Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3,826
345
111
47
đó, đáng kể nhất là công tác thu nộp ngân sách Nhà nước tăng cao và đạt mức kỷ
lục trong nhiều năm, tăng 188,6% đạt 19.709 tỷ đồng. Tổng kết năm 2008, Cục Hải
quan Tỉnh vươn lên thành đơn vị hải quan có số nộp ngân sách cao thứ 2 trong cả
nước (chỉ xếp sau Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh). Trong năm đã làm thủ
tục cho 30.583 lượt tờ khai với tổng kim ngạch 24.612 triệu USD, tă
ng 24,58% về
số lượng tờ khai, 111,53% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2007. Để có được
những kết quả này không thể không kể đến sự chỉ đạo, quản lý điều hành sâu sát
của Lãnh đạo Cục, cùng với sự cố gắng phấn đấu trong công tác chuyên môn của
từng công chức, đảm bảo thực hiện đúng các quy định về kỷ cương, kỷ luật hành
chính, văn hóa
ứng xử… trong thi hành nhiệm vụ với phương châm “Thuận lợi -
Tận tụy - Chính xác”.
Năm 2009 và năm 2010 là những năm nền kinh tế toàn cầu cũng như kinh tế
Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng và suy giảm kinh tế toàn
cầu. Khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu hoàn thành các chỉ
tiêu được giao từ đầu năm. C
ụ thể, năm 2009 tuy số lượng tờ khai vẫn giữ được
mức tăng 5,92% so với cùng kỳ năm 2008 đạt 32.404 tờ khai, tuy nhiên kim ngạch
xuất nhập khẩu và nộp ngân sách giảm tương ứng 30,93% và 37,3% so với cùng kỳ
(kim ngạch xuất nhập khẩu 17.000 triệu USD, nộp ngân sách 12.361 tỷ đồng).
Trong năm 2010, đã tiến hành đăng ký cho 42.799 tờ khai với kim ngạch 27.489
triệu USD, nộp ngân sách 15.996 tỷ đồng, tăng 61,7% về kim ngạch và 29,4 v
ề chỉ
tiêu thu thuế so với cùng kỳ năm 2009.
Năm 2011, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục đẩy mạnh công tác
cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, trong đó trọng tâm là đơn giản hóa
thủ
tục và triển khai mạh mẽ thủ tục hải quan điện tử. Nhờ vậy, đơn vị đã hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu được giao, đặc biệt về chỉ tiêu thu thu
ế. Trong năm, Cục Hải
quan Tỉnh đã nộp ngân sách 25.358 tỷ đồng, tăng 58,5% so với cùng kỳ, tăng 61%
so với chỉ tiêu được giam, đóng góp 11,9% vào tổng số thu của toàn ngành Hải
quan. Cùng với đó, các Chi cục đã tiến làm thủ tục cho 46.300 tờ khai tăng 8,18%
so với cùng kỳ, đạt kim ngạch 23.394 triệu USD (giảm 14,89% so với cùng kỳ).
48
2.2.3. Tình hình công tác quản lý nhà nước về trị giá hải quan tại Cục
Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.2.3.1. Công tác kiểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Trong thời gian qua, Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã thực hiện tốt công tác
quản lý trị giá hải quan. Việc thực hiện công tác này được tiến hành trong hai
giai
đoạn: kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan (kiểm tra
trong
quá trình thông quan) và kiểm tra trị giá H
ải quan sau khi hàng hóa đã thông quan
(kiểm tra sau thông quan).
* Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan:
Dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp Lãnh đạo Cục Hải quan, công tác kiểm
tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan Tỉnh luôn được các đơn vị thực hiện nghiêm
túc, đúng quy định.
Công tác kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan được các Chi
cục thực hiện theo đúng thẩm quyền. Thông qua kiểm tra hồ sơ hải quan, mức giá
khai báo của doanh nghiệp, công chứ
c Bước 1 từng bước “nhận diện” các dấu hiệu
gian lận về trị giá hải quan của doanh nghiệp. Nếu đủ căn cứ để xác định tại trị
giá
khai báo, Chi cục Hải quan cửa khẩu sẽ tiến hành ấn định thuế. Nếu chỉ dừng lại
ở
mức độ “nghi vấn” trị giá khai báo, công chức Bước 1 thông báo cơ sở nghi vấn và
chuyển sang thực hiện tham vấn. Tùy giai
đoạn thực tế, công tác tham vấn được tổ
chức tham vấn tại Phòng Thuế xuất nhập khẩu – Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu hoặc do các Chi cục trực tiếp tiến hành theo ủy quyền của Cục Hải quan Tỉnh.
Thông qua việc kiểm tra trị giá trong quá trình thông quan, Cục Hải quan
Tỉnh phát hiện nhiều trường hợp nghi ngờ về trị giá khai báo (không có trường
hợp
nào phát hiện mâu thuẫn về th
ủ tục, hồ sơ; về nguyên tắc và trình tự áp dụng các
phương pháp xác định trị giá tính thuế) và tổ chức tham vấn. Qua đấu tranh, khai
thác các thông tin giải trình của doanh nghiệp, Cục Hải quan Tỉnh đã phát hiện
nhiều trường hợp gian lận về trị giá khai báo, tiến hành xác định lại trị giá và
ấn
49
định thuế. Nhờ vậy, đã góp phần hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về hải
quan, tránh tình trạng thất thu thuế nhà nước.
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra trị giá hải quan trong thông quan từ năm 2007 đến hết
31/8/2012.
Năm
Số TK
kiểm tra
t
r
ị gi
á
Số tờ
khai tham
vấn gi
á
Số tờ khai
bác bỏ trị giá
sau tham vấn
Số thuế điều chỉnh
tăng sau tham vấn
(đơn vị tính: Đồng)
Trị giá hàng
vi phạm
(triệu USD)
2007 2.277 165 62 9.259.217.261 34,90
2008 2.408 366 206 11.754.626.034 44,30
2009 3.214 237 96 7.576.641.467 32,41
2010 3.757 260 129 14.784.439.371 54,99
2011 4.017 548 214 33.812.347.851 68,50
2012 2.053 144 48 7.632.526.250 36,69
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu).
Từ 01/01/2007 đến 31/8/2012, các công chức Bước 1 tại các Chi cục hải
quan cửa khẩu đã tiến hành kiểm tra trị giá hải quan đối với 17.726 tờ khai. Qua
kiểm tra, đã phát hiện nhiều trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, chuyển tham vấn
1.720 tờ khai, bác bỏ giá khai báo đối với 755 tờ khai, ấn định thuế tăng trên
84 tỷ
đồng. Những con số nêu trên đã chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tham vấn giá
trong công tác quản lý trị giá hải quan.
Năm 2007 - năm mà hoạt động tham vấn chính thức được luật hóa theo Nghị
định 40/2007/NĐ-CP, Cục Hải quan Tỉnh đã tiến hành tham vấn 165 tờ khai, bác bỏ
trị giá khai báo 62 tờ khai, truy thu hơn 9 tỷ đồng tiền thuế, trị giá hàng vi
phạm
34,90 triệu USD. Đây là dấu hiệu cho thấy hi
ệu quả của công tác tham vấn ngay từ
những ngày đầu triển khai.
Năm 2008, sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2008/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định 40/2007/NĐ-CP thì hoạt động tham vấn giá dần đi vào
chuyên nghiệp. Công chức hải quan đã có thêm những hướng dẫn cơ bản khi tham
vấn với doanh nghiệp. Nhờ vậy, trong 366 trường hợp tham vấn, Cục Hải quan tỉnh
đã bác bỏ trị giá khai báo đối với 206 trường hợp (chi
ếm 67%), ấn định tăng 11,75
tỷ đồng tiền thuế, trị giá hàng vi phạm trên 44 triệu USD. Số thuế truy thu sau
tham
50
vấn lên đến hơn 11 tỷ, tăng 27% so với cùng kỳ đã khẳng định tác dụng của công
tác kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan.
Năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân
có xu hướng tiết kiệm chi tiêu. Hoạt động nhập khẩu chủ yếu đáp ứng nhu cầu phục
vụ sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng cũng như các mặt hàng “xa xỉ phẩm” như ô tô,
xe gắn máy giảm đáng kể
. Vì vậy, qua kiểm tra trị giá hải quan của 3.214 tờ khai,
cơ quan hải quan nghi ngờ và tiến hành tham vấn đối với 237 tờ khai. Thông qua
tham vấn, Cục Hải quan Tỉnh đã phát hiện 96 trường hợp gian lận trị giá hải
quan,
tiến hành truy thu hơn 7,5 tỷ đồng tiền thuế, trị giá hàng vi phạm 32,41 triệu
USD.
Tuy số thuế ấn định giảm 35% so với cùng kỳ, nhưng công tác tham vấn vẫn hoàn
thành kế hoạch được giao.
N
ăm 2010, khi hệ thống các cảng container quốc tế đi vào hoạt động ổn định
đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
–
Vũng Tàu. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ phương án làm thủ tục nhập khẩu tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương sang làm thủ tục tại Vũng Tàu
nhằm tiết kiệm chi phí v
ận chuyển cũng như thời gian đi lại. Trong đó phải kể đến
sự có mặt của Công ty Cổ phần Ô tô Hyundai Thành Công – nhà phân phối độc
quyền xe du lịch Hyundai tại Việt Nam đã khiến hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan Tỉnh thêm sôi động. Tuy nhiên, cùng với đó là tình trạng gian lận trị
giá
hải quan tăng cao. Lợi dụng mối quan hệ đặc biệt với công ty m
ẹ, hàng loạt giao
dịch của công ty đã bị cơ quan hải quan đưa vào “tầm ngắm”. Cục Hải quan Tỉnh đã
nghi ngờ và tiến hành tham vấn 260 tờ khai trong đó có một số lượng không nhỏ là
các tờ khai của Công ty Cổ phần Ô tô Hyundai Thành Công. Qua quá trình khai
thác thông tin và đấu tranh trực tiếp khi tham vấn, cơ quan hải quan đã bác bỏ
trị giá
khai báo của 129 tờ khai, chiếm tỷ lệ 49,5% số lượng tờ khai tham vấn, truy thu
trên
14 tỷ
đồng, tăng 95% so với cùng kỳ năm 2009. Như đã trình bày ở trên, hành vi
gian lận trị giá đối với các trường hợp người mua và người bán có mối quan hệ
đặc
biệt đang khiến Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gặp rất nhiều khó khăn trong
51
công tác quản lý trị giá hải quan. Đã có rất nhiều tờ khai nhập khẩu ô tô của
Công ty
Cổ phần Ô tô Hyundai Thành Công bị xác định lại trị giá khai báo.
Theo đà phụ hồi kinh tế, năm 2011 đánh dấu sự tăng trưởng trở lại của hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng.
Trong năm, với việc đẩy mạnh công tác hiện đại hóa hải quan, Cục Hải quan Tỉ
nh
tăng cường triển thủ tục hải quan điện tử, nhờ vậy thời gian thông quan hàng hóa
đã
giảm xuống đáng kể, tránh phiền hà cho doanh nghiệp. Trong năm, Cục Hải quan
Tỉnh đã tiến hành kiểm tra trị giá hải quan của 4.017 tờ khai, phát hiện các dấu
hiệu
nghi vấn và chuyển tham vấn 548 tờ khai. Đây là năm có số lượng tờ khai tham vấn
nhiều nhất trong những năm vừ
a qua. Trong số các trường hợp tham vấn thì phần
lớn vẫn rơi vào mặt hàng ô tô, xe máy - đây là những mặt hàng có trị giá lớn,
thuế
suất cao nên rủi ro gian lận trị giá cao. Đã có 214 trường hợp doanh nghiệp
không
giải trình được các nghi vấn về trị giá của cơ quan hải quan và bị ấn định tăng
33,8
tỷ đồng tiền thuế. Đây là thành công rất lớn của công tác quản lý trị giá hải
quan tại
Cụ
c Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong điều kiện lực lượng công chức làm
công tác giá còn mỏng như hiện nay.
Tám tháng đầu năm 2012, sau khi Cục Hải quan Tỉnh sửa đổi Danh mục
quản lý rủi ro cấp Cục theo hướng bãi bỏ một số mặt hàng như lúa mỳ sản xuất
thức
ăn cho người, lúa mỳ sản xuất thức ăn chăn nuôi... số lượng mặt hàng thuộc Danh
mục qu
ản lý rủi ro cấp Tổng cục và cấp Cục đã giảm xuống. Trong 8 tháng, các
công chức đã tiến hành kiểm tra trị giá của 2.053 tờ khai, nghi ngờ trị giá khai
báo
và tiến hành tham vấn 144 tờ khai, trong đó bác bỏ trị giá khai báo 48 tờ khai,
ấn
định tăng 7,6 tỷ đồng tiền thuế. Số lượng tờ khai bị bác bỏ trị giá khai báo và
số
thuế ấn định ở mức cao – một lần nữa cho thấy s
ự cần thiết phải quản lý trị giá hải
quan chặt chẽ.
Nhìn chung, số lượng tờ khai xác định lại trị giá tính thuế và số thuế ấn định
qua các năm có sự thay đổi phức tạp. Tuy nhiên, đối tượng hàng hóa gian lận chủ
yếu vẫn tập trung vào các mặt hàng có thuế suất cao (như ô tô, xe máy) hoặc có
trị
giá lớn (như ô tô, xe máy, thép, lúa mì...).
52
Bảng 2.6: Thống kê đối tượng hàng hóa gian lận trị giá hải quan
Năm
Số
lượng
tờ
khai
gian
lận
Đối tượng hàng hóa gian lận
Ô tô
X
e má
y
Thé
p
L
úa mì Khác
Số
lượng
TK
Tỷ
lệ
%
Số
lượng
TK
Tỷ
lệ
%
Số
lượng
TK
Tỷ
lệ
%
Số
lượng
TK
Tỷ
lệ
%
Số
lượng
TK
Tỷ
lệ
%
2007 62 29 46,8 14 22,6 6 9,7 9 14,5 4 6,5
2008 206 102 49,5 47 22,8 18 8,7 23 11,2 16 7,8
2009 96 47 49,0 17 17,7 15 15,6 14 14,6 3 3,1
2010 129 70 54,3 19 14,7 16 12,4 20 15,5 4 3,1
2011 214 109 50,9 32 15,0 25 11,7 31 14,5 17 7,9
2012 48 34 70,8 8 16,7 4 8,3 0 0 2 4,2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm của Cục Hải quan tỉnh BR - VT).
Thông qua bảng 2.6, dễ dàng nhận thấy đối tượng hàng hóa gian lận phổ biến
nhất là ô tô (chiếm tỷ lệ từ 47% đến 71%). Điều này cũng dễ hiểu do đây là mặt
hàng có trị giá lớn, thuế suất cao. Theo tính toán, tổng các loại thuế nhập
khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối vớ
i mặt hàng ô tô bằng khoảng 275%
đến 300% so với giá nhập khẩu. Đây là “miếng mồi ngon” cho các doanh nghiệp có
ý đồ gian lận về thuế khi chỉ cần khai giảm giá nhập khẩu 1.000USD thì doanh
nghiệp đã trốn được khoảng 3.000USD tiền thuế ở khâu nhập khẩu. Các hành vi
gian lận thường gặp là khai giá thấp đối với các ô tô đã qua sử dụng. Lợi dụng
đặc
điểm giá bán của xe đã qua sử dụng không tuân theo bả
ng giá của các hãng sản
xuất, nhà nhập khẩu thu mua ô tô với chất lượng còn khoảng 90 đến 95%. Khi khai
báo, người khai hải quan khai báo thấp trị giá tính thuế gây khó khăn cho cơ
quan
hải quan trong việc so sánh, đối chiếu với hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự.
Đặc biệt, từ năm 2010 đến nay, mặc dù Chính phủ có những biện pháp tích
cực nhằm hạn chế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ gian l
ận đối với
mặt hàng ô tô gia tăng đáng kể. Điều này do sự “tham gia” thị trường nhập khẩu ô
tô của Công ty Cổ phần Ô tô Hyundai Thành Công. Lợi dụng mối quan hệ đặc biệt -
Công ty là đại lý ủy nhiệm duy nhất của Tập đoàn ô tô Hyundai Hàn Quốc tại Việt
Nam - ký kết hợp đồng mua bán ô tô với tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, mức giá riêng
53
cho thị trường Việt Nam. Điều này gây cho cơ quan hải quan rất nhiều khó khăn
trong kiểm tra, tham vấn giá.
Cùng với ô tô, xe gắn máy cũng là mặt hàng có tỷ lệ gian lận trị giá cao.
Nguyên nhân chủ yếu do đây là mặt hàng có thuế suất cao (tổng các khoản thuế
phải nộp ở khâu nhập khẩu gấp 1,7 đến 2 lần giá nhập khẩu), trị giá lớn. Tuy
nhiên
khác với mặt hàng ô tô, các trường hợp gian lận chủ yế
u đối với mặt hàng xe máy
thông qua gian lận các khoản điều chỉnh trừ - cụ thể là khoản giảm giá.
Mặt hàng thép, lúa mì cũng là những mặt hàng thường xuyên có gian lận về
trị giá. Những gian lận này chủ yếu tập trung vào hành vi không khai báo đầy đủ
các khoản phải cộng như phí bảo hiểm, phí vận chuyển, phí bốc dỡ tại cảng; không
khai các khoản tiền đặt cọc.
Các hành vi gian lận trên đây sẽ
được làm rõ trong phần tiếp theo của luận
văn.
Tuy tình hình gian lận thương mại về trị giá hải quan diễn biến phức tạp,
nhưng tập trung chủ yếu vào một số chủ thể.
Bảng 2.7: Thống kê chủ thể gian lận về trị giá hải quan (từ ngày 01/01/2012 đến
ngày 31/08/2012)
Năm
Chủ thể thực hiện thủ tục hải quan
Công ty
TNHH
Công ty Cổ phần
Công ty
h
ợp
danh
Doanh nghiệp
tư nhân
Số
lượn
g
Vi
p
hạm
Số
lượn
g
Vi
p
hạm
Số
lượn
g
Vi
p
hạm
Số
lượn
g
Vi
p
hạm
2012 382 9 259 5 14 0 11 1
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm của Cục Hải quan tỉnh BR - VT).
Trong năm 2010, đã có 666 doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục hải quan tại
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua thống kê, nhận thấy hầu hết các công ty
hoạt động theo mô hình công ty TNHH và công ty cổ phần (382 công ty TNHH,
259 công ty cổ phần). Các công ty hợp danh phần lớn phần lớn là các công ty hoạt
động theo hình thức nhà thầu công trình, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây
dựng, ít tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Doanh nghiệp tư nhân trong khu
54
vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên ít có hoạt
động xuất nhập khẩu (11 doanh nghiệp).
Trong năm 2012, qua công tác kiểm tra trị giá hải quan đã phát hiện 48
trường hợp gian lận về trị giá. Các hành vi gian lận này do 15 công ty tiến
hành,
trong đó chủ yếu vẫn là các công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH và công
ty cổ phần (9 trường hợp vi phạm do công ty TNHH thực hiện và 5 trường hợp do
công ty cổ phần). Do số lượng doanh nghi
ệp tư nhân và công ty hợp danh ít tham
gia hoạt động xuất nhập khẩu, nên qua kiểm tra chỉ có 01 trường hợp doanh nghiệp
tư nhân vi phạm các quy định về trị giá hải quan.
Việc nhận diện được các chủ thể của gian lận trị giá hải quan sẽ làm cơ sở
trong việc cập nhật thông tin về tính tuân thủ pháp luật trị giá hải quan của
các công
ty khi Tổng cục Hải quan yêu cầu.
* Kiểm tra trị giá Hả
i quan sau khi thông quan hàng hóa:
Việc kiểm tra trị giá hải quan sau khi thông quan hàng hóa được thực hiện
bởi ba lực lượng: lực lượng phúc tập tại Chi cục Hải quan, lực lượng kiểm tra
sau
thông quan và lực lượng điều tra chống buôn lậu.
- Đối với lực lượng phúc tập tại Chi cục Hải quan:
Công chức Hải quan làm công tác phúc tập tại các Chi cục tiến hành kiểm tra
hồ sơ hải quan, mức giá khai báo và các tài liệu có liên quan đến việ
c xác định trị
giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, công tác phúc tập là
công tác “kiểm tra lại” các bước nghiệp vụ mà công chức ở các khâu nghiệp vụ
trong quá trình thông quan đã thực hiện. Vì vậy, trên thực tế, việc kiểm tra trị
giá ở
bước này hầu hết làm cơ sở để chuyển hồ sơ cho bộ phận KTSTQ tiếp tục xác minh.
- Đối với lực lượng điều tra chố
ng buôn lậu:
Tổ chức kiểm tra, xác minh các vụ việc có dấu hiệu gian lận lớn về trị giá
như: Làm giả hồ sơ, chứng từ; móc ngoặc để đồng loạt hạ thấp hoặc khai khống trị
giá do lực lượng kiểm tra sau thông quan chuyển hoặc những vụ việc gian lận nổi
cộm, có tính chất hệ thống, phạm vi rộng do lực lượng chống buôn lậu phát hiện.
55
Lực lượng chống buôn lậu của Cục Hải quan Tỉnh đã phối hợp hiệu quả với
lực lượng Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển: tiến hành tổ chức khảo sát
các khu vực trọng điểm để xây dựng kế hoạch phối hợp tuần tra kiểm soát; Phối
hợp
trao đổi thông tin về hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, gian l
ận thương mại, thông tin về các đường dây, đối tượng đã và đang hoạt
động trên địa bàn quản lý.
Ngoài ra, lực lượng chống buôn lậu của Cục Hải quan Tỉnh đã phối hợp tốt
với lực lượng Quản lý thị trường Tỉnh: tham gia các hội thảo, lớp tập huấn
nghiệp
vụ về công tác Sở hữu trí tuệ, chống hàng giả và gian lân thương mại tổ chức
trong
địa bàn Tỉnh.
Tuy nhiên, hoạt động chống buôn lậu chưa phát huy được tầm quan trọng
của mình trong công tác quản lý về trị giá hải quan. Trên thực tế, lực lượng này
mới
chỉ dừng lại ở hoạt động thu thập thông tin về giá bán tại thị trường nội địa
của một
số mặt hàng cung cấp cho lực lượng kiểm tra trị giá trong thông quan.
Điều này cũng đặt ra bài toán cho các cấp lãnh đạo Cụ
c Hải quan Tỉnh trong
thời gian tới nhằm phát huy vai trò của lực lượng điều tra chống buôn lậu trong
việc
quản lý trị giá hải quan trên địa bản.
- Đối với lực lượng kiểm tra sau thông quan:
Tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan
được giao cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện.
Nhằm phát huy vai trò của công tác Kiểm tra sau thông quan hoạt động thực
sự có hiệu quả đúng theo tinh th
ần của Luật Hải quan sửa đổi, Chi cục Kiểm tra sau
thông quan - Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã thường xuyên xây dựng chương trình, kế
hoạch chỉ đạo công tác phúc tập hồ sơ Hải quan tại các Chi cục Hải quan Cửa
khẩu,
đồng thời triển khai công tác KTSTQ theo đúng quy định, đẩy mạnh việc kiểm tra,
rà soát thu thập thông tin nhằm phát hiện các trường hợp gian lận thương mại,
lên
kế hoạch xác minh dấu hiệ
u vi phạm cụ thể từng trường hợp và có biện pháp xử lý
phù hợp theo quy định của Pháp luật. Nhờ vậy, trong những năm qua công tác
KTSTQ đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
56
Bảng 2.8. Kết quả KTSTQ từ 01/01/2008 đến 31/8/2012
KẾT QUẢ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TỪ NĂM 01/01/2008 ĐẾN 31/8/2012
TT Năm
SỐ CUỘC
KIỂM TRA
Số
cuộc
phát
hiện
vi
phạm
SỐ CUỘC PHÁT HIỆN VI PHẠM VỀ
SỐ THUẾ ẤN ĐỊNH TĂNG
(đơn vị tính: đồng)
THU PHẠT VI
PHẠM HÀNH
CHÍNH
(đơn vị tính:
đồng)
TỶ LỆ VI PHẠM
VỀ TRỊ GIÁ
TRÊN TỔNG SỐ
CÁC VI PHẠM
(đơn vị tính: %)
Tổng
số
Tại
trụ
sở
CQ
HQ
Tại
trụ
sở
DN
Mã
hàng
Trị
giá
Lượng
hàng
Chính
sách
(XX…)
GC,SXXK
(ĐM…)
Khác
Vi phạm về
trị giá hải
quan
Tổng số
Số
lượng
Trị giá
1
2008
8 6 2 4 2 2
953,045,234
3,865,153,470 21,000,000 50 25
2
2009
14 14 0 10 10 2,725,641,727 2,725,641,727 17,691,109 100 100
3
2010
12 10 2 7 4 3 2,704,832,983 265,963,671 0 0
4
2011
60 58 2 9 7 2 5,986,266,509 6,784,352,319 5,718,209,259 22 88
5
2012
42 39 3 10 5 4 1 2,575,400,948 2,753,609,963 376,674,845 40 94
TỔNG
CỘNG
136 127 9 40 18 18 0 4 0 0 8,561,667,457 18,833,590,462 6,399,538,884 45 45
(Nguồn: Chi cục KTSTQ – Báo cáo các năm)