Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

3,826
345
111
47
đó, đáng k nht là công tác thu np ngân sách Nhà nước tăng cao và đạt mc k
lc trong nhiu năm, tăng 188,6% đạt 19.709 t đồng. Tng kết năm 2008, Cc Hi
quan Tnh vươn lên thành đơn v hi quan có s np ngân sách cao th 2 trong c
nước (ch xếp sau Cc Hi quan thành ph H Chí Minh). Trong năm đã làm th
tc cho 30.583 lượt t khai vi tng kim ngch 24.612 triu USD, tă
ng 24,58% v
s lượng t khai, 111,53% v kim ngch so vi cùng k năm 2007. Đểđược
nhng kết qu này không th không k đến s ch đạo, qun lý điu hành sâu sát
ca Lãnh đạo Cc, cùng vi s c gng phn đấu trong công tác chuyên môn ca
tng công chc, đảm bo thc hin đúng các quy định v k cương, k lut hành
chính, văn hóa
ng x… trong thi hành nhim v vi phương châm “Thun li -
Tn ty - Chính xác”.
Năm 2009 và năm 2010 là nhng năm nn kinh tế toàn cu cũng như kinh tế
Vit Nam chu nh hưởng nng n ca cuc khng hong và suy gim kinh tế toàn
cu. Khng hong kinh tế đã nh hưởng không nh đến mc tiêu hoàn thành các ch
tiêu được giao t đầu năm. C
th, năm 2009 tuy s lượng t khai vn gi được
mc tăng 5,92% so vi cùng k năm 2008 đạt 32.404 t khai, tuy nhiên kim ngch
xut nhp khu và np ngân sách gim tương ng 30,93% và 37,3% so vi cùng k
(kim ngch xut nhp khu 17.000 triu USD, np ngân sách 12.361 t đồng).
Trong năm 2010, đã tiến hành đăng ký cho 42.799 t khai vi kim ngch 27.489
triu USD, np ngân sách 15.996 t đồng, tăng 61,7% v kim ngch và 29,4 v
ch
tiêu thu thuế so vi cùng k năm 2009.
Năm 2011, Cc Hi quan tnh Bà Ra – Vũng Tàu tiếp tc đẩy mnh công tác
ci cách hành chính, hin đại hóa hi quan, trong đó trng tâm là đơn gin hóa th
tc và trin khai mh m th tc hi quan đin t. Nh vy, đơn v đã hoàn thành
vượt mc các ch tiêu được giao, đặc bit v ch tiêu thu thu
ế. Trong năm, Cc Hi
quan Tnh đã np ngân sách 25.358 t đồng, tăng 58,5% so vi cùng k, tăng 61%
so vi ch tiêu được giam, đóng góp 11,9% vào tng s thu ca toàn ngành Hi
quan. Cùng vi đó, các Chi cc đã tiến làm th tc cho 46.300 t khai tăng 8,18%
so vi cùng k, đạt kim ngch 23.394 triu USD (gim 14,89% so vi cùng k).
47 đó, đáng kể nhất là công tác thu nộp ngân sách Nhà nước tăng cao và đạt mức kỷ lục trong nhiều năm, tăng 188,6% đạt 19.709 tỷ đồng. Tổng kết năm 2008, Cục Hải quan Tỉnh vươn lên thành đơn vị hải quan có số nộp ngân sách cao thứ 2 trong cả nước (chỉ xếp sau Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh). Trong năm đã làm thủ tục cho 30.583 lượt tờ khai với tổng kim ngạch 24.612 triệu USD, tă ng 24,58% về số lượng tờ khai, 111,53% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2007. Để có được những kết quả này không thể không kể đến sự chỉ đạo, quản lý điều hành sâu sát của Lãnh đạo Cục, cùng với sự cố gắng phấn đấu trong công tác chuyên môn của từng công chức, đảm bảo thực hiện đúng các quy định về kỷ cương, kỷ luật hành chính, văn hóa ứng xử… trong thi hành nhiệm vụ với phương châm “Thuận lợi - Tận tụy - Chính xác”. Năm 2009 và năm 2010 là những năm nền kinh tế toàn cầu cũng như kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng và suy giảm kinh tế toàn cầu. Khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu hoàn thành các chỉ tiêu được giao từ đầu năm. C ụ thể, năm 2009 tuy số lượng tờ khai vẫn giữ được mức tăng 5,92% so với cùng kỳ năm 2008 đạt 32.404 tờ khai, tuy nhiên kim ngạch xuất nhập khẩu và nộp ngân sách giảm tương ứng 30,93% và 37,3% so với cùng kỳ (kim ngạch xuất nhập khẩu 17.000 triệu USD, nộp ngân sách 12.361 tỷ đồng). Trong năm 2010, đã tiến hành đăng ký cho 42.799 tờ khai với kim ngạch 27.489 triệu USD, nộp ngân sách 15.996 tỷ đồng, tăng 61,7% về kim ngạch và 29,4 v ề chỉ tiêu thu thuế so với cùng kỳ năm 2009. Năm 2011, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, trong đó trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục và triển khai mạh mẽ thủ tục hải quan điện tử. Nhờ vậy, đơn vị đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu được giao, đặc biệt về chỉ tiêu thu thu ế. Trong năm, Cục Hải quan Tỉnh đã nộp ngân sách 25.358 tỷ đồng, tăng 58,5% so với cùng kỳ, tăng 61% so với chỉ tiêu được giam, đóng góp 11,9% vào tổng số thu của toàn ngành Hải quan. Cùng với đó, các Chi cục đã tiến làm thủ tục cho 46.300 tờ khai tăng 8,18% so với cùng kỳ, đạt kim ngạch 23.394 triệu USD (giảm 14,89% so với cùng kỳ).
48
2.2.3. Tình hình công tác qun lý nhà nước v tr giá hi quan ti Cc
Hi quan tnh Bà Ra - Vũng Tàu.
2.2.3.1. Công tác kim tra tr giá hi quan ti Cc Hi quan tnh Bà Ra
- Vũng Tàu.
Trong thi gian qua, Cc Hi quan tnh BR-VT đã thc hin tt công tác
qun lý tr giá hi quan. Vic thc hin công tác này được tiến hành trong hai giai
đon: kim tra tr giá hi quan trong quá trình làm th tc hi quan (kim tra trong
quá trình thông quan) và kim tra tr giá H
i quan sau khi hàng hóa đã thông quan
(kim tra sau thông quan).
* Kim tra tr giá hi quan trong quá trình thông quan:
Dưới s ch đạo sát sao ca các cp Lãnh đạo Cc Hi quan, công tác kim
tra tr giá hi quan ti Cc Hi quan Tnh luôn được các đơn v thc hin nghiêm
túc, đúng quy định.
Công tác kim tra tr giá hi quan trong quá trình thông quan được các Chi
cc thc hin theo đúng thm quyn. Thông qua kim tra h sơ hi quan, mc giá
khai báo ca doanh nghip, công ch
c Bước 1 tng bước “nhn din” các du hiu
gian ln v tr giá hi quan ca doanh nghip. Nếu đủ căn c để xác định ti tr giá
khai báo, Chi cc Hi quan ca khu s tiến hành n định thuế. Nếu ch dng li
mc độ “nghi vn” tr giá khai báo, công chc Bước 1 thông báo cơ s nghi vn và
chuyn sang thc hin tham vn. Tùy giai
đon thc tế, công tác tham vn được t
chc tham vn ti Phòng Thuế xut nhp khu – Cc Hi quan tnh Bà Ra – Vũng
Tàu hoc do các Chi cc trc tiếp tiến hành theo y quyn ca Cc Hi quan Tnh.
Thông qua vic kim tra tr giá trong quá trình thông quan, Cc Hi quan
Tnh phát hin nhiu trường hp nghi ng v tr giá khai báo (không có trường hp
nào phát hin mâu thun v th
tc, h sơ; v nguyên tc và trình t áp dng các
phương pháp xác định tr giá tính thuế) và t chc tham vn. Qua đấu tranh, khai
thác các thông tin gii trình ca doanh nghip, Cc Hi quan Tnh đã phát hin
nhiu trường hp gian ln v tr giá khai báo, tiến hành xác định li tr giá và n
48 2.2.3. Tình hình công tác quản lý nhà nước về trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 2.2.3.1. Công tác kiểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong thời gian qua, Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã thực hiện tốt công tác quản lý trị giá hải quan. Việc thực hiện công tác này được tiến hành trong hai giai đoạn: kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan (kiểm tra trong quá trình thông quan) và kiểm tra trị giá H ải quan sau khi hàng hóa đã thông quan (kiểm tra sau thông quan). * Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan: Dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp Lãnh đạo Cục Hải quan, công tác kiểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan Tỉnh luôn được các đơn vị thực hiện nghiêm túc, đúng quy định. Công tác kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan được các Chi cục thực hiện theo đúng thẩm quyền. Thông qua kiểm tra hồ sơ hải quan, mức giá khai báo của doanh nghiệp, công chứ c Bước 1 từng bước “nhận diện” các dấu hiệu gian lận về trị giá hải quan của doanh nghiệp. Nếu đủ căn cứ để xác định tại trị giá khai báo, Chi cục Hải quan cửa khẩu sẽ tiến hành ấn định thuế. Nếu chỉ dừng lại ở mức độ “nghi vấn” trị giá khai báo, công chức Bước 1 thông báo cơ sở nghi vấn và chuyển sang thực hiện tham vấn. Tùy giai đoạn thực tế, công tác tham vấn được tổ chức tham vấn tại Phòng Thuế xuất nhập khẩu – Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hoặc do các Chi cục trực tiếp tiến hành theo ủy quyền của Cục Hải quan Tỉnh. Thông qua việc kiểm tra trị giá trong quá trình thông quan, Cục Hải quan Tỉnh phát hiện nhiều trường hợp nghi ngờ về trị giá khai báo (không có trường hợp nào phát hiện mâu thuẫn về th ủ tục, hồ sơ; về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế) và tổ chức tham vấn. Qua đấu tranh, khai thác các thông tin giải trình của doanh nghiệp, Cục Hải quan Tỉnh đã phát hiện nhiều trường hợp gian lận về trị giá khai báo, tiến hành xác định lại trị giá và ấn
49
định thuế. Nh vy, đã góp phn hiu qu trong công tác qun lý nhà nước v hi
quan, tránh tình trng tht thu thuế nhà nước.
Bng 2.5: Kết qu kim tra tr giá hi quan trong thông quan t năm 2007 đến hết
31/8/2012.
Năm
S TK
kim tra
t
r
gi
á
S t
khai tham
vn gi
á
S t khai
bác b tr giá
sau tham vn
S thuế điu chnh
tăng sau tham vn
(đơn v tính: Đồng)
Tr giá hàng
vi phm
(triu USD)
2007 2.277 165 62 9.259.217.261 34,90
2008 2.408 366 206 11.754.626.034 44,30
2009 3.214 237 96 7.576.641.467 32,41
2010 3.757 260 129 14.784.439.371 54,99
2011 4.017 548 214 33.812.347.851 68,50
2012 2.053 144 48 7.632.526.250 36,69
(Ngun: Báo cáo tng kết công tác năm ca Cc Hi quan tnh Bà Ra -
Vũng Tàu).
T 01/01/2007 đến 31/8/2012, các công chc Bước 1 ti các Chi cc hi
quan ca khu đã tiến hành kim tra tr giá hi quan đối vi 17.726 t khai. Qua
kim tra, đã phát hin nhiu trường hp có du hiu nghi vn, chuyn tham vn
1.720 t khai, bác b giá khai báo đối vi 755 t khai, n định thuế tăng trên 84 t
đồng. Nhng con s nêu trên đã chng t hiu qu ca hot động tham vn giá
trong công tác qun lý tr giá hi quan.
Năm 2007 - năm mà hot động tham vn chính thc được lut hóa theo Ngh
định 40/2007/NĐ-CP, Cc Hi quan Tnh đã tiến hành tham vn 165 t khai, bác b
tr giá khai báo 62 t khai, truy thu hơn 9 t đồng tin thuế, tr giá hàng vi phm
34,90 triu USD. Đây là du hiu cho thy hi
u qu ca công tác tham vn ngay t
nhng ngày đầu trin khai.
Năm 2008, sau khi B Tài chính ban hành Thông tư 40/2008/TT-BTC hướng
dn thi hành Ngh định 40/2007/NĐ-CP thì hot động tham vn giá dn đi vào
chuyên nghip. Công chc hi quan đã có thêm nhng hướng dn cơ bn khi tham
vn vi doanh nghip. Nh vy, trong 366 trường hp tham vn, Cc Hi quan tnh
đã bác b tr giá khai báo đối vi 206 trường hp (chi
ếm 67%), n định tăng 11,75
t đồng tin thuế, tr giá hàng vi phm trên 44 triu USD. S thuế truy thu sau tham
49 định thuế. Nhờ vậy, đã góp phần hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về hải quan, tránh tình trạng thất thu thuế nhà nước. Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra trị giá hải quan trong thông quan từ năm 2007 đến hết 31/8/2012. Năm Số TK kiểm tra t r ị gi á Số tờ khai tham vấn gi á Số tờ khai bác bỏ trị giá sau tham vấn Số thuế điều chỉnh tăng sau tham vấn (đơn vị tính: Đồng) Trị giá hàng vi phạm (triệu USD) 2007 2.277 165 62 9.259.217.261 34,90 2008 2.408 366 206 11.754.626.034 44,30 2009 3.214 237 96 7.576.641.467 32,41 2010 3.757 260 129 14.784.439.371 54,99 2011 4.017 548 214 33.812.347.851 68,50 2012 2.053 144 48 7.632.526.250 36,69 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). Từ 01/01/2007 đến 31/8/2012, các công chức Bước 1 tại các Chi cục hải quan cửa khẩu đã tiến hành kiểm tra trị giá hải quan đối với 17.726 tờ khai. Qua kiểm tra, đã phát hiện nhiều trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, chuyển tham vấn 1.720 tờ khai, bác bỏ giá khai báo đối với 755 tờ khai, ấn định thuế tăng trên 84 tỷ đồng. Những con số nêu trên đã chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tham vấn giá trong công tác quản lý trị giá hải quan. Năm 2007 - năm mà hoạt động tham vấn chính thức được luật hóa theo Nghị định 40/2007/NĐ-CP, Cục Hải quan Tỉnh đã tiến hành tham vấn 165 tờ khai, bác bỏ trị giá khai báo 62 tờ khai, truy thu hơn 9 tỷ đồng tiền thuế, trị giá hàng vi phạm 34,90 triệu USD. Đây là dấu hiệu cho thấy hi ệu quả của công tác tham vấn ngay từ những ngày đầu triển khai. Năm 2008, sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 40/2007/NĐ-CP thì hoạt động tham vấn giá dần đi vào chuyên nghiệp. Công chức hải quan đã có thêm những hướng dẫn cơ bản khi tham vấn với doanh nghiệp. Nhờ vậy, trong 366 trường hợp tham vấn, Cục Hải quan tỉnh đã bác bỏ trị giá khai báo đối với 206 trường hợp (chi ếm 67%), ấn định tăng 11,75 tỷ đồng tiền thuế, trị giá hàng vi phạm trên 44 triệu USD. Số thuế truy thu sau tham
50
vn lên đến hơn 11 t, tăng 27% so vi cùng k đã khng định tác dng ca công
tác kim tra tr giá hi quan trong quá trình thông quan.
Năm 2009, do nh hưởng ca suy thoái kinh tế, các doanh nghip và cá nhân
có xu hướng tiết kim chi tiêu. Hot động nhp khu ch yếu đáp ng nhu cu phc
v sn xut, các mt hàng tiêu dùng cũng như các mt hàng “xa x phm” như ô tô,
xe gn máy gim đáng k
. Vì vy, qua kim tra tr giá hi quan ca 3.214 t khai,
cơ quan hi quan nghi ng và tiến hành tham vn đối vi 237 t khai. Thông qua
tham vn, Cc Hi quan Tnh đã phát hin 96 trường hp gian ln tr giá hi quan,
tiến hành truy thu hơn 7,5 t đồng tin thuế, tr giá hàng vi phm 32,41 triu USD.
Tuy s thuế n định gim 35% so vi cùng k, nhưng công tác tham vn vn hoàn
thành kế hoch được giao.
N
ăm 2010, khi h thng các cng container quc tế đi vào hot động n định
đã to điu kin thun li cho hot động xut nhp khu trên địa bàn tnh Bà Ra –
Vũng Tàu. Nhiu doanh nghip đã chuyn t phương án làm th tc nhp khu ti
Thành ph H Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương sang làm th tc ti Vũng Tàu
nhm tiết kim chi phí v
n chuyn cũng như thi gian đi li. Trong đó phi k đến
s có mt ca Công ty C phn Ô tô Hyundai Thành Công – nhà phân phi độc
quyn xe du lch Hyundai ti Vit Nam đã khiến hot động xut nhp khu ti Cc
Hi quan Tnh thêm sôi động. Tuy nhiên, cùng vi đó là tình trng gian ln tr giá
hi quan tăng cao. Li dng mi quan h đặc bit vi công ty m
, hàng lot giao
dch ca công ty đã b cơ quan hi quan đưa vào “tm ngm”. Cc Hi quan Tnh đã
nghi ng và tiến hành tham vn 260 t khai trong đó có mt s lượng không nh
các t khai ca Công ty C phn Ô tô Hyundai Thành Công. Qua quá trình khai
thác thông tin và đấu tranh trc tiếp khi tham vn, cơ quan hi quan đã bác b tr giá
khai báo ca 129 t khai, chiếm t l 49,5% s lượng t khai tham vn, truy thu trên
14 t
đồng, tăng 95% so vi cùng k năm 2009. Như đã trình bày trên, hành vi
gian ln tr giá đối vi các trường hp người mua và người bán có mi quan h đặc
bit đang khiến Cc Hi quan tnh Bà Ra – Vũng Tàu gp rt nhiu khó khăn trong
50 vấn lên đến hơn 11 tỷ, tăng 27% so với cùng kỳ đã khẳng định tác dụng của công tác kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan. Năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân có xu hướng tiết kiệm chi tiêu. Hoạt động nhập khẩu chủ yếu đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng cũng như các mặt hàng “xa xỉ phẩm” như ô tô, xe gắn máy giảm đáng kể . Vì vậy, qua kiểm tra trị giá hải quan của 3.214 tờ khai, cơ quan hải quan nghi ngờ và tiến hành tham vấn đối với 237 tờ khai. Thông qua tham vấn, Cục Hải quan Tỉnh đã phát hiện 96 trường hợp gian lận trị giá hải quan, tiến hành truy thu hơn 7,5 tỷ đồng tiền thuế, trị giá hàng vi phạm 32,41 triệu USD. Tuy số thuế ấn định giảm 35% so với cùng kỳ, nhưng công tác tham vấn vẫn hoàn thành kế hoạch được giao. N ăm 2010, khi hệ thống các cảng container quốc tế đi vào hoạt động ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ phương án làm thủ tục nhập khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương sang làm thủ tục tại Vũng Tàu nhằm tiết kiệm chi phí v ận chuyển cũng như thời gian đi lại. Trong đó phải kể đến sự có mặt của Công ty Cổ phần Ô tô Hyundai Thành Công – nhà phân phối độc quyền xe du lịch Hyundai tại Việt Nam đã khiến hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh thêm sôi động. Tuy nhiên, cùng với đó là tình trạng gian lận trị giá hải quan tăng cao. Lợi dụng mối quan hệ đặc biệt với công ty m ẹ, hàng loạt giao dịch của công ty đã bị cơ quan hải quan đưa vào “tầm ngắm”. Cục Hải quan Tỉnh đã nghi ngờ và tiến hành tham vấn 260 tờ khai trong đó có một số lượng không nhỏ là các tờ khai của Công ty Cổ phần Ô tô Hyundai Thành Công. Qua quá trình khai thác thông tin và đấu tranh trực tiếp khi tham vấn, cơ quan hải quan đã bác bỏ trị giá khai báo của 129 tờ khai, chiếm tỷ lệ 49,5% số lượng tờ khai tham vấn, truy thu trên 14 tỷ đồng, tăng 95% so với cùng kỳ năm 2009. Như đã trình bày ở trên, hành vi gian lận trị giá đối với các trường hợp người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt đang khiến Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gặp rất nhiều khó khăn trong
51
công tác qun lý tr giá hi quan. Đã có rt nhiu t khai nhp khu ô tô ca Công ty
C phn Ô tô Hyundai Thành Công b xác định li tr giá khai báo.
Theo đà ph hi kinh tế, năm 2011 đánh du s tăng trưởng tr li ca hot
động xut nhp khu ca Vit Nam nói chung và Bà Ra – Vũng Tàu nói riêng.
Trong năm, vi vic đẩy mnh công tác hin đại hóa hi quan, Cc Hi quan T
nh
tăng cường trin th tc hi quan đin t, nh vy thi gian thông quan hàng hóa đã
gim xung đáng k, tránh phin hà cho doanh nghip. Trong năm, Cc Hi quan
Tnh đã tiến hành kim tra tr giá hi quan ca 4.017 t khai, phát hin các du hiu
nghi vn và chuyn tham vn 548 t khai. Đây là năm có s lượng t khai tham vn
nhiu nht trong nhng năm v
a qua. Trong s các trường hp tham vn thì phn
ln vn rơi vào mt hàng ô tô, xe máy - đây là nhng mt hàng có tr giá ln, thuế
sut cao nên ri ro gian ln tr giá cao. Đã có 214 trường hp doanh nghip không
gii trình được các nghi vn v tr giá ca cơ quan hi quan và b n định tăng 33,8
t đồng tin thuế. Đây là thành công rt ln ca công tác qun lý tr giá hi quan ti
C
c Hi quan tnh Bà Ra – Vũng Tàu trong điu kin lc lượng công chc làm
công tác giá còn mng như hin nay.
Tám tháng đầu năm 2012, sau khi Cc Hi quan Tnh sa đổi Danh mc
qun lý ri ro cp Cc theo hướng bãi b mt s mt hàng như lúa m sn xut thc
ăn cho người, lúa m sn xut thc ăn chăn nuôi... s lượng mt hàng thuc Danh
mc qu
n lý ri ro cp Tng cc và cp Cc đã gim xung. Trong 8 tháng, các
công chc đã tiến hành kim tra tr giá ca 2.053 t khai, nghi ng tr giá khai báo
và tiến hành tham vn 144 t khai, trong đó bác b tr giá khai báo 48 t khai, n
định tăng 7,6 t đồng tin thuế. S lượng t khai b bác b tr giá khai báo và s
thuế n định mc cao – mt ln na cho thy s
cn thiết phi qun lý tr giá hi
quan cht ch.
Nhìn chung, s lượng t khai xác định li tr giá tính thuế và s thuế n định
qua các năm có s thay đổi phc tp. Tuy nhiên, đối tượng hàng hóa gian ln ch
yếu vn tp trung vào các mt hàng có thuế sut cao (như ô tô, xe máy) hoc có tr
giá ln (như ô tô, xe máy, thép, lúa mì...).
51 công tác quản lý trị giá hải quan. Đã có rất nhiều tờ khai nhập khẩu ô tô của Công ty Cổ phần Ô tô Hyundai Thành Công bị xác định lại trị giá khai báo. Theo đà phụ hồi kinh tế, năm 2011 đánh dấu sự tăng trưởng trở lại của hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng. Trong năm, với việc đẩy mạnh công tác hiện đại hóa hải quan, Cục Hải quan Tỉ nh tăng cường triển thủ tục hải quan điện tử, nhờ vậy thời gian thông quan hàng hóa đã giảm xuống đáng kể, tránh phiền hà cho doanh nghiệp. Trong năm, Cục Hải quan Tỉnh đã tiến hành kiểm tra trị giá hải quan của 4.017 tờ khai, phát hiện các dấu hiệu nghi vấn và chuyển tham vấn 548 tờ khai. Đây là năm có số lượng tờ khai tham vấn nhiều nhất trong những năm vừ a qua. Trong số các trường hợp tham vấn thì phần lớn vẫn rơi vào mặt hàng ô tô, xe máy - đây là những mặt hàng có trị giá lớn, thuế suất cao nên rủi ro gian lận trị giá cao. Đã có 214 trường hợp doanh nghiệp không giải trình được các nghi vấn về trị giá của cơ quan hải quan và bị ấn định tăng 33,8 tỷ đồng tiền thuế. Đây là thành công rất lớn của công tác quản lý trị giá hải quan tại Cụ c Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong điều kiện lực lượng công chức làm công tác giá còn mỏng như hiện nay. Tám tháng đầu năm 2012, sau khi Cục Hải quan Tỉnh sửa đổi Danh mục quản lý rủi ro cấp Cục theo hướng bãi bỏ một số mặt hàng như lúa mỳ sản xuất thức ăn cho người, lúa mỳ sản xuất thức ăn chăn nuôi... số lượng mặt hàng thuộc Danh mục qu ản lý rủi ro cấp Tổng cục và cấp Cục đã giảm xuống. Trong 8 tháng, các công chức đã tiến hành kiểm tra trị giá của 2.053 tờ khai, nghi ngờ trị giá khai báo và tiến hành tham vấn 144 tờ khai, trong đó bác bỏ trị giá khai báo 48 tờ khai, ấn định tăng 7,6 tỷ đồng tiền thuế. Số lượng tờ khai bị bác bỏ trị giá khai báo và số thuế ấn định ở mức cao – một lần nữa cho thấy s ự cần thiết phải quản lý trị giá hải quan chặt chẽ. Nhìn chung, số lượng tờ khai xác định lại trị giá tính thuế và số thuế ấn định qua các năm có sự thay đổi phức tạp. Tuy nhiên, đối tượng hàng hóa gian lận chủ yếu vẫn tập trung vào các mặt hàng có thuế suất cao (như ô tô, xe máy) hoặc có trị giá lớn (như ô tô, xe máy, thép, lúa mì...).
52
Bng 2.6: Thng kê đối tượng hàng hóa gian ln tr giá hi quan
Năm
S
lượng
t
khai
gian
ln
Đối tượng hàng hóa gian ln
Ô tô
X
e má
y
Thé
p
L
úa mì Khác
S
lượng
TK
T
l
%
S
lượng
TK
T
l
%
S
lượng
TK
T
l
%
S
lượng
TK
T
l
%
S
lượng
TK
T
l
%
2007 62 29 46,8 14 22,6 6 9,7 9 14,5 4 6,5
2008 206 102 49,5 47 22,8 18 8,7 23 11,2 16 7,8
2009 96 47 49,0 17 17,7 15 15,6 14 14,6 3 3,1
2010 129 70 54,3 19 14,7 16 12,4 20 15,5 4 3,1
2011 214 109 50,9 32 15,0 25 11,7 31 14,5 17 7,9
2012 48 34 70,8 8 16,7 4 8,3 0 0 2 4,2
(Ngun: Báo cáo tng kết công tác năm ca Cc Hi quan tnh BR - VT).
Thông qua bng 2.6, d dàng nhn thy đối tượng hàng hóa gian ln ph biến
nht là ô tô (chiếm t l t 47% đến 71%). Điu này cũng d hiu do đây là mt
hàng có tr giá ln, thuế sut cao. Theo tính toán, tng các loi thuế nhp khu, thuế
tiêu th đặc bit và thuế giá tr gia tăng đối v
i mt hàng ô tô bng khong 275%
đến 300% so vi giá nhp khu. Đây là “miếng mi ngon” cho các doanh nghip có
ý đồ gian ln v thuế khi ch cn khai gim giá nhp khu 1.000USD thì doanh
nghip đã trn được khong 3.000USD tin thuế khâu nhp khu. Các hành vi
gian ln thường gp là khai giá thp đối vi các ô tô đã qua s dng. Li dng đặc
đim giá bán ca xe đã qua s dng không tuân theo b
ng giá ca các hãng sn
xut, nhà nhp khu thu mua ô tô vi cht lượng còn khong 90 đến 95%. Khi khai
báo, người khai hi quan khai báo thp tr giá tính thuế gây khó khăn cho cơ quan
hi quan trong vic so sánh, đối chiếu vi hàng nhp khu ging ht, tương t.
Đặc bit, t năm 2010 đến nay, mc dù Chính ph có nhng bin pháp tích
cc nhm hn chế nhp khu xe ô tô đã qua s dng, tuy nhiên t l gian l
n đối vi
mt hàng ô tô gia tăng đáng k. Điu này do s “tham gia” th trường nhp khu ô
tô ca Công ty C phn Ô tô Hyundai Thành Công. Li dng mi quan h đặc bit -
Công ty là đại lý y nhim duy nht ca Tp đoàn ô tô Hyundai Hàn Quc ti Vit
Nam - ký kết hp đồng mua bán ô tô vi tiêu chun k thut riêng, mc giá riêng
52 Bảng 2.6: Thống kê đối tượng hàng hóa gian lận trị giá hải quan  Năm Số lượng tờ khai gian lận Đối tượng hàng hóa gian lận Ô tô X e má y Thé p L úa mì Khác Số lượng TK Tỷ lệ % Số lượng TK Tỷ lệ % Số lượng TK Tỷ lệ % Số lượng TK Tỷ lệ % Số lượng TK Tỷ lệ % 2007 62 29 46,8 14 22,6 6 9,7 9 14,5 4 6,5 2008 206 102 49,5 47 22,8 18 8,7 23 11,2 16 7,8 2009 96 47 49,0 17 17,7 15 15,6 14 14,6 3 3,1 2010 129 70 54,3 19 14,7 16 12,4 20 15,5 4 3,1 2011 214 109 50,9 32 15,0 25 11,7 31 14,5 17 7,9 2012 48 34 70,8 8 16,7 4 8,3 0 0 2 4,2 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm của Cục Hải quan tỉnh BR - VT). Thông qua bảng 2.6, dễ dàng nhận thấy đối tượng hàng hóa gian lận phổ biến nhất là ô tô (chiếm tỷ lệ từ 47% đến 71%). Điều này cũng dễ hiểu do đây là mặt hàng có trị giá lớn, thuế suất cao. Theo tính toán, tổng các loại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối vớ i mặt hàng ô tô bằng khoảng 275% đến 300% so với giá nhập khẩu. Đây là “miếng mồi ngon” cho các doanh nghiệp có ý đồ gian lận về thuế khi chỉ cần khai giảm giá nhập khẩu 1.000USD thì doanh nghiệp đã trốn được khoảng 3.000USD tiền thuế ở khâu nhập khẩu. Các hành vi gian lận thường gặp là khai giá thấp đối với các ô tô đã qua sử dụng. Lợi dụng đặc điểm giá bán của xe đã qua sử dụng không tuân theo bả ng giá của các hãng sản xuất, nhà nhập khẩu thu mua ô tô với chất lượng còn khoảng 90 đến 95%. Khi khai báo, người khai hải quan khai báo thấp trị giá tính thuế gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong việc so sánh, đối chiếu với hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự. Đặc biệt, từ năm 2010 đến nay, mặc dù Chính phủ có những biện pháp tích cực nhằm hạn chế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ gian l ận đối với mặt hàng ô tô gia tăng đáng kể. Điều này do sự “tham gia” thị trường nhập khẩu ô tô của Công ty Cổ phần Ô tô Hyundai Thành Công. Lợi dụng mối quan hệ đặc biệt - Công ty là đại lý ủy nhiệm duy nhất của Tập đoàn ô tô Hyundai Hàn Quốc tại Việt Nam - ký kết hợp đồng mua bán ô tô với tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, mức giá riêng
53
cho th trường Vit Nam. Điu này gây cho cơ quan hi quan rt nhiu khó khăn
trong kim tra, tham vn giá.
Cùng vi ô tô, xe gn máy cũng là mt hàng có t l gian ln tr giá cao.
Nguyên nhân ch yếu do đây là mt hàng có thuế sut cao (tng các khon thuế
phi np khâu nhp khu gp 1,7 đến 2 ln giá nhp khu), tr giá ln. Tuy nhiên
khác vi mt hàng ô tô, các trường hp gian ln ch yế
u đối vi mt hàng xe máy
thông qua gian ln các khon điu chnh tr - c th là khon gim giá.
Mt hàng thép, lúa mì cũng là nhng mt hàng thường xuyên có gian ln v
tr giá. Nhng gian ln này ch yếu tp trung vào hành vi không khai báo đầy đủ
các khon phi cng như phí bo him, phí vn chuyn, phí bc d ti cng; không
khai các khon tin đặt cc.
Các hành vi gian ln trên đây s
được làm rõ trong phn tiếp theo ca lun
văn.
Tuy tình hình gian ln thương mi v tr giá hi quan din biến phc tp,
nhưng tp trung ch yếu vào mt s ch th.
Bng 2.7: Thng kê ch th gian ln v tr giá hi quan (t ngày 01/01/2012 đến
ngày 31/08/2012)
Năm
Ch th thc hin th tc hi quan
Công ty
TNHH
Công ty C phn
Công ty
h
p
danh
Doanh nghip
tư nhân
S
lượn
g
Vi
p
hm
S
lượn
g
Vi
p
hm
S
lượn
g
Vi
p
hm
S
lượn
g
Vi
p
hm
2012 382 9 259 5 14 0 11 1
(Ngun: Báo cáo tng kết công tác năm ca Cc Hi quan tnh BR - VT).
Trong năm 2010, đã có 666 doanh nghip tiến hành làm th tc hi quan ti
Cc Hi quan tnh Bà Ra - Vũng Tàu. Qua thng kê, nhn thy hu hết các công ty
hot động theo mô hình công ty TNHH và công ty c phn (382 công ty TNHH,
259 công ty c phn). Các công ty hp danh phn ln phn ln là các công ty hot
động theo hình thc nhà thu công trình, hot động ch yếu trong lĩnh vc xây
dng, ít tham gia hot động thương mi quc tế. Doanh nghip tư nhân trong khu
53 cho thị trường Việt Nam. Điều này gây cho cơ quan hải quan rất nhiều khó khăn trong kiểm tra, tham vấn giá. Cùng với ô tô, xe gắn máy cũng là mặt hàng có tỷ lệ gian lận trị giá cao. Nguyên nhân chủ yếu do đây là mặt hàng có thuế suất cao (tổng các khoản thuế phải nộp ở khâu nhập khẩu gấp 1,7 đến 2 lần giá nhập khẩu), trị giá lớn. Tuy nhiên khác với mặt hàng ô tô, các trường hợp gian lận chủ yế u đối với mặt hàng xe máy thông qua gian lận các khoản điều chỉnh trừ - cụ thể là khoản giảm giá. Mặt hàng thép, lúa mì cũng là những mặt hàng thường xuyên có gian lận về trị giá. Những gian lận này chủ yếu tập trung vào hành vi không khai báo đầy đủ các khoản phải cộng như phí bảo hiểm, phí vận chuyển, phí bốc dỡ tại cảng; không khai các khoản tiền đặt cọc. Các hành vi gian lận trên đây sẽ được làm rõ trong phần tiếp theo của luận văn. Tuy tình hình gian lận thương mại về trị giá hải quan diễn biến phức tạp, nhưng tập trung chủ yếu vào một số chủ thể. Bảng 2.7: Thống kê chủ thể gian lận về trị giá hải quan (từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/08/2012) Năm Chủ thể thực hiện thủ tục hải quan Công ty TNHH Công ty Cổ phần Công ty h ợp danh Doanh nghiệp tư nhân Số lượn g Vi p hạm Số lượn g Vi p hạm Số lượn g Vi p hạm Số lượn g Vi p hạm 2012 382 9 259 5 14 0 11 1 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm của Cục Hải quan tỉnh BR - VT). Trong năm 2010, đã có 666 doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua thống kê, nhận thấy hầu hết các công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH và công ty cổ phần (382 công ty TNHH, 259 công ty cổ phần). Các công ty hợp danh phần lớn phần lớn là các công ty hoạt động theo hình thức nhà thầu công trình, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, ít tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Doanh nghiệp tư nhân trong khu
54
vc tnh Bà Ra - Vũng Tàu hu hết là các doanh nghip va và nh nên ít có hot
động xut nhp khu (11 doanh nghip).
Trong năm 2012, qua công tác kim tra tr giá hi quan đã phát hin 48
trường hp gian ln v tr giá. Các hành vi gian ln này do 15 công ty tiến hành,
trong đó ch yếu vn là các công ty hot động theo mô hình công ty TNHH và công
ty c phn (9 trường hp vi phm do công ty TNHH thc hin và 5 trường hp do
công ty c phn). Do s lượng doanh nghi
p tư nhânng ty hp danh ít tham
gia hot động xut nhp khu, nên qua kim tra ch có 01 trường hp doanh nghip
tư nhân vi phm các quy định v tr giá hi quan.
Vic nhn din được các ch th ca gian ln tr giá hi quan s làm cơ s
trong vic cp nht thông tin v tính tuân th pháp lut tr giá hi quan ca các công
ty khi Tng cc Hi quan yêu cu.
* Kim tra tr giá H
i quan sau khi thông quan hàng hóa:
Vic kim tra tr giá hi quan sau khi thông quan hàng hóa được thc hin
bi ba lc lượng: lc lượng phúc tp ti Chi cc Hi quan, lc lượng kim tra sau
thông quan và lc lượng điu tra chng buôn lu.
- Đối vi lc lượng phúc tp ti Chi cc Hi quan:
Công chc Hi quan làm công tác phúc tp ti các Chi cc tiến hành kim tra
h sơ hi quan, mc giá khai báo và các tài liu có liên quan đến vi
c xác định tr
giá tính thuế ca hàng hóa xut khu, nhp khu. Tuy nhiên, công tác phúc tp là
công tác “kim tra li” các bước nghip v mà công chc các khâu nghip v
trong quá trình thông quan đã thc hin. Vì vy, trên thc tế, vic kim tra tr giá
bước này hu hết làm cơ s để chuyn h sơ cho b phn KTSTQ tiếp tc xác minh.
- Đối vi lc lượng điu tra ch
ng buôn lu:
T chc kim tra, xác minh các v vic có du hiu gian ln ln v tr giá
như: Làm gi h sơ, chng t; móc ngoc để đồng lot h thp hoc khai khng tr
giá do lc lượng kim tra sau thông quan chuyn hoc nhng v vic gian ln ni
cm, có tính cht h thng, phm vi rng do lc lượng chng buôn lu phát hin.
54 vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên ít có hoạt động xuất nhập khẩu (11 doanh nghiệp). Trong năm 2012, qua công tác kiểm tra trị giá hải quan đã phát hiện 48 trường hợp gian lận về trị giá. Các hành vi gian lận này do 15 công ty tiến hành, trong đó chủ yếu vẫn là các công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH và công ty cổ phần (9 trường hợp vi phạm do công ty TNHH thực hiện và 5 trường hợp do công ty cổ phần). Do số lượng doanh nghi ệp tư nhân và công ty hợp danh ít tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, nên qua kiểm tra chỉ có 01 trường hợp doanh nghiệp tư nhân vi phạm các quy định về trị giá hải quan. Việc nhận diện được các chủ thể của gian lận trị giá hải quan sẽ làm cơ sở trong việc cập nhật thông tin về tính tuân thủ pháp luật trị giá hải quan của các công ty khi Tổng cục Hải quan yêu cầu. * Kiểm tra trị giá Hả i quan sau khi thông quan hàng hóa: Việc kiểm tra trị giá hải quan sau khi thông quan hàng hóa được thực hiện bởi ba lực lượng: lực lượng phúc tập tại Chi cục Hải quan, lực lượng kiểm tra sau thông quan và lực lượng điều tra chống buôn lậu. - Đối với lực lượng phúc tập tại Chi cục Hải quan: Công chức Hải quan làm công tác phúc tập tại các Chi cục tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, mức giá khai báo và các tài liệu có liên quan đến việ c xác định trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, công tác phúc tập là công tác “kiểm tra lại” các bước nghiệp vụ mà công chức ở các khâu nghiệp vụ trong quá trình thông quan đã thực hiện. Vì vậy, trên thực tế, việc kiểm tra trị giá ở bước này hầu hết làm cơ sở để chuyển hồ sơ cho bộ phận KTSTQ tiếp tục xác minh. - Đối với lực lượng điều tra chố ng buôn lậu: Tổ chức kiểm tra, xác minh các vụ việc có dấu hiệu gian lận lớn về trị giá như: Làm giả hồ sơ, chứng từ; móc ngoặc để đồng loạt hạ thấp hoặc khai khống trị giá do lực lượng kiểm tra sau thông quan chuyển hoặc những vụ việc gian lận nổi cộm, có tính chất hệ thống, phạm vi rộng do lực lượng chống buôn lậu phát hiện.
55
Lc lượng chng buôn lu ca Cc Hi quan Tnh đã phi hp hiu qu vi
lc lượng B đội Biên phòng, lc lượng Cnh sát bin: tiến hành t chc kho sát
các khu vc trng đim để xây dng kế hoch phi hp tun tra kim soát; Phi hp
trao đổi thông tin v hot động buôn lu, vn chuyn trái phép hàng hóa qua biên
gii, gian l
n thương mi, thông tin v các đường dây, đối tượng đã và đang hot
động trên địa bàn qun lý.
Ngoài ra, lc lượng chng buôn lu ca Cc Hi quan Tnh đã phi hp tt
vi lc lượng Qun lý th trường Tnh: tham gia các hi tho, lp tp hun nghip
v v công tác S hu trí tu, chng hàng gi và gian lân thương mi t chc trong
địa bàn Tnh.
Tuy nhiên, hot động chng buôn lu chưa phát huy được tm quan trng
ca mình trong công tác qun lý v tr giá hi quan. Trên thc tế, lc lượng này mi
ch dng li hot động thu thp thông tin v giá bán ti th trường ni địa ca mt
s mt hàng cung cp cho lc lượng kim tra tr giá trong thông quan.
Điu này cũng đặt ra bài toán cho các cp lãnh đạo C
c Hi quan Tnh trong
thi gian ti nhm phát huy vai trò ca lc lượng điu tra chng buôn lu trong vic
qun lý tr giá hi quan trên địa bn.
- Đối vi lc lượng kim tra sau thông quan:
Ti Cc Hi quan tnh Bà Ra – Vũng Tàu, nhim v kim tra sau thông quan
được giao cho Chi cc Kim tra sau thông quan thc hin.
Nhm phát huy vai trò ca công tác Kim tra sau thông quan hot động thc
s có hiu qu đúng theo tinh th
n ca Lut Hi quan sa đổi, Chi cc Kim tra sau
thông quan - Cc Hi quan tnh BR-VT đã thường xuyên xây dng chương trình, kế
hoch ch đạo công tác phúc tp h sơ Hi quan ti các Chi cc Hi quan Ca khu,
đồng thi trin khai công tác KTSTQ theo đúng quy định, đẩy mnh vic kim tra,
rà soát thu thp thông tin nhm phát hin các trường hp gian ln thương mi, lên
kế hoch xác minh du hi
u vi phm c th tng trường hp và có bin pháp x
phù hp theo quy định ca Pháp lut. Nh vy, trong nhng năm qua công tác
KTSTQ đã thu được nhiu kết qu đáng khích l.
55 Lực lượng chống buôn lậu của Cục Hải quan Tỉnh đã phối hợp hiệu quả với lực lượng Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển: tiến hành tổ chức khảo sát các khu vực trọng điểm để xây dựng kế hoạch phối hợp tuần tra kiểm soát; Phối hợp trao đổi thông tin về hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian l ận thương mại, thông tin về các đường dây, đối tượng đã và đang hoạt động trên địa bàn quản lý. Ngoài ra, lực lượng chống buôn lậu của Cục Hải quan Tỉnh đã phối hợp tốt với lực lượng Quản lý thị trường Tỉnh: tham gia các hội thảo, lớp tập huấn nghiệp vụ về công tác Sở hữu trí tuệ, chống hàng giả và gian lân thương mại tổ chức trong địa bàn Tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động chống buôn lậu chưa phát huy được tầm quan trọng của mình trong công tác quản lý về trị giá hải quan. Trên thực tế, lực lượng này mới chỉ dừng lại ở hoạt động thu thập thông tin về giá bán tại thị trường nội địa của một số mặt hàng cung cấp cho lực lượng kiểm tra trị giá trong thông quan. Điều này cũng đặt ra bài toán cho các cấp lãnh đạo Cụ c Hải quan Tỉnh trong thời gian tới nhằm phát huy vai trò của lực lượng điều tra chống buôn lậu trong việc quản lý trị giá hải quan trên địa bản. - Đối với lực lượng kiểm tra sau thông quan: Tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan được giao cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện. Nhằm phát huy vai trò của công tác Kiểm tra sau thông quan hoạt động thực sự có hiệu quả đúng theo tinh th ần của Luật Hải quan sửa đổi, Chi cục Kiểm tra sau thông quan - Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã thường xuyên xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác phúc tập hồ sơ Hải quan tại các Chi cục Hải quan Cửa khẩu, đồng thời triển khai công tác KTSTQ theo đúng quy định, đẩy mạnh việc kiểm tra, rà soát thu thập thông tin nhằm phát hiện các trường hợp gian lận thương mại, lên kế hoạch xác minh dấu hiệ u vi phạm cụ thể từng trường hợp và có biện pháp xử lý phù hợp theo quy định của Pháp luật. Nhờ vậy, trong những năm qua công tác KTSTQ đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
56
Bng 2.8. Kết qu KTSTQ t 01/01/2008 đến 31/8/2012
KT QU KIM TRA SAU THÔNG QUAN T NĂM 01/01/2008 ĐẾN 31/8/2012
TT Năm
S CUC
KIM TRA
S
cuc
phát
hin
vi
phm
S CUC PHÁT HIN VI PHM V
S THU N ĐỊNH TĂNG
(đơn v tính: đồng)
THU PHT VI
PHM HÀNH
CHÍNH
(đơn v tính:
đồng)
T L VI PHM
V TR GIÁ
TRÊN TNG S
CÁC VI PHM
(đơn v tính: %)
Tng
s
Ti
tr
s
CQ
HQ
Ti
tr
s
DN
hàng
Tr
giá
Lượng
hàng
Chính
sách
(XX…)
GC,SXXK
(ĐM…)
Khác
Vi phm v
tr giá hi
quan
Tng s
S
lượng
Tr giá
1
2008
8 6 2 4 2 2
953,045,234
3,865,153,470 21,000,000 50 25
2
2009
14 14 0 10 10 2,725,641,727 2,725,641,727 17,691,109 100 100
3
2010
12 10 2 7 4 3 2,704,832,983 265,963,671 0 0
4
2011
60 58 2 9 7 2 5,986,266,509 6,784,352,319 5,718,209,259 22 88
5
2012
42 39 3 10 5 4 1 2,575,400,948 2,753,609,963 376,674,845 40 94
TNG
CNG
136 127 9 40 18 18 0 4 0 0 8,561,667,457 18,833,590,462 6,399,538,884 45 45
(Ngun: Chi cc KTSTQ – Báo cáo các năm)
56 Bảng 2.8. Kết quả KTSTQ từ 01/01/2008 đến 31/8/2012 KẾT QUẢ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TỪ NĂM 01/01/2008 ĐẾN 31/8/2012 TT Năm SỐ CUỘC KIỂM TRA Số cuộc phát hiện vi phạm SỐ CUỘC PHÁT HIỆN VI PHẠM VỀ SỐ THUẾ ẤN ĐỊNH TĂNG (đơn vị tính: đồng) THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH (đơn vị tính: đồng) TỶ LỆ VI PHẠM VỀ TRỊ GIÁ TRÊN TỔNG SỐ CÁC VI PHẠM (đơn vị tính: %) Tổng số Tại trụ sở CQ HQ Tại trụ sở DN Mã hàng Trị giá Lượng hàng Chính sách (XX…) GC,SXXK (ĐM…) Khác Vi phạm về trị giá hải quan Tổng số Số lượng Trị giá 1 2008 8 6 2 4 2 2 953,045,234 3,865,153,470 21,000,000 50 25 2 2009 14 14 0 10 10 2,725,641,727 2,725,641,727 17,691,109 100 100 3 2010 12 10 2 7 4 3 2,704,832,983 265,963,671 0 0 4 2011 60 58 2 9 7 2 5,986,266,509 6,784,352,319 5,718,209,259 22 88 5 2012 42 39 3 10 5 4 1 2,575,400,948 2,753,609,963 376,674,845 40 94 TỔNG CỘNG 136 127 9 40 18 18 0 4 0 0 8,561,667,457 18,833,590,462 6,399,538,884 45 45 (Nguồn: Chi cục KTSTQ – Báo cáo các năm)