Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

3,828
345
111
57
T ngày 01/01/2008 đến 31/8/2012, Chi cc KTSTQ đã tiến hành 136 cuc
kim tra, trong đó 127 trường hp kim tra ti cơ quan Hi quan, 9 trường hp kim
tra ti tr s doanh nghip. Trong quá trình KTSTQ đã phát hin 40 trường hp vi
phm, trong đó ch yếu là các vi phm v tr giá hi quan vi 18 v (chiếm 45% v
s v vi phm). Nh đó, ch trong vòng hơn 4 năm, Chi cc KTSTQ đã tiến hành
n
định thuế và truy thu s thuế lên đến hơn 18 t, trong đó truy thu liên quan đến gian
ln v tr giá hi quan là 8,56 t, chiếm 45%. Gian ln v tr giá hi quan b lc
lượng KTSTQ phát hin và truy thu chiếm 45% v s lượng ln tr giá trên tng s
các v vi phm chng t tình hình gian ln thương mi qua giá ngày càng tăng cao.
Riêng trong năm 2008, Chi cc KTSTQ tiến hành kim tra 8 cuc, phát hin 4
trường hp có vi ph
m, truy thu trên 3,8 t đồng, trong đó vi phm trong lĩnh vc tr
giá hi quan là 2 v, truy thu s tin thuế trên 950 triu, chiếm 50% v s v và gn
25% v s thuế truy thu.
Năm 2009, qua kim tra h sơ ca 14 doanh nghip, Chi cc KTSTQ phát
hin ra 10 trương hp gian ln thương mi qua tr giá hi quan, truy thu v cho nhà
nước hơn 2,7 t đồng. Đây là năm thc hin KTSTQ theo chuyên đề liên quan đến
khon phi cng, đặc bit là các trường hp không cng phí bc d ti cng vào tr
giá hi quan. Vì vy, trong năm 2012, các trường hp gian ln thương mi qua tr
giá hi quan chiếm 100% v s v cũng như s thuế.
Riêng trong năm 2010, Chi cc KTSTQ đã tiến hành kim tra 10 trường hp,
phát hin 7 trường hp vi phm, trong đó không có trường hp nào vi phm v tr
giá hi quan. Do đây là năm thc hin kế hoch kim tra vic áp mã s thuế ca các
doanh nghip nhp khu lúa mì nên không kim tra các vn đề liên quan đến tr giá
hi quan.
T đầu năm 2011 đến 31/8/2012, qua kim tra 97 trường hp ti cơ quan hi
quan, 5 trường hp ti tr s doanh nghip đã phát hin 19 v vi phm, truy thu hơn
9,5 t đồng, trong đó có 6 trường hp vi ph
m v tr giá hi quan, truy thu hơn 8,5
t đồng. Đây là giai đon phát hin các gian ln v tr giá hi quan vi s thuế truy
thu ln. C 6 trường hp nêu trên đều do Chi cc KTSTQ phát hin vi hành vi
57 Từ ngày 01/01/2008 đến 31/8/2012, Chi cục KTSTQ đã tiến hành 136 cuộc kiểm tra, trong đó 127 trường hợp kiểm tra tại cơ quan Hải quan, 9 trường hợp kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Trong quá trình KTSTQ đã phát hiện 40 trường hợp vi phạm, trong đó chủ yếu là các vi phạm về trị giá hải quan với 18 vụ (chiếm 45% về số vụ vi phạm). Nhờ đó, chỉ trong vòng hơn 4 năm, Chi cục KTSTQ đã tiến hành ấn định thuế và truy thu số thuế lên đến hơn 18 tỷ, trong đó truy thu liên quan đến gian lận về trị giá hải quan là 8,56 tỷ, chiếm 45%. Gian lận về trị giá hải quan bị lực lượng KTSTQ phát hiện và truy thu chiếm 45% về số lượng lẫn trị giá trên tổng số các vụ vi phạm chứng tỏ tình hình gian lận thương mại qua giá ngày càng tăng cao. Riêng trong năm 2008, Chi cục KTSTQ tiến hành kiểm tra 8 cuộc, phát hiện 4 trường hợp có vi ph ạm, truy thu trên 3,8 tỷ đồng, trong đó vi phạm trong lĩnh vực trị giá hải quan là 2 vụ, truy thu số tiền thuế trên 950 triệu, chiếm 50% về số vụ và gần 25% về số thuế truy thu. Năm 2009, qua kiểm tra hồ sơ của 14 doanh nghiệp, Chi cục KTSTQ phát hiện ra 10 trương hợp gian lận thương mại qua trị giá hải quan, truy thu về cho nhà nước hơn 2,7 tỷ đồng. Đây là năm thực hiện KTSTQ theo chuyên đề liên quan đến khoản phải cộng, đặc biệt là các trường hợp không cộng phí bốc dỡ tại cảng vào trị giá hải quan. Vì vậy, trong năm 2012, các trường hợp gian lận thương mại qua trị giá hải quan chiếm 100% về số vụ cũng như số thuế. Riêng trong năm 2010, Chi cục KTSTQ đã tiến hành kiểm tra 10 trường hợp, phát hiện 7 trường hợp vi phạm, trong đó không có trường hợp nào vi phạm về trị giá hải quan. Do đây là năm thực hiện kế hoạch kiểm tra việc áp mã số thuế của các doanh nghiệp nhập khẩu lúa mì nên không kiểm tra các vấn đề liên quan đến trị giá hải quan. Từ đầu năm 2011 đến 31/8/2012, qua kiểm tra 97 trường hợp tại cơ quan hải quan, 5 trường hợp tại trụ sở doanh nghiệp đã phát hiện 19 vụ vi phạm, truy thu hơn 9,5 tỷ đồng, trong đó có 6 trường hợp vi phạ m về trị giá hải quan, truy thu hơn 8,5 tỷ đồng. Đây là giai đoạn phát hiện các gian lận về trị giá hải quan với số thuế truy thu lớn. Cả 6 trường hợp nêu trên đều do Chi cục KTSTQ phát hiện với hành vi
58
không khái các khon phí bo him, phí bc xếp vào tr giá hi quan trong mt thi
gian dài vi s lượng hàng ln. Đin hình là trường hp truy thu đối vi Công ty c
phn thép Pomina 2 s tin thuế lên đến hơn 2,3 t đồng; truy thu Tng công ty
Thép Vit Nam gn 2 t đồng. Nhng con s trên đây đã minh chng vai trò quan
trng ca KTSTQ trong công tác qun lý nhà nước v tr giá hi quan.
Nhìn chung, trong nhng năm qua, nh
xác định đúng trng tâm ca công
tác KTSTQ cùng vi s c gng ca đội ngũ công chc, Chi cc KTSTQ đã khng
định vai trò quan trng trong công tác qun lý nhà nước v tr giá hi quan. Ngoài
vic đảm bo tránh tht thu cho ngân sách nhà nước, công tác KTSTQ còn là khâu
“cht chn” ca các khâu nghip v trong thông quan, đồng thi to tính răn đe đối
vi các doanh nghip khác đang có ý định li dng k h pháp lut để h
ưởng li bt
chính.
2.2.3.2. Các hình thc gian ln tr giá hi quan.
Gian ln tr giá hi quan được chia làm 02 nhóm cơ bn: khai thp tr giá hi
quan và khai tăng tr giá so vi giá thc thanh toán.
* Khai thp tr giá hi quan nhm làm gim s thuế phi np:
Trong quá trình hi nhp kinh tế thế gii, nước ta luôn được lt vào nhóm
các nước có nn kinh tế phát trin nhanh nht thế gii. Đi lin vi
đó là s gia tăng
nhp khu nguyên, nhiên, vt liu cũng như hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, cùng vi s
gia tăng nhp khu là s gia tăng gian ln tr giá hi quan theo hướng khai thp tr
giá để gim s thuế phi np. Đây là nhng gian ln ph biến mà Cc Hi quan tnh
BR-VT đang tp trung để gii quyết trong nhng năm qua.
Nhng gian ln này tp trung ch yếu
các nhóm hành vi sau đây:
Th nht: S dng chng t dành riêng cho cơ quan Hi quan (for customs
purpose only) nhm khai báo giá nhp khu thp hơn giá thc thanh toán. Doanh
nghip và người bán lp thành 02 b chng t thương mi, trong đó có mt b ghi
s tin thp hơn giá thc tế ca hàng hóa. Doanh nghip s dng b chng t này
làm cơ s để khai báo vi cơ quan Hi quan và thanh toán qua ngân hàng. Song
song v
i đó, người nhp khu thc hin vic “chuyn tin lu” để chuyn s tin
58 không khái các khoản phí bảo hiểm, phí bốc xếp vào trị giá hải quan trong một thời gian dài với số lượng hàng lớn. Điển hình là trường hợp truy thu đối với Công ty cổ phần thép Pomina 2 số tiền thuế lên đến hơn 2,3 tỷ đồng; truy thu Tổng công ty Thép Việt Nam gần 2 tỷ đồng. Những con số trên đây đã minh chứng vai trò quan trọng của KTSTQ trong công tác quản lý nhà nước về trị giá hải quan. Nhìn chung, trong những năm qua, nhờ xác định đúng trọng tâm của công tác KTSTQ cùng với sự cố gắng của đội ngũ công chức, Chi cục KTSTQ đã khẳng định vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về trị giá hải quan. Ngoài việc đảm bảo tránh thất thu cho ngân sách nhà nước, công tác KTSTQ còn là khâu “chốt chặn” của các khâu nghiệp vụ trong thông quan, đồng thời tạo tính răn đe đối với các doanh nghiệp khác đang có ý định lợi dụng kẽ hở pháp luật để h ưởng lợi bất chính. 2.2.3.2. Các hình thức gian lận trị giá hải quan. Gian lận trị giá hải quan được chia làm 02 nhóm cơ bản: khai thấp trị giá hải quan và khai tăng trị giá so với giá thực thanh toán. * Khai thấp trị giá hải quan nhằm làm giảm số thuế phải nộp: Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nước ta luôn được lọt vào nhóm các nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Đi liền với đó là sự gia tăng nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu cũng như hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng nhập khẩu là sự gia tăng gian lận trị giá hải quan theo hướng khai thấp trị giá để giảm số thuế phải nộp. Đây là những gian lận phổ biến mà Cục Hải quan tỉnh BR-VT đang tập trung để giải quyết trong những năm qua. Những gian lận này tập trung chủ yếu ở các nhóm hành vi sau đây: Thứ nhất: Sử dụng chứng từ dành riêng cho cơ quan Hải quan (for customs purpose only) nhằm khai báo giá nhập khẩu thấp hơn giá thực thanh toán. Doanh nghiệp và người bán lập thành 02 bộ chứng từ thương mại, trong đó có một bộ ghi số tiền thấp hơn giá thực tế của hàng hóa. Doanh nghiệp sử dụng bộ chứng từ này làm cơ sở để khai báo với cơ quan Hải quan và thanh toán qua ngân hàng. Song song vớ i đó, người nhập khẩu thực hiện việc “chuyển tiền lậu” để chuyển số tiền
59
còn thiếu cho người bán. Như vy, doanh nghip xut trình được chng t “tht” (vì
chng t do đích thân người bán phát hành) và phù hp vi các chng t thanh toán
qua ngân hàng nên cơ quan hi quan s gp rt nhiu khó khăn trong vic kim tra
“giá thc thanh toán” đối vi các lô hàng này.
Thc tế trong nhng năm qua, Cc Hi quan tnh BR-VT đã tiến hành kim
tra và phát hin nhiu trường hp s dng chng t
dành riêng cho cơ quan hi
quan, ch yếu là các lô hàng có tr giá ln, thuế sut thuế nhp khu cao như ô tô,
xe máy... Các hành vi gian ln này ch yếu được phát hin khi có s vào cuc ca
Chi cc KTSTQ hoc nh s cung cp giá bán ti nước xut khu.
Th hai: Người nhp khu không khai báo các khon phí phi cng liên
quan đến lô hàng.
Theo quy định ti Ngh định s 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 ca Chính
ph quy định v
vic xác định tr giá hi quan đối vi hàng hoá xut nhp khu,
khon phi cng bao gm: Chi phí hoa hng bán hàng và phí môi gii; Chi phí bao
được coi là đồng nht vi hàng hoá nhp khu; Chi phí đóng gói, bao gm c chi
phí vt liu và chi phí nhân công; Tin bn quyn, phí giy phép s dng các quyn
s hu trí tu liên quan đến hàng hoá nhp khu; Chi phí vn ti, bc hàng, d hàng,
chuyn hàng có liên quan đến vic v
n chuyn hàng nhp khu đến ca khu nhp;
Chi phí bo him để vn chuyn hàng hoá nhp khu đến ca khu nhp. Tuy
nhiên, trên thc tế các doanh nghip nhp khu không khai báo và xut trình hóa
đơn thanh toán các loi chi phí này. Qua công tác KTSTQ ti Cc Hi quan tnh
BR-VT đã phát hin nhiu trường hp gian ln, trong đó ph biến là hành vi không
khai phí bc xếp ti ca khu nhp (phí THC – Terminal Handing Charge - Phí xếp
d
ti cng). Chi cc KTSTQ đã tiến hành truy thu thuế và x pht vi phm hành
chính trong lĩnh vc Hi quan đối vi các trường hp vi phm. Nhng vi phm này
thường xy ra đối vi các trường hp doanh nghip nhp khu hàng ri, hàng lng
do chi phí bc xếp đối vi loi hàng này cao hơn nhiu ln so vi hàng hóa cha
trong các container.
59 còn thiếu cho người bán. Như vậy, doanh nghiệp xuất trình được chứng từ “thật” (vì chứng từ do đích thân người bán phát hành) và phù hợp với các chứng từ thanh toán qua ngân hàng nên cơ quan hải quan sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm tra “giá thực thanh toán” đối với các lô hàng này. Thực tế trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã tiến hành kiểm tra và phát hiện nhiều trường hợp sử dụng chứng từ dành riêng cho cơ quan hải quan, chủ yếu là các lô hàng có trị giá lớn, thuế suất thuế nhập khẩu cao như ô tô, xe máy... Các hành vi gian lận này chủ yếu được phát hiện khi có sự vào cuộc của Chi cục KTSTQ hoặc nhờ sự cung cấp giá bán tại nước xuất khẩu. Thứ hai: Người nhập khẩu không khai báo các khoản phí phải cộng liên quan đến lô hàng. Theo quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định v ề việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, khoản phải cộng bao gồm: Chi phí hoa hồng bán hàng và phí môi giới; Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu; Chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công; Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hoá nhập khẩu; Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên quan đến việc vậ n chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập; Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hoá nhập khẩu đến cửa khẩu nhập. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp nhập khẩu không khai báo và xuất trình hóa đơn thanh toán các loại chi phí này. Qua công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã phát hiện nhiều trường hợp gian lận, trong đó phổ biến là hành vi không khai phí bốc xếp tại cửa khẩu nhập (phí THC – Terminal Handing Charge - Phí xếp d ỡ tại cảng). Chi cục KTSTQ đã tiến hành truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan đối với các trường hợp vi phạm. Những vi phạm này thường xảy ra đối với các trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng rời, hàng lỏng do chi phí bốc xếp đối với loại hàng này cao hơn nhiều lần so với hàng hóa chứa trong các container.
60
Ngoài ra, nhiu trường hp nhà nhp khu không khai báo tin bn quyn,
phí giy phép hoc không khai báo phn mm để trn thuế.
Hin nay, khi nhp khu các dây chuyn công ngh, đi kèm vi nhng máy
móc hin đại là nhng “h điu hành”, phn mm điu khin h thng. Nhng phn
mm này là phn không th tách ri ca dây chuyn và thường chiếm t l giá tr
không nh trong toàn b dây chuyn. Theo quy định thì đây là khon phi cng vào
tr giá tính thuế. Tuy nhiên, các phn mm là sn phm vô hình, thường được
chuyn giao và cài đặt qua h thng internet nên cơ quan hi quan s khó kim soát
được hot động nhp khu.
Th ba: Doanh nghip li dng quy định hàng gim giá, khuyến mãi để khai
gim tr giá tính thuế đối vi các mt hàng thuc Danh mc ri ro hàng nh
p khu
cp Tng cc, Danh mc ri ro hàng hoá xut khu, nhp khu cp Cc. Theo quy
định ti đim 2.2.4 khon 2 Điu 14 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12
năm 2010, các trường hp gim giá được xem xét là khon điu chnh tr bao gm:
gim giá theo cp độ thương mi ca giao dch mua bán hàng hóa; gim giá theo s
lượng hàng hóa mua bán; gim giá theo hình thc và thi gian thanh toán.
Bng vic khai báo khon gi
m giá, doanh nghip s không phi “đối mt”
vi vic “nghi ng” v tr giá hi quan mà vn h thp được tr giá. C th: doanh
nghip khai báo tr giá tương đương vi mc giá ti Danh mc ri ro cp Tng cc
và cp Cc đồng thi kê khai khon chiết khu, gim giá 5%. Như vy, mc giá
khai báo (chưa bao gm khon chiết khu, gim giá) bng v
i mc giá trong Danh
mc ri ro nên không thuc đối tượng nghi vn, nhưng sau khi tr đi khon gim
giá thì tr giá hi quan làm căn c tính thuế s thp hơn. Đây là hành vi gian ln khá
tinh vi và khó qun lý.
Ti Cc Hi quan Tnh, trong thi gian qua, nhiu trường hp khai báo các
khon triết khu, gim giá. Qua kim tra các h này, hu hết liên quán đến mt hàng
ô tô, xe máy nhp khu. Doanh nghip thường m h
p đồng nhp khu khong 100
đến 200 xe máy loi Honda Air Blade, Honda PCX t Thái Lan hoc 80 đến 100 xe
mô tô phân khi ln, hoc 5 đến 10 xe ô tô... Các trường hp này, h sơ nhp khu
60 Ngoài ra, nhiều trường hợp nhà nhập khẩu không khai báo tiền bản quyển, phí giấy phép hoặc không khai báo phần mềm để trốn thuế. Hiện nay, khi nhập khẩu các dây chuyền công nghệ, đi kèm với những máy móc hiện đại là những “hệ điều hành”, phần mềm điều khiển hệ thống. Những phần mềm này là phần không thể tách rời của dây chuyền và thường chiếm tỷ lệ giá tr ị không nhỏ trong toàn bộ dây chuyền. Theo quy định thì đây là khoản phải cộng vào trị giá tính thuế. Tuy nhiên, các phần mềm là sản phẩm vô hình, thường được chuyển giao và cài đặt qua hệ thống internet nên cơ quan hải quan sẽ khó kiểm soát được hoạt động nhập khẩu. Thứ ba: Doanh nghiệp lợi dụng quy định hàng giảm giá, khuyến mãi để khai giảm trị giá tính thuế đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhậ p khẩu cấp Tổng cục, Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cấp Cục. Theo quy định tại điểm 2.2.4 khoản 2 Điều 14 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010, các trường hợp giảm giá được xem xét là khoản điều chỉnh trừ bao gồm: giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa; giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán; giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán. Bằng việc khai báo khoản giả m giá, doanh nghiệp sẽ không phải “đối mặt” với việc “nghi ngờ” về trị giá hải quan mà vẫn hạ thấp được trị giá. Cụ thể: doanh nghiệp khai báo trị giá tương đương với mức giá tại Danh mục rủi ro cấp Tổng cục và cấp Cục đồng thời kê khai khoản chiết khấu, giảm giá 5%. Như vậy, mức giá khai báo (chưa bao gồm khoản chiết khấu, giảm giá) bằng v ới mức giá trong Danh mục rủi ro nên không thuộc đối tượng nghi vấn, nhưng sau khi trừ đi khoản giảm giá thì trị giá hải quan làm căn cứ tính thuế sẽ thấp hơn. Đây là hành vi gian lận khá tinh vi và khó quản lý. Tại Cục Hải quan Tỉnh, trong thời gian qua, nhiều trường hợp khai báo các khoản triết khấu, giảm giá. Qua kiểm tra các hồ này, hầu hết liên quán đến mặt hàng ô tô, xe máy nhập khẩu. Doanh nghiệp thường mở hợ p đồng nhập khẩu khoảng 100 đến 200 xe máy loại Honda Air Blade, Honda PCX từ Thái Lan hoặc 80 đến 100 xe mô tô phân khối lớn, hoặc 5 đến 10 xe ô tô... Các trường hợp này, hồ sơ nhập khẩu
61
thường rt cht ch, thc hin vic thanh toán qua ngân hàng hàng bng phương
thc L/C hoc TTR cho toàn b hàng hoá nhp khu thuc hp đồng mua bán. Ti
thi đim đăng ký t khai, doanh nghip tính, np thuế theo giá chưa được tr
khon gim giá; Np h sơ đề ngh xem xét được tr khon gim giá khi hoàn thành
vic nhp khu và thanh toán cho toàn b hàng hoá thuc hp đồng. Vì v
y, khi
kim tra tr giá hi quan ti khâu đăng ký t khai, công chc được phân công
thường chuyn tham vn để có th kim tra k lưỡng giá khai báo ca doanh
nghip. Nếu chưa đủ căn c để bác b tr giá khai báo, sau khi kết thúc hp đồng
nhp khu, các Chi cc Hi quan ca khu chuyn h sơ v Chi cc KTSTQ để
kim tra toàn din hp đồng gim giá ca doanh nghi
p. Nh vic kim tra qua
nhiu bước như vy nên đã phát hin nhiu v sai phm, bác b khon gim giá,
truy thu hàng trăm triu đồng cho ngân sách nhà nước.
Th tư: Khi khai báo vi cơ quan, người nhp khu khai thp tr giá khi
không ghi s tin đã ng trước mua hàng hóa vào phn tr giá thanh toán ca lô
hàng nhp.
Thông thường trên thc tế, khi mua hàng các nhà xut khu thường yêu cu
nhng nhà nhp kh
u ng trước cho h mt khon tin nht định. Và khi nhà nhp
khu thanh toán hết toàn b s tin ca lô hàng thì trên hoá đơn thương mi mà nhà
xut khu gi cho nhà nhp khu ch ghi s tin mà nhà nhp khu thanh toán sau
này, mà không ghi s tin mà nhp khu đã ng trước trên hoá đơn thương mi.
Đây là trường hp gian ln thương mi qua tr giá hi quan mà các doanh nghip s
dng khá nhiu, đặc bit ti các Cc Hi quan Hà Ni, Đà Nng, Bình Dương,
Đồng Nai... Ti Cc Hi quan tnh Bà Ra- Vũng Tàu hin đã phát hin ra mt vài
trường hp nghi vn, hin các Chi cc Hi quan ca khu đã lp h sơ và chuyn v
Chi cc KTSTQ theo dõi. D báo trong tương lai, loi hình gian ln này s có xu
hướng gia tăng, nên ti đơn v, lãnh đạo C
c Hi quan Tnh đã yêu cu các công
chc các bước có liên quan nghiêm túc theo dõi.
Th năm: Li dng mi quan h đặc bit vi người bán để thc hin “mua
bán tha thun”.
61 thường rất chặt chẽ, thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hoá nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán. Tại thời điểm đăng ký tờ khai, doanh nghiệp tính, nộp thuế theo giá chưa được trừ khoản giảm giá; Nộp hồ sơ đề nghị xem xét được trừ khoản giảm giá khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hoá thuộc hợp đồng. Vì vậ y, khi kiểm tra trị giá hải quan tại khâu đăng ký tờ khai, công chức được phân công thường chuyển tham vấn để có thể kiểm tra kỹ lưỡng giá khai báo của doanh nghiệp. Nếu chưa đủ căn cứ để bác bỏ trị giá khai báo, sau khi kết thúc hợp đồng nhập khẩu, các Chi cục Hải quan cửa khẩu chuyển hồ sơ về Chi cục KTSTQ để kiểm tra toàn diện hợp đồng giảm giá của doanh nghiệ p. Nhờ việc kiểm tra qua nhiều bước như vậy nên đã phát hiện nhiều vụ sai phạm, bác bỏ khoản giảm giá, truy thu hàng trăm triệu đồng cho ngân sách nhà nước. Thứ tư: Khi khai báo với cơ quan, người nhập khẩu khai thấp trị giá khi không ghi số tiền đã ứng trước mua hàng hóa vào phần trị giá thanh toán của lô hàng nhập. Thông thường trên thực tế, khi mua hàng các nhà xuất khẩu thường yêu cầu những nhà nhập kh ẩu ứng trước cho họ một khoản tiền nhất định. Và khi nhà nhập khẩu thanh toán hết toàn bộ số tiền của lô hàng thì trên hoá đơn thương mại mà nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu chỉ ghi số tiền mà nhà nhập khẩu thanh toán sau này, mà không ghi số tiền mà nhập khẩu đã ứng trước trên hoá đơn thương mại. Đây là trường hợp gian lận thương mại qua trị giá hải quan mà các doanh nghiệp sử dụng khá nhiều, đặc biệt tại các Cục Hải quan Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai... Tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hiện đã phát hiện ra một vài trường hợp nghi vấn, hiện các Chi cục Hải quan cửa khẩu đã lập hồ sơ và chuyển về Chi cục KTSTQ theo dõi. Dự báo trong tương lai, loại hình gian lận này sẽ có xu hướng gia tăng, nên tại đơn vị, lãnh đạo Cụ c Hải quan Tỉnh đã yêu cầu các công chức ở các bước có liên quan nghiêm túc theo dõi. Thứ năm: Lợi dụng mối quan hệ đặc biệt với người bán để thực hiện “mua bán thỏa thuận”.
62
Đây là hành vi gian ln biến tướng ca các loi hành vi trên. Bng mi quan
h đặc bit vi người bán - thường là mi quan h công ty m - công ty con, đại lý
độc quyn ca các công ty nước ngoài, doanh nghip nhp khu tha thun vi
người bán cung cp hàng hóa có tiêu chun k thut riêng cho th trường Vit Nam.
Vì vy, cơ quan Hi quan s không có căn c “hàng ging ht, tương tđể làm cơ
s
kim tra giá. Ví d đin hình là trường hp ca Công ty CP ô tô Hyundai Thành
Công nhp khu và phân phi xe ô tô Hyundai ti th trường Vit Nam. Khi công
chc kim tra tr giá hi quan hàng nhp khu thì không có d liu giá làm cơ sơ so
sánh, đối chiếu. Khi tiến hành tham vn, cơ quan hi quan đưa ra giá bán ti nước
xut khu làm cơ s nghi vn thì được doanh nghip gii thích hàng nhp khu ca
doanh nghip có tiêu chun k thu
t thp hơn như h s an toàn, tiêu chun k
thut, trang b ni tht thp hơn so vi hàng hóa ti nước xut khu nên giá thp hơn
là phù hp. Vì vy, Cc Hi quan Tnh chưa đủ căn c để bác b tr giá khai báo
ca doanh nghip và đền ngh Chi cc KTSTQ tiếp tc theo dõi và lên kế hoch
kim tra trong thi gian ti.
Như chúng ta đã phân tích trên xu h
ướng giân ln khai thp tr giá hàng
nhp khu có xu hướng tăng mnh trong giai đon sp ti. Tuy vy vic ci cách
hành chính, minh bch hóa h thng tài chính Vit Nam, văn hóa thanh toán hp
đồng mua bán hàng hóa qua ngân hàng ngày càng ph biến, cùng vi s quan tâm
ln ca Chính ph, B Tài Chính và Tng cc Hi quan, cht lượng công chc làm
công tác tr giá ngày càng tăng, h thng cơ s pháp lý phc v công tác đấu tranh
chng gian l
n ngày càng hoàn thin, công tác thu thp thông tin Hi quan, nghiên
cu giá th trường… cơ s để công tác tham vn giá hiu qu hơn. Vi mt lot tín
hiu tích cc, chúng ta tin tưởng rng Cc Hi quan tnh Bà Ra - Vũng Tàu s sm
gii quyết được vn nn trên.
* Khai tăng tr giá để tăng s thuế được hoàn hoc tăng tr giá đầu vào:
Hin nay, hành vi gian ln v tr giá di
n ra hết sc phc tp và khó kim
soát. Không ch có hành vi khai tr giá thp hơn tr giá thanh toán, thc tế còn din
ra tình trng khai tr giá cao hơn tr giá thc tế, đặc bit vi các máy móc to tài sn
62 Đây là hành vi gian lận biến tướng của các loại hành vi trên. Bằng mối quan hệ đặc biệt với người bán - thường là mối quan hệ công ty mẹ - công ty con, đại lý độc quyền của các công ty nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu thỏa thuận với người bán cung cấp hàng hóa có tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho thị trường Việt Nam. Vì vậy, cơ quan Hải quan sẽ không có căn cứ “hàng giống hệt, tương tự” để làm cơ sở kiểm tra giá. Ví dụ điển hình là trường hợp của Công ty CP ô tô Hyundai Thành Công nhập khẩu và phân phối xe ô tô Hyundai tại thị trường Việt Nam. Khi công chức kiểm tra trị giá hải quan hàng nhập khẩu thì không có dữ liệu giá làm cơ sơ so sánh, đối chiếu. Khi tiến hành tham vấn, cơ quan hải quan đưa ra giá bán tại nước xuất khẩu làm cơ sở nghi vấn thì được doanh nghiệp giải thích hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có tiêu chuẩn kỹ thu ật thấp hơn như hệ số an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật, trang bị nội thất thấp hơn so với hàng hóa tại nước xuất khẩu nên giá thấp hơn là phù hợp. Vì vậy, Cục Hải quan Tỉnh chưa đủ căn cứ để bác bỏ trị giá khai báo của doanh nghiệp và đền nghị Chi cục KTSTQ tiếp tục theo dõi và lên kế hoạch kiểm tra trong thời gian tới. Như chúng ta đã phân tích ở trên xu h ướng giân lận khai thấp trị giá hàng nhập khẩu có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn sắp tới. Tuy vậy việc cải cách hành chính, minh bạch hóa hệ thống tài chính Việt Nam, văn hóa thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa qua ngân hàng ngày càng phổ biến, cùng với sự quan tâm lớn của Chính phủ, Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan, chất lượng công chức làm công tác trị giá ngày càng tăng, hệ thống cơ sở pháp lý phục vụ công tác đấu tranh chống gian lậ n ngày càng hoàn thiện, công tác thu thập thông tin Hải quan, nghiên cứu giá thị trường… cơ sở để công tác tham vấn giá hiệu quả hơn. Với một loạt tín hiệu tích cực, chúng ta tin tưởng rằng Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ sớm giải quyết được vấn nạn trên. * Khai tăng trị giá để tăng số thuế được hoàn hoặc tăng trị giá đầu vào: Hiện nay, hành vi gian lận về trị giá diễ n ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát. Không chỉ có hành vi khai trị giá thấp hơn trị giá thanh toán, thực tế còn diễn ra tình trạng khai trị giá cao hơn trị giá thực tế, đặc biệt với các máy móc tạo tài sản
63
c định. Điu này có v trái ngược vi nhng gì chúng ta thường nghĩ. Vy ti sao
doanh nghip li mun khai tr giá cao hơn tr giá thc tế? “Chìa khoá” ca vn đề
này nm vic tính khu hao tài sn c định.
Theo nguyên tc kế toán, tr giá ca tài sn c định được xác định như sau:
Tr giá tài
sn c định
(để xác định
kh
u hao)
=
Tr giá tính
thuế hàng
nhp khu
+
Các khon thuế
phi np (NK,
VAT, TTĐB…)
+
Các chi phí khác (chi
phí vn chuyn, chi phí
vn hành, chy th...)
Đối vi nhng lô hàng nhp khu là máy móc to tài sn c đinh, doanh
nghip khai tr giá cao hơn tr giá thc tế. Nh đó, tr giá ca “khi tài sn c định”
đó được nâng cao; tăng s thuế nhp kh
u và thuế giá tr gia tăng phi np (thông
thường, thuế sut thuế thuế nhp khu ca các loi máy móc bng 0% nên s thuế
nhp khu phi np bng 0). Tùy theo phương pháp tính khu hao tài sn c định
ca doanh nghip, tuy nhiên tr giá tài sn c định tăng lên thì khon khu hao tài
sn c định s tăng. Theo quy định ti Lut thuế thu nhp doanh nghip Lu
t s
14/2008/QH12 năm 2008 thì khon khu hao tài sn c định, các khon thuế phi
np khâu nhp khu là chi phí hp lý và được tr ra khi xác định thu nhp chu
thuế thu nhp doanh nghip. Vì vy, vi vic khai tăng tr giá tính thuế s dn ti
gim thuế thu nhp doanh nghip phi np.
Hành vi khai tăng tr giá tính thuế hàng nhp khu to tài sn c định còn đặ
c
bit nguy him đối vi các liên doanh kinh tế mà doanh nghip nước ngoài góp vn
bng tài sn c định. Vi vic khai tăng tr giá tài sn c định, doanh nghip nước
ngoài s tăng t l vn góp trong liên doanh (mà trên thc tế phn vn góp đó có giá
tr nh hơn).Vì vy, khi chia li nhun theo t l phn vn góp, đương nhiên doanh
nghip nước ngoài s được chi phn l
i nhun ln hơn. Đây chính là hành vi
“chuyn giá” - mt hình thc chuyn li nhun ra nước ngoài rt tinh vi mà trong
xu thế phát trin kinh tế hin nay nước ta cn hết sc cnh giác và ngăn chn. Hoc
gi trường hp, vì khu hao tài sn c định quá ln (do tr giá tài sn c định khai
quá cao), doanh nghip liên doanh lâm vào tình trng thua l “gi”. Phía doanh
63 cố định. Điều này có vẻ trái ngược với những gì chúng ta thường nghĩ. Vậy tại sao doanh nghiệp lại muốn khai trị giá cao hơn trị giá thực tế? “Chìa khoá” của vấn đề này nằm ở việc tính khấu hao tài sản cố định. Theo nguyên tắc kế toán, trị giá của tài sản cố định được xác định như sau: Trị giá tài sản cố định (để xác định khấ u hao) = Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu + Các khoản thuế phải nộp (NK, VAT, TTĐB…) + Các chi phí khác (chi phí vận chuyển, chi phí vận hành, chạy thử...) Đối với những lô hàng nhập khẩu là máy móc tạo tài sản cố đinh, doanh nghiệp khai trị giá cao hơn trị giá thực tế. Nhờ đó, trị giá của “khối tài sản cố định” đó được nâng cao; tăng số thuế nhập kh ẩu và thuế giá trị gia tăng phải nộp (thông thường, thuế suất thuế thuế nhập khẩu của các loại máy móc bằng 0% nên số thuế nhập khẩu phải nộp bằng 0). Tùy theo phương pháp tính khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp, tuy nhiên trị giá tài sản cố định tăng lên thì khoản khấu hao tài sản cố định sẽ tăng. Theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Luậ t số 14/2008/QH12 năm 2008 thì khoản khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế phải nộp ở khâu nhập khẩu là chi phí hợp lý và được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, với việc khai tăng trị giá tính thuế sẽ dẫn tới giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Hành vi khai tăng trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định còn đặ c biệt nguy hiểm đối với các liên doanh kinh tế mà doanh nghiệp nước ngoài góp vốn bằng tài sản cố định. Với việc khai tăng trị giá tài sản cố định, doanh nghiệp nước ngoài sẽ tăng tỷ lệ vốn góp trong liên doanh (mà trên thực tế phần vốn góp đó có giá trị nhỏ hơn).Vì vậy, khi chia lợi nhuận theo tỷ lệ phần vốn góp, đương nhiên doanh nghiệp nước ngoài sẽ được chi phần l ợi nhuận lớn hơn. Đây chính là hành vi “chuyển giá” - một hình thức chuyển lợi nhuận ra nước ngoài rất tinh vi mà trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay nước ta cần hết sức cảnh giác và ngăn chặn. Hoặc giả trường hợp, vì khấu hao tài sản cố định quá lớn (do trị giá tài sản cố định khai quá cao), doanh nghiệp liên doanh lâm vào tình trạng thua lỗ “giả”. Phía doanh
64
nghip nước ngoài s li dng cơ hi này dn mua li phn vn góp ca doanh
nghip nước ngoài, biến công ty liên doanh thành công ty 100% vn nước ngoài.
Hành vi khai sai tr giá đang là vn đề rt khó qun lý. T trước ti nay, công
c ch yếu để cơ quan hi quan xác định căn c giá là cơ s d liu giá hàng hóa đã
nhp khu. Tuy nhiên, cơ s d liu giá hàng hóa đã nhp kh
u là máy móc, thiết b
to tài sn c định còn rt ít. Đồng thi, đối vi các dây chuyn công nghê, máy
móc, thiết b thì tr giá ph thuc vào các yếu t như tính năng, năm sn xut, công
ngh đó ca năm nào?... Vì vy, có th tên gi ca hàng nhp đầu tư ging nhau,
nhưng vic ly đó làm giá so sánh thì chưa đủ tính thuyết phc. Chính nhng điu
này khi
ến cho cơ quan hi quan Vit Nam nói chung và Cc Hi quan tnh BR-VT
nói riêng gp khó khăn khi xác định tr giá hàng nhp đầu tư.
Ngoài ra, tình trng khai tăng tr giá gii quan còn tp trung vào các mt
hàng là nguyên liu sn xut ca các doanh nghip nước ngoài. Tương t như vi
vic nhp khu máy móc to tài sn c định, vic khai tăng tr giá nguyên liu làm
chi phí hp lý được tr ra khi doanh thu chu thuế tăng.
Điu này s làm thu nhp
chu thuế gim, dn ti gim s thuế TNDN phi np.
Tình hình gia tăng gian ln thương mi v tr giá hi quan trong thi gian ti
điu khó tránh khi. Nhưng vi vic phân tích, đánh giá k các hành vi gian ln
có th xy ra s giúp Cc Hi quan tnh Bà Ra - Vũng Tàu đề ra được các phương
án phòng, chng gian ln tr giá hi quan có hiu qu
.
2.3. Đánh giá thc trng công tác qun lý tr giá hi quan ti Cc Hi
quan tnh Bà Ra – Vũng Tàu.
2.3.1. Nhng mt đạt được.
Mc dù v thc cht, công tác qun lý tr giá hi quan theo nguyên tc ca
Hip định thc hin Điu VII Hip định chung v thuế quan và thương mi mi bt
đầu đi vào thc hin t năm 2002 nhưng cũ
ng đã đạt được nhng kết qu nht định,
bao gm:
2.3.1.1. Đối vi công tác qun lý hi quan:
- Công tác qun lý tr giá hi quan đã tr thành mt trong nhng nghip v
64 nghiệp nước ngoài sẽ lợi dụng cơ hội này dần mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp nước ngoài, biến công ty liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài. Hành vi khai sai trị giá đang là vấn đề rất khó quản lý. Từ trước tới nay, công cụ chủ yếu để cơ quan hải quan xác định căn cứ giá là cơ sở dữ liệu giá hàng hóa đã nhập khẩu. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu giá hàng hóa đã nhập kh ẩu là máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định còn rất ít. Đồng thời, đối với các dây chuyền công nghê, máy móc, thiết bị thì trị giá phụ thuộc vào các yếu tố như tính năng, năm sản xuất, công nghệ đó của năm nào?... Vì vậy, có thể tên gọi của hàng nhập đầu tư giống nhau, nhưng việc lấy đó làm giá so sánh thì chưa đủ tính thuyết phục. Chính những điều này khi ến cho cơ quan hải quan Việt Nam nói chung và Cục Hải quan tỉnh BR-VT nói riêng gặp khó khăn khi xác định trị giá hàng nhập đầu tư. Ngoài ra, tình trạng khai tăng trị giá giải quan còn tập trung vào các mặt hàng là nguyên liệu sản xuất của các doanh nghiệp nước ngoài. Tương tự như với việc nhập khẩu máy móc tạo tài sản cố định, việc khai tăng trị giá nguyên liệu làm chi phí hợp lý được trừ ra khỏi doanh thu chịu thuế tăng. Điều này sẽ làm thu nhập chịu thuế giảm, dẫn tới giảm số thuế TNDN phải nộp. Tình hình gia tăng gian lận thương mại về trị giá hải quan trong thời gian tới là điều khó tránh khỏi. Nhưng với việc phân tích, đánh giá kỹ các hành vi gian lận có thể xảy ra sẽ giúp Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đề ra được các phương án phòng, chống gian lận trị giá hải quan có hiệu qu ả. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 2.3.1. Những mặt đạt được. Mặc dù về thực chất, công tác quản lý trị giá hải quan theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại mới bắt đầu đi vào thực hiện từ năm 2002 nhưng cũ ng đã đạt được những kết quả nhất định, bao gồm: 2.3.1.1. Đối với công tác quản lý hải quan: - Công tác quản lý trị giá hải quan đã trở thành một trong những nghiệp vụ
65
qun lý nhà nước v hi quan cơ bn, hình thành mt khâu mi trong quy trình
nghip v hi quan.
Trước khi qun lý tr giá hi quan theo nguyên tc ca Hip định thc hin
Điu VII Hip định chung v thuế quan và thương mi, công chc hi quan ch
kim tra, đối chiếu giá khai báo ca doanh nghip vi Bng giá ti thiu.
K t năm 2002 đến nay, công tác qun lý tr giá hi quan
đã tr thành mt
khâu nghip v hi quan quen thuc đối vi công chc hi quan. Các công chc hi
quan các khu nghip v Tiếp nhn t khai, Phúc tp h sơ, KTSTQ, Chng buôn
lu thc hin chc năng kim tra, xác định tr giá theo quy định. T đó, công chc
có th xác định được mc độ chính xác, trung thc ca tr giá khai báo.
- Nghip v qun lý tr giá h
i quan to cho cơ quan hi quan mt kênh
thông tin mi nhm thu thp thông tin v nhân thân doanh nghip.
Thông qua quá trình kim tra giá, công chc hi quan có được nhiu tài liu,
chng t, giy t hay s liu v quá trình xây dng và phát trin ca tng doanh
nghip, hiu biết lch s hot động ca tng đơn v kinh doanh, biết nhng đim
mnh, đim yếu ca người khai h
i quan trong khi khai báo tr giá hoc khai báo hi
quan. Đây là nhng thông tin hết sc quan trng để đánh giá mc độ tin cy ca
doanh nghip, hay nói cách khác là đánh giá mc độ tuân th pháp lut ca doanh
nghip, phc v áp dng k thut qun lý ri ro trong qun lý giá nói riêng và qun
lý hi quan nói chung.
- Hot động qun lý tr giá hi quan góp phn quan trng trong vic bo đảm
thu đúng, thu đủ thuế vào ngân sách nhà nước.
Qu
n lý tr giá hi quan, v cơ bn là tìm cách xác minh tính trung thc,
chính xác ca tr giá khai báo. Trong trường hp xác định được rng tr giá khai báo
là không trung thc, không phn ánh đúng thc tế thương mi, không phi là giá
thc thanh toán ca hàng hóa mà đó phi là mt mc giá khác thì cơ quan hi quan
có th bác b tr giá khai báo, yêu cu người khai hi quan xác định li hoc công
chc hi quan t xác định ri n định cho doanh nghi
p. Do vy, mc thuế thu được
t doanh nghip s không phi là mc thuế mà doanh nghip đã tính toán khi khai
65 quản lý nhà nước về hải quan cơ bản, hình thành một khâu mới trong quy trình nghiệp vụ hải quan. Trước khi quản lý trị giá hải quan theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, công chức hải quan chỉ kiểm tra, đối chiếu giá khai báo của doanh nghiệp với Bảng giá tối thiểu. Kể từ năm 2002 đến nay, công tác quản lý trị giá hải quan đã trở thành một khâu nghiệp vụ hải quan quen thuộc đối với công chức hải quan. Các công chức hải quan ở các khẩu nghiệp vụ Tiếp nhận tờ khai, Phúc tập hồ sơ, KTSTQ, Chống buôn lậu thực hiện chức năng kiểm tra, xác định trị giá theo quy định. Từ đó, công chức có thể xác định được mức độ chính xác, trung thực của trị giá khai báo. - Nghiệp vụ quản lý trị giá h ải quan tạo cho cơ quan hải quan một kênh thông tin mới nhằm thu thập thông tin về nhân thân doanh nghiệp. Thông qua quá trình kiểm tra giá, công chức hải quan có được nhiều tài liệu, chứng từ, giấy tờ hay số liệu về quá trình xây dựng và phát triển của từng doanh nghiệp, hiểu biết lịch sử hoạt động của từng đơn vị kinh doanh, biết những điểm mạnh, điểm yếu của người khai h ải quan trong khi khai báo trị giá hoặc khai báo hải quan. Đây là những thông tin hết sức quan trọng để đánh giá mức độ tin cậy của doanh nghiệp, hay nói cách khác là đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, phục vụ áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý giá nói riêng và quản lý hải quan nói chung. - Hoạt động quản lý trị giá hải quan góp phần quan trọng trong việc bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế vào ngân sách nhà nước. Qu ản lý trị giá hải quan, về cơ bản là tìm cách xác minh tính trung thực, chính xác của trị giá khai báo. Trong trường hợp xác định được rằng trị giá khai báo là không trung thực, không phản ánh đúng thực tế thương mại, không phải là giá thực thanh toán của hàng hóa mà đó phải là một mức giá khác thì cơ quan hải quan có thể bác bỏ trị giá khai báo, yêu cầu người khai hải quan xác định lại hoặc công chức hải quan tự xác định rồi ấn định cho doanh nghiệ p. Do vậy, mức thuế thu được từ doanh nghiệp sẽ không phải là mức thuế mà doanh nghiệp đã tính toán khi khai
66
báo ban đầu. Đó phi là s thuế phn ánh chính xác hơn nghĩa v v kinh tế ca
doanh nghip đối vi ngân sách khi tham gia kinh doanh nhp khu hàng hóa. Điu
này cũng chính là mc tiêu cơ bn ca thu ngân sách, là thu đúng, thu đủ và nuôi
dưỡng ngun thu.
- Hot động qun lý tr giá hi quan thúc đẩy vic thc hin các cam kết quc
tế trong lĩnh vc hi quan và vic áp dng các chun mc qu
c tế v qun lý hi
quan, s dng các công c qun lý hi quan hin đại.
Trong điu kin hi nhp kinh tế, Vit Nam ln lượt gia nhp nhiu t chc
kinh tế đa phương như APEC, WTO, AFTA và ký kết các hip định, điu ước hp
tác song phương và đa phương vi các quc gia, đối tác kinh tế trên thế gii. Kết
qu ca quá trình này là Vi
t Nam cam kết thc hin hàng lot các điu ước quc tế
trong lĩnh vc hi quan như Công ước Kyoto sa đổi, Hip định thành lp khu vc
mu dch t do Asean… Hu hết các điu ước quc tế đều hướng đến mc tiêu to
thun li cho giao lưu buôn bán quc tế, gim thiu s can thip ca cơ quan hi
quan đối v
i dòng chy hàng hóa, ct gim các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
gia các nước…
Kết quđến năm 2008, Hi quan Vit Nam đã chính thc tr thành thành
viên tham gia Công ước Kyoto sa đổi, có hiu lc áp dng ti Vit Nam t năm
2011. Hi quan Vit Nam cũng đã ký kết các văn kin hp tác vi nhiu cơ quan
Hi quan các nước Nht Bn, Trung Quc, Cu Ba, Hàn Quc, Nga, Hoa K, v.v…
- Công tác qun lý tr giá h
i quan thúc đẩy công chc hi quan hc tp nâng
cao trình độ nghip v hi quan và nghip v kinh tế khác.
Để có th chun b tt cho mt hot động qun lý tr giá hi quan, hoc để
hiu được thu đáo hot động kinh doanh ca doanh nghip kim tra tr giá, bt
buc công chc hi quan phi có kế hoch t mình nghiên cu, hc tp nâng cao
trình độ, bên cnh vi
c tham gia nhng khóa đào to, tp hun do Ngành cung cp.
Do vy, hàng lot công chc hi quan đang làm vic trong lĩnh vc giá, thuế đã
tham gia các khóa hc sau đại hc, hoc hc thêm các chuyên ngành b tr khác
như ngoi thương, vn ti quc tế, bo him quc tế, s hu trí tu, kế toán doanh
66 báo ban đầu. Đó phải là số thuế phản ánh chính xác hơn nghĩa vụ về kinh tế của doanh nghiệp đối với ngân sách khi tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Điều này cũng chính là mục tiêu cơ bản của thu ngân sách, là thu đúng, thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu. - Hoạt động quản lý trị giá hải quan thúc đẩy việc thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan và việc áp dụng các chuẩn mực quố c tế về quản lý hải quan, sử dụng các công cụ quản lý hải quan hiện đại. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, Việt Nam lần lượt gia nhập nhiều tổ chức kinh tế đa phương như APEC, WTO, AFTA và ký kết các hiệp định, điều ước hợp tác song phương và đa phương với các quốc gia, đối tác kinh tế trên thế giới. Kết quả của quá trình này là Việ t Nam cam kết thực hiện hàng loạt các điều ước quốc tế trong lĩnh vực hải quan như Công ước Kyoto sửa đổi, Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do Asean… Hầu hết các điều ước quốc tế đều hướng đến mục tiêu tạo thuận lợi cho giao lưu buôn bán quốc tế, giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan hải quan đối v ới dòng chảy hàng hóa, cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước… Kết quả là đến năm 2008, Hải quan Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên tham gia Công ước Kyoto sửa đổi, có hiệu lực áp dụng tại Việt Nam từ năm 2011. Hải quan Việt Nam cũng đã ký kết các văn kiện hợp tác với nhiều cơ quan Hải quan các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Cu Ba, Hàn Quốc, Nga, Hoa Kỳ, v.v… - Công tác quản lý trị giá hả i quan thúc đẩy công chức hải quan học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ hải quan và nghiệp vụ kinh tế khác. Để có thể chuẩn bị tốt cho một hoạt động quản lý trị giá hải quan, hoặc để hiểu được thấu đáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kiểm tra trị giá, bắt buộc công chức hải quan phải có kế hoạch tự mình nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, bên cạnh vi ệc tham gia những khóa đào tạo, tập huấn do Ngành cung cấp. Do vậy, hàng loạt công chức hải quan đang làm việc trong lĩnh vực giá, thuế đã tham gia các khóa học sau đại học, hoặc học thêm các chuyên ngành bổ trợ khác như ngoại thương, vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, sở hữu trí tuệ, kế toán doanh