gắn kết với 5M vừa đảm bảo cho 5M vận động đồng
bộ. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho người học, các cơ sở đào tạo phải
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng các phương pháp, công cụ kiểm
soát chất lượng phù hợp. Hiện nay hệ thống quản lý chất l
ượng toàn diện TQM và
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 21 Khoa Kinh tế và Quản lý
các công cụ thống kê đang được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức và mang lại
kết
quả tốt.
* Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo:
- Néi dung ch-¬ng trình đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đã
được thiết kế, có phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu cầu người học không?
- Phương pháp đào tạo có được đổi mới, có phát huy được tính tích cực ch
ủ
động của người học, có phát huy được cao nhất khả năng học tập của từng học sinh
hay không?
- Hình thức tổ chức đào tạo có linh hoạt, thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho người
học hay không? Có đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học hay không?
- Môi trường học tập trong nhà trường có an toàn, có bị các tệ nạn xã hội xâm
nhập không? Các dịch vụ phục vụ học t
ập, sinh hoạt có thuận lợi và đáp ứng đầy đủ
cho người học không?
- Môi trường văn hoá trong nhà trường có tốt không? Người học có dễ dàng
có được các thông tin về kết quả học tập, lịch học, kế hoạch học và các ho¹t
®éng cña nhµ tr-êng kh«ng?
1.2.2. Một số mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo
Mô hình các yếu tố tổ chức: Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá nh
ư sau:
(1) §Çu vµo: sinh viªn, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương
trình đào tạo, quy chế, luật định, tài chính…
(2) Quá trình đào tạo: Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo…
(3) Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khoá học, năng lực đạt được và khả
năng thích ứng của sinh viên.
(4) Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp
ứng nhu c
ầu kinh tế và xã hội.
(5) Hiệu quả: Kết quả của giáo dục ĐH và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
1.3. Phân tích, đánh giá chất lượng đào tạo
1.3.1. Mục đích, quan điểm của đánh giá chất lượng đào tạo
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 22 Khoa Kinh tế và Quản lý
- Làm rõ thực trạng quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu và dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, phù hợp
với
mục đích và sứ mạng của nhà trường trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
- Xác định và so sánh theo các tiêu chuẩn kiểm định Nhà nước hoặc hiệp hội
đã công bố xem đạt đượ
c đến mức độ nào.
- Xác định rõ tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức của cơ
sở đào tạo và đề xuất ra các chiến lược, kế hoạch, biện pháp nhằm từng bước nâng
cao chất lượng đào tạo. Kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền
về
chỉ đạo, các biện pháp hỗ trợ cho nhà trường mở r
ộng quy mô, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của mình.
1.3.2 Các nội dung, phương pháp đánh giá
Dựa trên các tiêu chuẩn kiểm định và các quy định cụ thể về các chuẩn mực
(tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số…) do nhà nước hoặc hiệp hội ban hành, công tác
đánh
giá chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo cần tập trung vào các nội dung chủ
yếu sau:
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin, t
ư liệu, số liệu thống kê theo
yêu cầu, các minh chứng cần có các tiêu chuẩn và tiêu chí kiểm định đề ra.
- Tổ chức thẩm tra, khảo sát ý kiến tự đánh giá của các cán bộ, giảng viên và
sinh viên nhà trường. Điều tra đánh giá tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp
của
sinh viên mới ra trường và ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ sở sử dụng nhân
lực
do nhà trường đào tạo.
- Tổng hợp thông tin đánh giá theo các tiêu chuẩ
n kiểm định và bằng chứng
thu được.
Đánh giá chất lượng là một việc khó và phức tạp, nó đò hỏi phải biết kết hợp
một chuỗi các đo lường và đánh giá chuyên nghiệp.
1.3.2.1 Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
Một trong những công việc quan trọng là sử dụng tiêu chí chuẩn làm công cụ
để đánh giá. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài vận d
ụng một số tiêu chí trong: “Bộ
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 23 Khoa Kinh tế và Quản lý
tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo dùng cho
các
trường ĐH Việt Nam” của Bộ Giáo dục & đào tạo làm Bộ tiêu chí chuẩn để đánh
giá chất lượng đào tạo gồm 10 tiêu chuẩn và 53 tiêu chí: (chi tiết tại phần phụ
lục)
• Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (2 tiêu chí)
• Tiêu chuẩn 2: Tổ ch
ức và quản lý (9 tiêu chí)
• Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục (6 tiêu chí)
• Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo (9 tiêu chí)
• Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (9 tiêu chí)
• Tiêu chuẩn 6: Người học (4 tiêu chí)
• Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ (5 tiêu chí)
• Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (8 tiêu
chí)
• Tiªu chuÈn 9: Tài chính và quả
n lý tài chính (3 tiêu chí)
• Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội (2 tiêu chí)
Tuy nhiên, trong Bộ tiêu chí này có các tiêu chí áp dụng chưa phù hợp với
điều kiện của các trường ĐH đề tài sẽ điều chỉnh, lược bỏ hoặc thay thế bằng các
chỉ số đánh giá phù hợp giai đoạn hiện nay của nhà trường và phù hợp với quy
định
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Có hai cách đánh giá đi
ều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo: một là xếp hạng
cơ sở GD ĐH; hai là xác định cơ sở GD ĐH đạt hay không đạt chuẩn mực đánh giá
chất lượng.
Mỗi cách có các điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Đề tài đề nghị thang đo
đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo tại Chương trình ĐT KSCLC
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội là thang đo 5 mức:
Mức 1: Chất lượng kém; Mức 2: Chất lượng chưa đạt yêu cầu; Mức 3: Chất
lượng bình thường; Mức 4: Chất lượng Khá; Mức 5: Chất lượng tốt.
Từ thang đo cơ bản trên, đề tài xây dựng cách đánh giá từng chỉ số định tính và
định
lượng.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 24 Khoa Kinh tế và Quản lý
Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp lĩnh vực, tiêu chí, chỉ số đánh giá. Tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ xây dựng trọng số đánh giá tới cấp tiêu chí.
Trọng số
của mỗi tiêu chí phản ánh tầm quan trọng của từng tiêu chí trong việc hình thành
chất lượng. Trên cơ s
ở các trọng số, đề tài xây dựng bảng điểm đánh giá theo thang
điểm 5,00.
- Đề tài còn sử dụng phương pháp chuyên gia. Các chuyên gia mà đề tài chọn
để xin ý kiến đánh giá là những người có kinh nghiệm giảng dạy hoặc kinh nghiệm
công tác quản lý giáo dục trong và ngoài trường.
- Khảo sát sự hài lòng của người học: Đây là phương pháp đánh giá chất
lượng đào tạo dựa trên người thụ hưởng, phương pháp đánh giá này đ
ã được một số
trường ĐH trong phạm vi cả nước sử dụng thời gian qua.
*Sơ bộ về sự hài lòng
Chất lượng giáo dục luôn là mối quan tâm của cả xã hội, vì vậy việc “bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng” ở lĩnh vực giáo dục ĐH ngày càng được quan tâm.
Trong bảng câu hỏi khảo sát sự hài lòng của sinh viên, mỗi khía cạnh cụ thể
của quá trình giáo dụ
c được sinh viên đánh giá bằng hai thang đo điểm: Thang đo
thứ nhất để đánh giá tầm quan trọng của khía cạnh nào đó đối với sinh viên.
Thang
đo thứ hai để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về khía cạnh cụ thể đó. Từ cách
thức này có thể biết được những khía cạnh cụ thể nào là quan trọng, và mức độ
hài
lòng về khía cạnh đó như thế nào.
*Những nguyên tắ
c chủ yếu về sự hài lòng
- Việc sử dụng phương pháp sự hài lòng của sinh viên để đánh giá phải tuân
thủ theo những nguyên tắc chung, những nguyên tắc này có tính thiết thực cao:
Nếu
không để ý có thể làm cho sinh viên thất vọng với quá trình đào tạo.
- Những bảng câu hỏi được phát cho sinh viên: Các khảo sát sử dụng bảng
câu hỏi được thiết kế căn bản dựa trên các cuộc trao đổi với sinh viên. Quan điể
m
của sinh viên về những gì nên được hỏi trong bảng câu hỏi sẽ thu được thông qua
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 25 Khoa Kinh tế và Quản lý
thảo luận nhóm, phỏng vấn qua điện thoại, hay cách trả lời trong bảng phỏng vấn
từ
các khảo sát khác.
- Sự bảo mật: Điều cần thiết là những trả lời phải được giữ kín hoàn toàn để
động viên và giữ được sự tin cậy của quy trình khảo sát. Bất kỳ sự khảo sát, sự
hài
lòng nào, không cần biết ai là người trả lời nhưng cần biế
t trả lời là gì và chi tiết của
những khía cạnh để đo lường sự hài lòng tuân theo các biến.
- Tầm quan trọng và sự hài lòng: Các sinh viên được hỏi để đánh giá cả tầm
quan trọng và sự hài lòng của họ về các khía cạnh liên quan đến trường ĐH của
họ.
Mức thang điểm được sử dụng đối với cả hai như nhau.
- Hành động là một phần của quản lý: Phương pháp sự
hài lòng của sinh viên
vì sự thắng lợi là rất thích đáng, người quản lý phải thực sự tận tâm, tận tuỵ
với quy
trình, và có một lòng khao khát, niềm mong mỏi cải tiến. Điều cần thiết là các
hành
động phải được thực hiện từ những biểu lộ của thông tin phản hồi, nếu không nhà
trường sẽ làm mất đi niềm tin tưởng của sinh viên.
- Những nhân tố cụ thể
ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng đào tạo
(theo khảo sát của trường ĐH Bristish Columbia ở nước Anh) như sau:
• Chương trình giảng dạy: Nội dung chương trình, tổ chức các môn học, các
môn học được cập nhật, các môn học đạt tiêu chuẩn.
• Phương pháp giảng dạy: Chất lượng truyền đạt, sự sẵn sàng của trợ giảng
ngoài giảng đường, cơ h
ội thảo luận trên lớp, cơ hội thể hiện trong lớp, các
bài kiểm tra, hoặc tiểu luận được ấn định.
• Kỹ năng phân tích: Phân tích – suy nghĩ sáng tạo – giải quyết các vấn đề, kết
hợp các ý tưởng để phát triển thông tin mới, tìm kiếm và sử dụng thông tin,
khả năng tự học.
• Kỹ năng truyền đạt: Nói hiệu quả, viết rõ ràng và xúc tích, đọc và hiểu các
tài liệu.
• Kỹ năng xã hội: Làm việc hiệu quả với người khác, phát triển các mối quan
hệ.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 26 Khoa Kinh tế và Quản lý
• Kỹ năng phát triển năng lực bản thân: Hiểu bản thân và khả năng phát triển
các tiêu chuẩn đạo đức và giá trị, có kiến thức về văn hoá và triết học.
- Riêng việc xây dựng các tiêu chí để khảo sát sự hài lòng của sinh viên về chất
lượng đào tạo của CT KSCLC sẽ được thực hiện thông qua “phiếu thăm dò ý kiến
của sinh viên về chất lượng đào tạo”. Qua phi
ếu này ta sẽ xác định những nhân tố
ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng về chất lượng đào tạo nói chung là những
nhân tố nào.
*Quy trình nghiên cứu khảo sát sự hài lòng
Quy trình nghiên cứu này được cụ thể thông qua 9 bước công việc sau:
- Xác định vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý thuyết, kinh nghiệm thực hiện khảo sát sự hài lòng của sinh viên
các trường ĐH để xây dựng thang đo sơ bộ.
- NC định tính, sử d
ụng kỹ thuật phỏng vấn nhóm để xây dựng bản phỏng vấn.
- Chuẩn bị điều tra: Lập mẫu, lên lịch khảo sát, liên hệ các phòng ban, các
khoa,
giáo viên có liên quan…
- Phỏng vấn sinh viên để thực hiện thu thập dữ liệu.
- Hiệu chỉnh dữ liệu, nhập dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu;
- Viết báo cáo sơ bộ;
- Thảo luận để tìm ra các biện pháp.
1.3.2.2. Phân tích và đánh giá chất lượng đ
ào tạo của người sử dụng lao động
Giáo dục giữ chức năng dự báo liên tục nhu cầu tương lai của xã hội và đào
tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu này.
Thông qua mối liên hệ giữa nhà trường với người sử dụng lao động, sinh
viên ra trường nhanh chóng có việc làm phù hợp với chuyên môn được đào tạo và
người sử dụng cũng tìm được những nhân viên có năng lực thích hợ
p với vị trí mà
họ cần tuyển.
*Những kỹ năng cơ bản của SV được người sử dụng lao động quan tâm
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 27 Khoa Kinh tế và Quản lý
GD ĐH thế giới hiện nay có khuynh hướng chú trọng vào việc giúp sinh viên
đạt được các mục tiêu sau đây: kiến thức chuyên môn, các kỹ năng cơ bản và thái
độ hay hành vi cần thiết trong một xã hội có khuynh hướng toàn cầu hoá. Trong
đó,
khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế luôn là kỹ năng cần thiết đối với sinh
viên
tốt nghiệp ĐH. Bên cạnh đó, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nghiên c
ứu, trình bày, kỹ
năng tổ chức… là các kỹ năng không thể thiếu được.
*Các tiêu chí đánh giá người lao động làm việc của doanh nghiệp
Chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm “con người lao động”, có thể
hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và được cụ thể ở các phẩm chất, giá trị
nhân
cách và các giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của ng
ười tốt nghiệp tương
ứmg với mục tiêu đào tạo của từng ngành nghề. Với yêu cầu đáp ứng như cầu nhân
lực của thị trường lao động quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết
quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định
như: cơ s
ở vật chất, đội ngũ giảng viên… và còn phải tính đến mức độ phù hợp và
thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như: tỷ lệ có việc làm
sau tốt
nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ
quan, các tổ chức sản xuất - dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp… Cần nh
ấn
mạnh rằng chất lượng đào tạo được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người
tốt nghiệp.
Xuất phát từ quan niệm về chất lượng đào tạo trên, dựa trên khảo sát lấy ý
kiến của một số doanh nghiệp tại Hà Nội và các vùng lân cận, đề tài đề xuất xây
dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của những người được
đào tạo sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo ĐH như sau:
1. Trình độ chuyên môn: thể hiện qua việc nắm vững chuyên môn được đào
tạo hay không, mức độ vững vàng về chuyên môn có đáp ứng được mong đợi của
xã hội hay không, chuyên môn có đủ làm việc ngay hay việc phải đào tạo thêm để
có thể đáp ứng với yêu cầu của công việc.
2. Kỹ năng thực hành: người được đào tạo có khả
năng ứng dụng chuyên
môn vào việc giải quyết những vấn đề được đặt ra trong cuộc sống, trong hoạt
động
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 28 Khoa Kinh tế và Quản lý
nghề nghiệp hay không, có khả năng làm việc và tự tạo việc làm hay không, khả
năng sử dụng ngoại ngữ, vi tính như thế nào…
3. Năng lực sáng tạo: Trong công việc thường xuyên đưa ra những sáng kiến
(thể hiện sự khác lạ và tính độc đáo) trong việc giải quyết các vấn đề trong
cuộc
sống hay không, có khả năng nhìn thấy “cái khác thường” trong cái thường ngày
hay không, hay chỉ bảo sao làm vậy.
4. Năng l
ực hợp tác: Trong công việc thường ngày có biết cách cùng phối
hợp với những người khác, với đồng nghiệp hay chỉ khép kín trong ốc đảo của
mình? Có biết nắng nghe và chấp nhận đồng nghiệp cũng như khả năng và mức độ
tham gia giải quyết các vấn đề chung của nhóm.
5. Năng lực truyền thông: Có biết cách sử dụng ngôn ngữ bằng lời nói và
không bằng lời để diễn đạt ý ki
ến của mình cho người khác hiểu và chấp nhận hay
không, có khẳ năng thương lượng và đàm phán hay không.
6. Phẩm chất đạo đức – nhân văn: Là người có tính trung thực hay không, có
tinh thần trách nhiệm hay không, có dám đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình không.
7. Khả năng thể lực: Có khả năng làm việc với cường độ cao được hay
không, có khả năng đứng vững trước những áp lực trong công việ
c hay không.
8. Kỹ năng khác (Tham gia hoạt động văn thể mỹ, hoạt động thi dua sản
xuất…)
Tám tiêu chí đánh giá năng lực người lao động ở các doanh nghiệp được thể
hiện qua “Phiếu điều tra kỹ năng làm việc của người lao động”
* Bảng 1.1: Các yêu cầu đối với sinh viên tốt nghiệp ĐH
STT Yêu cầu %
1 Nhiệt tình trong công tác 30
2 Sự hợp tác 20
3 Sự sáng tạo 14
4 Kiến thức chuyên môn 12
5 Có cá tính 11
6 Các hoạt động ở lĩnh vực khác 6
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Lê Thị Thanh Minh (Cao học 2008 – 2010) 29 Khoa Kinh tế và Quản lý
7 Kiến thức trong thực tế 3.5
8 Thứ hạng trong học tập 2
9 Uy tín trường đào tạo 1.5
10 Tổng số 100
Nguồn : Tạp chí Update Japan
*Quy trình nghiên cứu đánh giá
Quy trình nghiên cứu khảo sát gồm 9 bước:
1. Xác định vấn đề nghiên cứu.
2. Nghiên cứu lý thuyết; thực hiện thu thập các tiêu chí đánh giá năng lực
làm việc của người lao động ở một số doanh nghiệp.
3. Phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên các chuyên gia làm công tác nhân sự tại
các doanh nghiệp để hiệu chỉnh bằng khảo sát.
4. Chuẩn bị điều tra: lậ
p mẫu, lên lịch, liên lạc với đơn vị có sinh viên của
trường đang công tác để khảo sát.
5. Phỏng vấn trực tiếp tại doanh nghiệp để thu thập dữ liệu.
Các bước còn lại tượng tụ như với khảo sát sinh viên và giảng viên
Với kết quả nghiên cứu của chương I, ta có cái nhìn sơ bộ về chất lượng giáo
dục nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng. Cũng qua đó ta có nhữ
ng cách tiếp
cận vấn đề “chất lượng đào tạo” theo nhiều khía cạnh khác nhau, để từ đó đưa ra
phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo theo nhiều khía cạnh khác nhau một cách
tương đối toàn diện. Phương pháp đánh giá này là sự tổng hợp của ba cách đánh
giá
khác nhau; hay nói một cách khác là tổng hợp đánh giá chất lượng đào tạo dưới
hai
góc độ khác nhau: (1) đánh giá chất lượng đào tạ
o dưới góc độ điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo và người thụ hưởng là sinh viên, (2) đánh
giá
chất lượng đào tạo dưới góc độ nhìn nhận của người sử dụng lao động; mỗi góc độ
đánh giá sẽ có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, sự kết hợp này sẽ hạn chế
nhược điểm đánh giá và làm tăng tính khách quan trong đánh giá chất lượng đào
tạo.