Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT đến năm 2020
5,387
166
107
65
Về cơ cấu tài sản: Tài sản ngắn hạn (TSNH) chiếm tỷ lệ cao – 95% TTS. Do
doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và phát triển giải pháp
phần mềm không đòi hỏi phải đầu tư nhiều cho mua sắm tài sản cố định nên tỷ lệ
TSCĐ/TTS thấp. Tuy nhiên điều này cũng phù hợp với các doanh nghiệp thương
mại.
Các khoản phải thu chiế
m đến 48% TTS, chiếm 49% TSNH và có xu hướng
tăng tương ứng với tốc độ tăng của doanh thu. Các khách hàng của FPT IS đều là
các
khách hàng lớn, có uy tín và năng lực tài chính tốt và có xu hướng tăng mua sản
phẩm, dịch vụ của công ty FPT IS. Ngoài ra công ty FPT IS ngày càng mở rộng các
mảng khách hàng do đó việc tăng các khoản phải thu cũng là điều phù hợp với việc
kinh doanh của công ty. Tuy giá trị các khoản phải thu có xu hướng tăng dần theo
từng nă
m, xong vòng quay khoản phải thu của công ty luôn ở mức ổn định từ 3 đến 4
lần/năm điều đó làm giảm đáng kể nguy cơ các khoản phải thu tồn đọng và khó đòi.
Hàng tồn kho của công ty có xu hướng giảm đáng kể từ năm 2008 đến 2010
cụ thể là hàng tồn kho chiếm 29.1% TTS năm 2008 còn 10.87% năm 2009 và
11.67% vào năm 2010. Việc giảm tỷ lệ hàng tồn kho còn được thể hiện ở vi
ệc vòng
quay hàng tồn kho của công ty lại tăng từ 7.27 vòng/năm năm 2008, lên 8.46
vòng/năm năm 2009 và 11.87 vòng/năm năm 2010. Vòng quay hàng tồn kho của
công ty thực tế là không cao xong luôn ở mức hợp lý do khách hàng của công ty là
những doanh nghiệp lớn có mạng lưới chi nhánh khắp cả nước do đó cần có một
khoảng thời gian nhất định mới có thể bàn giao hết cho khách hàng. Hàng tồn kho
của công ty ở mức thấp cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty là khá tố
t mặc
dù số lượng hàng hóa, dịch vụ luôn ở mức cao. Tuy nhiên với việc ngày càng mở
rộng phạm vi hoạt động ở trong và ngoài nước thì việc hàng tồn kho nếu có xu
hướng tăng trong tương lai cũng là điều dễ hiểu.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bình thường so với các doanh nghiệp
thương mại, nhưng có sự tiến độ rõ rệt. Vốn lưu động ròng lớn và đang tăng lên.
Các ch
ỉ số thể hiện khả năng hoạt động của doanh nghiệpp: vòng quay vốn lưu
66
động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu vẫn đang được duy trì
và biến động theo xu hướng tốt.
Dù TTS có sự tăng trưởng khá mạnh (đặc biệt ở thời điểm 31/12/2010, TTS
tăng gấp 1,29 lần so với thời điểm 31/12/2009), tuy nhiên vốn tự có của doanh
nghiệp cũng tăng với lên đáng kể xuất phát từ việc phát hành cổ phiểu nội bộ năm
2008. Do đó, h
ệ số tài trợ tăng lên 38,07% năm 2010 từ 28,64% năm 2009 và
19,78% năm 2008. Đến nay, hệ số tự tài trợ của công ty đã được cải thiện đáng kể
và đảm bảo ở mức cao, an toàn. Cho đến nay cơ cấu vốn ngắn hạn - dài hạn của
doanh nghiệp vẫn hợp lý, nguồn vốn của doanh nghiệp đang được cơ cấu lại theo
hướng tăng dần tỷ trọ
ng vốn tự có và đảm bảo an toàn cho hoạt động của đồng
nghiệp.
Qua các số liệu trên ta thấy về khả năng thanh toán các khoản trong những
năm gần đây của công ty là tốt. Mặc dù vậy công ty cần tiếp tục sử dụng các
khoản
thu được từ các khoản phải thu để thanh toán những khoản nợ ngắn hạn làm lành
mạnh thêm tình hình tài chính của công ty. Như vậy nếu xem xét về nguồn lự
c tài
chính của Công ty ta thấy thế mạnh nổi bật đó là tình hình tài chính lành mạnh,
khả
năng thanh toán tốt.
c. Trình độ công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuât.
FPT IS là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và sản
xuất phần mềm, không đòi hỏi mua sắm tài sản cố định nên số lượng máy móc thiết
bị của Công ty đầy đủ nhưng không nhiều và cũng không
đầu tư quá lớn. Điều này
cũng phù hợp với các Công ty thương mại.
Hiện nay Công ty có một vị trí địa lý rất thuận lợi: Với diện tích đất lớn bao
gồm diện tích nhà xưởng, nhà kho, nhà làm việc. Công ty hiện tại đặt trụ sở ở
101
Láng Hạ, ngoài ra công ty đang tiến hành xây dựng tòa nhà ở 89 Láng Hạ, sau khi
xây xong đây sẽ là trụ sở của công ty. Như vậy với vị trí đẹp ở m
ột trong những
quận trung tâm của Hà Nội một đô thị lớn của đất nước nên có nhiều điều kiện
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh các mặt hàng sản phẩm của Công ty.
67
Như vậy nếu xem xét về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất thì
Công ty FPT IS được đánh giá là có trình độ công nghệ tương đối cao so với các
đối
thủ cạnh tranh. Đây có thể coi là một mạnh của Công ty.
d. Hoạt động Marketing.
Thực tế cho thấy sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường nền công nghiệp
nước ta đã phát triển với tốc độ khá nhanh, trong đ
ó ngành công nghiệp sản xuất
phẩm dịch vụ tin học viễn thông cũng được phát triển. Hiện tại trên thị trường
tin
học, viễn thông nước ta có nhiều doanh nghiệp sản xuất đang chiếm ưu thế. Nhận
thức rõ tầm quan trọng của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đã thành lập phòng thị trường với các chức năng nghiên cứu các nhu c
ầu
của khách hàng, thực hiện các dịch vụ trước và sau bán hàng, tiếp nhận thông tin
từ
khách hàng, đề xuất sản phẩm mới giới thiệu và quảng bá về sản phẩm, về công ty.
Hoạt động Marketing hiện tại của công ty là đẩy mạnh công tác thị trường và
dịch vụ sau bán hàng nhằm vào các mục tiêu: giữ vững thị trường hiện có, đầu tư
tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường, xác
định phân tích khách hang để có
đối sách phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Việc Maketing của công ty hiện nay
được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên kinh doanh với sự hỗ trợ của ban tổng giám
đốc. Với các mối quan hệ được thiết lập từ trước, các nhân viên kinh doanh vừa
là
những người bán hàng, vừa là những người trực tiếp mang hình ảnh công ty đến
những khách hàng quen thuộc vừa là những người tìm những khách hàng mớ
i cho
công ty. Ngoài ra công ty còn có một bộ phận QA chuyên làm công tác tìm hiểu
mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ và chất lượng phục vụ
của công ty. Đội ngũ QA của công ty luôn theo sát khách hàng qua từng dự án để
tìm hiểu xem hiện nay công ty có đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng
không, tìm ra những hạn chế, những khó khăn cũng như những vấn đề mà khách
hàng chưa hài lòng từ đó đưa kế
t quả đến từng bộ phận để đề ra giải pháp khắc phục
và nâng cao chất lượng phục vụ. Công ty cũng có một ban truyền thông để quảng bá
68
hình ảnh công ty đến với công chúng, ban truyền thông có nhiệm vụ truyền bá hình
ảnh, thông điệp, tiêu chí của công ty đến với khách hàng. Từ đó thương hiệu của
công ty ngày càng được cũng cố trong lòng khách hàng. Ngoài ra hàng năm công ty
còn tổ chức các sự kiện để tỏ lòng tri ân đối với khách hàng, những người đã
mang
đến sự thành công cho công ty.
Như vậy công ty không có một bộ phận riêng để làm công tác marketing mà
có nhiều bộ phận cùng tham gia hoạt động này, điều
đó làm cho tất cả các nhân viên
trong công ty để nhận thức được rằng việc marketing của công ty không phải là
trách nhiệm của một bộ phận riêng biệt mà là trách nhiệm của toàn thể nhân viên
của công ty với châm ngôn đó là “ Khách hàng là người trả lương cho công ty” ..
* Hoạt động nghiên cứu thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu thị trường của công ty là nghiên cứu về nhu cầu thị
trường, phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty đ
ã tìm ra các
khoảng trống về sản phẩm trên thị trường để đưa vào sản xuất những sản phẩm,
dịch vụ mới phù hợp. Nắm bắt tình hình có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất hàng công nghiệp, do đó sẽ có các nhu cầu
về
sản phẩm tin học viễn thông đặc biệt là các sản phẩm cao cấp có chất lượng cao.
Từ
đó công ty đã dự đoán nhu cầu về tin học viễn thong trong lĩnh vực công nghiệp
và
đầu tư phát triển nâng cao công suất sản xuất đa dạng hóa chủng loại sản phẩm.
Hàng năm ban tổng giám đốc, trưởng bộ phận các phòng ban trong công ty
thường họp mặt để nhận định phân tích thị trường để đưa ra các kế hoạch, định
hướng cũng như mục tiêu của toàn thể công ty, các công ty con trình kế
hoạch, mục
tiêu cũng như các chính sách của công ty mình để đáp ứng mục tiêu của toàn thể
tổng công ty. Tuy nhiên với việc các biến động mang tính vĩ mô của nền kinh tế
trong nước cũng như thế giới, thêm vào đó là các biến động trong nội bộ ngành
tin
học viễn thông như sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, một số khách hàng với đội
ngũ cán bộ công nghệ cao đã tự mưa các sả
n phẩm từ nhà cung cấp nước ngoài mà
không qua công ty, các công ty đối thủ cũng ngày càng lớn mạnh cả về công nghệ
và quan hệ với khách hàng. Từ đó làm cho hoạt động nghiên cứu thị trường gặp
69
nhiều khó khăn, ngoài ra sự phối hợp của một số công ty thành viên còn chưa cao
cũng là một trở ngại trong việc nghiên cứu thị trường cũng như việc đề ra kế
hoạch
marketing của công ty.
Nếu đem so sánh hoạt động Marketing của Công ty với các đối thủ cạnh
tranh nước ngoài với các chiến lược marketing chuyên nghiệp thì hoạt động
marketing của công ty còn phải học hỏi và cải tiến nhiều mớ
i có thể mang các sản
phẩm, dịch vụ của mình ra ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam và trở thành một trong
những công ty công nghệ thông tin hàng đầu khu vực .
2.2.3.2. Tổng hợp kết quả phân tích môi trường nội bộ công ty.
Phương pháp tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh. Công ty
FPT IS có các sản phẩm, giải pháp phần mềm chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên các sản
phẩm vẫn chủ yếu là mua từ nước ngoài, các giải pháp vẫn dựa trên n
ền giải pháp
của các hãng nổi tiếng trên thế giới, chưa có các giải pháp, sản phẩm cũng như
phần
mềm mang thương hiệu riêng. Việc mở rộng thị trường ra khỏi phạm vi lãnh thổ
Việt Nam còn nhiều khó khăn do chưa thể cạnh tranh được với các hãng nổi tiếng
của nước ngoài như HP, IBM, Symantec, Oracle, Juniper… Do đó việc đẩy mạnh
công tác truyền thông, marketing, hợp tác với đối tác nước ngoài để
mở rộng thị
trường cần được chú trọng hơn. Một việc quan trọng khác đó là các chính sách đãi
ngộ đối với nhân viên cũng cần được chú trọng hơn để tránh việc câu kéo nhân tài
từ các công ty đối thủ cạnh tranh.
Ta nhận thấy bên cạnh những thế mạnh của công ty nhu uy tín, nhãn hiệu sản
phẩm, các mối quan hệ, nguồn nhân lực công ty còn một số những mặt hạn chế như
chưa có sản phẩm mang thương hiệu riêng, công tác marketing chưa chuyên nghiệp,
chế độ đãi ngộ chưa cao, việc nắm bắt sự thay đổi công nghệ còn nhiều hạn chế do
các sản phẩm vẫn phải nhập trực từ nước ngoài đôi khi làm ảnh hưởng đến tiến độ
triển khai cũng như sự hài lòng của khách hàng. Những điểm yếu này đòi hỏi sự nỗ
lực rất lớn của mọi thành viên trong công ty phải vượt lên chính mình để thích
ứng
với sự biến động của môi trường kinh doanh.
70
Qua việc phân tích và đánh giá những kết quả sản xuất kinh doanh trong thời
gian qua của Công ty FPT IS, chúng ta thấy sự biến động của môi trường kinh
doanh đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong ngành tin học viễn thông ngày càng trở nên quyết
liệt
khi nền kinh tế Việt Nam đang từng bước gia nhập nền kinh tế toàn cầu. Để đảm
bảo tồn tại và phát triể
n, các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty FPT IS
cần phải có tầm nhìn rộng lớn hơn để chủ động đối phó với những khó khăn thách
thức do môi trường kinh doanh đem đến, tận dụng những cơ hội và thời cơ, khắc
phục những điểm yếu, phát huy những thế mạnh của mình với mục tiêu không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên trả thị trường trong nước và quốc t
ế. Để
thực hiện được điều đó Công ty FPT IS cần phải quan tâm đến vấn đề xây dựng
chiến lược kinh doanh vì nó đóng vai trò định hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh
của Công ty trong dài hạn, là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động
tác
nghiệp.
Tóm tắt Chương II: Qua phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty FPT
IS, phân tích môi trường vĩ mô, môi trường ngành và môi trường nội bộ công ty ta
có thể rút ra đượ
c những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức sau:
Cơ hội FPT IS
• Chính sách phát triển nền kinh tế theo định hướng công nghệ thông tin của
đất nước
• Nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ tin học viễn thông ngày càng tăng
• Công nghệ hiện đại
• Sự hợp tác kinh tế giữa Việt nam và các quôc gia khác ngày càng được mở
rộng.
Nh
ững thách thức đối với công ty.
• Dịch vụ đa dạng biến đổi thường xuyên.
71
• Đối thủ tiềm năng ra nhập nhiều.
Điểm mạnh lớn nhất của FPT IS đó là:
• Cơ chế quản lý thông thoáng nên thu hút được nhiều nhân tài.
• Nguồn nhân lực công nghệ cao
• Sự am hiểu khách hàng trong nước
• Đội ngũ chuyên gia có năng lực và đã được tôi luyện nhiều năm
Điểm yếu cơ bản của FPT IS đó là:
• Mạng lưới chi nhánh còn ít, chư
a có mạng lưới phân phối trong khắp toàn
quốc.
• Phụ thuộc về thiết bị do nhà cung ứng nước ngoài
Để nắm bắt được những cơ hội, thời cơ thì công ty FPT IS phải xây dựng cho
mình những chiến lược kinh doanh hợp lý từ đó hạn chế được những điểm yếu, phát
huy điểm mạnh tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đa dạng phục v
ụ người tiêu dung ngày
một tốt hơn. Khi nhu cầu phát triển cộng thêm đội ngũ cán bộ mạnh FPT IS nên chủ
động phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, đặc biệt phát triển giái pháp phần
mềm
tin học là thế mạnh lớn của công ty. Khi các loại dịch vụ trên thế giới biến đổi
mạnh
công ty nên đi đầu trong việc các dịch vụ mới một cách đa dạng. Tăng cườ
ng việc
mở rộng thị trường ra khỏi phạm vi đất nước.
72
CHƯƠNG III HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN THẾ
GIỚI.
Xu hướng phát triển công nghệ thông tin liên quan thực tiếp với tình hình
kinh tế nói chung trong những năm qua, sự suy yếu kinh tế ở đa số các nước trên
thế
giới không làm cho cho ngành công nghệ thông tin vì đó mà sụt giảm, không những
thế mà còn có xu hướng tăng cao hơn, các doanh nghiệp chú trọng hơn trong việc
đầu tư hạ tầng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, quản lý và an bả
o mật.
Các thiết bị công nghệ mới ra đời ngày càng nhiều và trong thời gian ngắn hơn,
các
giải pháp cho công nghệ do đó cũng phải thay đổi thường xuyên. Điều đó cho thấy
trong tương lai công nghệ thông tin vẫn đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới
nói
chung và Việt Nam nói riêng
Những thay đổi cơ cấu: diễn ra hướng hợp nhất các công ty hạng trung
thậm chí cả các hãng lớn hàng đầu hiện nay; đồng th
ời các hợp đồng liên doanh và
trao đổi kỹ thuật ở phạm vi địa lý rộng được thiết lập.
Tác động của các nền kinh tế phát triển công nghệ cao: là động lực cho
các hoạt động nghiên cứu, triển khai trong công nghệ cao và thay đổi cơ cấu sản
phẩm theo hướng phát triển.
Sự phát triển về phạm vi địa lý của hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngành công nghệ thông tin
Động lự
c cho quá trình toàn cầu hóa trong ngành công nghệ thông tin là
nhiều công ty trong đó có các công ty, tập đoàn lớn, là khách hàng chính, đang
có
xu hướng đặt các nhà máy của họ ở những nước khác nhau trên thế giới. Các công
ty khách hàng này muốn các sản phẩm, dịch vụ tin học, viễn thông phải có chất
lượng đồng đều và đáp ứng những yêu càu kỹ thuật riêng đề ra, không kể nước sản
xuất gốc là nước nào, chất lượng là quyết đinh. Nói cách khác, cơ sở khách hàng
c
ủa ngành công nghệ thông tin đã dịch chuyển và trở nên toàn cầu hóa.
73
Tất cả các công ty công nghệ thông tin, viễn thông lớn đều đang mở rộng
theo hướng toàn cầu hóa, thường bằng phương pháp mua lại hoặc liên doanh.
Ngành tin học, viễn thông sẽ ngày càng phát triển mạnh trên toàn thế giới và sẽ
ảnh
hưởng mạnh mẽ ngày càng phát triển mạnh trên toàn thế giới và sẽ ảnh hưởng mạnh
mẽ đến sự phát triển của tin học viễn thông trong nước, nhất là khi thị trường
Việt
Nam trở thành một bộ phận của thị trường khu vực và thế giới.
3.2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY.
Mục tiêu chiến lược của Công ty được xác định đến năm 2020, dựa trên
cơ sở ngành nghề kinh doanh đã được xác định của Công ty, định hướng phát triển
của ngành, biến động của môi trường, nội lực của Công ty, quan điểm của lãnh
đạo.
Mục tiêu chi
ến lược được lãnh đạo công ty thông qua và thể hiện những mong
muốn của các nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, các nội dung này có thể được điều chỉnh
qua các năm tuỳ theo sự biến động của các yếu tố thuộc môi trường quốc tế và khu
vực, môi trường quốc gia, môi trường ngành và các yếu tố thuộc nội bộ Công ty.
Mục tiêu chiến lược của Công ty đến năm 2020 là:
• Doanh số: 20.000 tỷ đồng
•
Doanh số phần mềm: 6.500 tỷ đồng
• Nhân viên: 6.000 người
• Văn phòng nước ngoài: 12
Để đạt được mục tiêu 2020, FPT IS thực hiện 8 chương trình chiến lược giai
đoạn 2010-2020:
• 1. Tổng thầu các dự án công nghệ thông tin lớn
Các dự án tổng thầu đa thực hiện sẽ tạo tham chiếu để FPT IS đảm nhận tổng
thầu các dự án lớn hơn ở Việt Nam và thế giớ
i, với trọng tâm là các giải pháp tích
hợp trong các hướng: Ngân hàng, Viễn thông, Tài chính công, Chính phủ, ERP và
BI chuyên sâu cho ngân hàng, hạ tầng CNTT. FPT IS đặt mục tiêu tổng thầu các dự
án tích hợp trị giá từ 12-50 triệu USD ở giai đoạn 2009 – 2012 và các dự án 50 –
150 triệu USD ở giai đoạn 2012-2020. Các dự án tổng thầu lớn tại Việt Nam sẽ là
bàn đạp cho FPT IS tiến mạnh ra toàn cầu từ năm 2012.
74
• 2. Phát triển các giải pháp phần mềm ứng dụng lõi cho các ngành
kinh tế
Nhiều giải pháp phần mềm ứng dụng lõi của FPT IS đa được triển khai cho
các khách hàng chiếm giữ những vị trí xương sống trong ngành kinh tế của Việt
Nam. Nhiều giải pháp ứng dụng lõi có bản quyền quốc tế của FPT IS cũng được
triển khai cho khách hàng ở các nước khác. FPT IS sẽ tiếp tục chú trọng đến việc
phát tri
ển nguồn nhân lực chất lượng cao để tư vấn tổng thể cho hệ thống CNTT của
khách hàng, tập trung vào các giải pháp ứng dụng lõi với mục tiêu đến năm 2012
sẽ
phát triển các giải pháp trị giá trên 10 triệu USD trong các ngành là thế mạnh
của
FPT IS nhiều năm qua như: Viễn thông, Dịch vụ Tài chính- Ngân hàng, Tài chính
công, An ninh – Quốc phòng…
• 3. Trở thành trung tâm cung cấp nguồn lực ERP ở Việt Nam và toàn
cầu
FPT IS đa và đang làm chủ nh
ững dự án ERP phức tạp cho nhiều ngành kinh
tế khác nhau, chuyên sâu cho từng lĩnh vực như ngân hàng, dầu khí, viễn thông,
sản
xuất, thương mại,... với vị trí số 1 ở Việt Nam và đang vươn ra các thị trường
Nhật
Bản, Đông Nam Á, châu Âu, Mỹ, Úc. Hiện số chuyên gia ERP ở các hướng SAP,
Oracle, PeopleSoft của FPT IS đạt gần 500 người. Trung tâm Đào tạo Tư vấn Quốc
tế của FPT IS đa đào tạo 9 khóa với g
ần 150 chuyên gia thông thạo nghiệp vụ và
ngoại ngữ. Mục tiêu đến năm 2015, nguồn lực ERP của FPT IS có thể lên đến 1000
chuyên gia, sẵn sàng đáp ứng các dự án ERP cỡ 3 - 20 triệu USD.
4. Trở thành trung tâm cung cấp nguồn lực IT Outsourcing ở Việt Nam
và toàn cầu
FPT IS sẽ tiếp tục cung cấp nguồn nhân lực cho các hướng dịch vụ tích hợp
hệ thống, mảng dịch vụ đa đem lại nhiều dự án quan tr
ọng như NAB, Daimler,
SGX,… Dịch vụ CNTT sẽ trở thành một trong những sức mạnh cốt lõi của FPT IS
với mục tiêu năm 2015 chiếm 10% và năm 2020 chiếm 20% doanh số. Ngoài việc
đẩy mạnh dịch vụ bảo hành bảo trì cho Server, Storage, Networking, Security,