Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT đến năm 2020
5,445
166
107
55
này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải có những bước đi táo bạo để đối phó với
các
đối thủ cạnh tranh và có giải pháp tối ưu cho việc sản xuất.
Tóm lại: Qua phân tích môi trường vĩ mô ta thấy được những cơ hội cho
FPT IS đó là:
• Nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ tin học ngày càng tăng do nhu
cầu tin học Chính phủ, thương mại điện tử…..
• Khi tham gia hộ
i nhập sẽ tiếp thu được những công nghệ hiện đại.
Bên cạnh những cơ hội ở ra cho FPT IS thì Công ty cũng phải đương đầu
với những thách thức là:
• Các đối thủ tiềm năng ra nhập nhiều.
• Các sản phẩm, dịch vụ đa dạng biến đổi thường xuyên.
Như vậy khi nền kinh tế phát triển và những tiến bộ khoa học kỹ thuậ
t ngày
càng cao đòi hỏi Công ty FIS phải có những chiến lược thích hợp để tận dụng được
những cơ hội và hạn chế những thách thức để Công ty ngày càng phát triển mạnh
mẽ và bền vững xứng đáng là một trong những tập đoàn lớn nhất Việt Nam về tin
học, viễn thông.
2.2.2. Môi trường ngành:
a. Nhà cung ứng: Với mô hình là một đơn vị kinh doanh công nghệ, công ty
FPT IS cung cấp các s
ản phẩm và dịch vụ hạ tầng CNTT cho khách hàng trong và
ngoài nước. Do đó các thiết bị phần lớn đều được nhập khẩu từ các nhà cung ứng
nước ngoài chỉ có một số là nhập qua các nhà cung ứng trong nước.
Nhà cung ứng trong nước gồm: EI, MiTECT, Infornet, HDC, Infortech,
Microtec…
Nhà cung ứng nước ngoài gồm: NCR, Microsoft, Checkpoint, Avaya, Cisco,
HP, IBM, Lenovo, Dell, Oracle, Wincor, System Accesss, SUN, Thales, Huawei,
NOKIA, Siemen, Olivetti, SAP, Santak…
56
b. Khách hàng
Mặt hàng sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học, viễn thông của Công ty
FPT IS rất đa dạng, được sử dụng trong cả lĩnh vực công nghiệp, quốc phòng, giao
thông và giáo dục.
Khách hàng chủ yếu của công ty là các bộ ngành nhà nước, các ngân hàng,
công ty chứng khoán, các tập đoàn và các công ty lớn nhỏ. Đây là những khách
hàng
có số lượng sản phẩm cần mua lớn, ổn định nhưng đặc biệt khó tính, yêu cầu cao v
ề
chất lượng, về thời gian nhận, thanh toán, các dịch vụ hỗ trợ bán hàng (tư vấn
kỹ
thuật, bảo hành…) Hiện nay tại Công ty FPT IS có khoảng hơn 100 khách hàng lớn
nhỏ trong và ngoài nước. Khách hàng của FPT IS được phân chia thành các mảng
như: Viễn Thông, Ngân hàng - Tài chính, Tài chính công, Doanh nghiệp, Chính phủ
và an ninh quốc phòng, Y tế giáo dục và các tổ chức quốc tế. Trong đó các khách
hàng là các cơ quan nhà nước, các ngân hàng lớn trong nước, các doanh nghiệp nhà
nước và các tập đoàn lớn vớ
i nhu cầu thiết bị lớn công nghệ thông tin lớn đã mang lại
doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty cao và ổn định hàng năm như: Tổng cục
Thuế, Kho bạc nhà nước, Bộ quốc phòng, Bộ giáo dục và đào tạo, Vietcombank,
Vietinbank, MB, MSB, VMS, Tập đoàn dầu khí, Tập đoàn điện lực...
Trước đây Công ty bán hàng cho nhóm khách hàng theo 2 cách: Một là, chào
hàng đến chân công trình và tham gia đấu thầu; hai là, khách hàng tự tìm đến do
uy
tín lâu năm của Công ty. Tuy nhiên ngày nay với s
ự phát triển mạnh mẽ của ngành
công nghệ thông tin, có rất nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp cùng một loại sản
phẩm và dịch vụ, khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp và
tốt nhất với họ. Do đó công ty đã chuyển hoạt động bán hàng sang chào và bán
hàng
trực tiếp và tham gia đấu thầu, một mặt là có thể đáp ứng và nâng cao độ thõa
mãn
của khách hàng, mặt khác tạo được sự thân thi
ết trong quan hệ với khách hàng cũng
như là một cách quảng bá hình ảnh, năng lực của công ty một cách trực tiếp làm
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
c. Đối thủ tiềm ẩn.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường là sự xuất hiện của rất nhiều các
57
tổ chức kinh tế sản xuất sản phẩm, dịch vụ tin học viễn thông với chất lượng
cao,
khác nhau để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngoài ra Việt Nam tham gia AFTA và thực hiện chương trình cắt giảm thuế
quan chung CSPT cũng đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường tin học, viễn thông
của ASEAN. Đó là một thách thức lớn cho công ty.
Nói chung với rào cản ngành thấp như hiện nay và triể
n vọng dỡ bỏ dần các
rào cản thị trường tin học viễn thông trong tương lai đều ảnh hưởng đến kết quả
tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
d. Đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay với cùng với sự phát triển kinh tế thì nhu cầu ứng dụng CNTT vào
hoạt động của tất các lĩnh vực, nghành nghề. Do đó thị trường CNTT hiện vẫn đang
là một mả
nh đất màu mỡ để các công ty CNTT khai thác và ngày càng có nhiều các
công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm và dịch vụ CNTT được thành
lập, đó cũng chính là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty FPT IS và
ngược lại công ty FPT IS cũng chính là một đối thủ cạnh tranh lớn mà các công ty
khác đang phải đối mặt. Các đối thủ cạnh tranh với công ty FPT IS có cả trong
nước
và có cả nước ngoài với mô hình và qui mô từ nhỏ ( vài ch
ục nhân viên) cho đến
lớn ( tập đoàn với hàng nghìn nhân viên).
Các đối thủ trong nước gồm có: CMC, Amigo, HPT, HIPT, AICT, DTS,
ISP, BSI, MiTECH, ,Tecapro, Infornet, HồngCơ, TI. Các công ty này hiện nay đang
là những công ty có đội ngũ nhân viên có chuyên môn cũng như có tham vọng phát
và đang ngày càng trở nên lớn mạnh hơn. Những đối thủ lớn có thể kể đến như
CMC, HiPT, HPT là những tập đoàn đang ngày càng lớn mạnh, cùng cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ hạ t
ầng Hệ thống Thông tin và có cùng các mảng khách
hàng như công ty FPT IS do đó đang lấn chiếm thị phần và gây áp lực mạnh mẽ lên
công ty FPT IS. Các công ty nhỏ hơn như MiTECH, Tecapro, Infonet… có qui mô
nhỏ hơn vừa là đối tác tuy nhiên cũng là những đối thủ tiềm ẩn trong tương lai.
CMC: Là một trong những tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam với lịch sử
gần 20 năm hình thành và phát triển, với 8 công ty thành viên và hơn 1800 nhân
viên
58
CMC trong nhiều năm luôn giữ tốc độ tăng trưởng trên 20%, doanh thu năm 2010 lên
đến 5000 tỷ đồng. CMC là đối tác vàng của Microsoft và đứng thứ 32 trong bảng
xếp
hạng VNR500 – Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam 2010
HiPT: Là công ty Cổ phần Tập đoàn HiPT với qui mô lên đến 500 nhân
viên, doanh thu 2 năm gần đây là 2009 và 2010 đều đạt xấp xỉ 700 tỷ đồng ( 2009
là
699 tỷ đồng, 2010 663 tỷ đồng). Là đối tác của nhiều hãng CNTT nổi tiếng nh
ư:
Cisco, Oracle, Blue Coat…Đứng trong bảng xếp hạng VNR500 – Top 500 Doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam 2010.
HPT: Với lịch sử hơn 18 năm hình thành và phát triển HPT hiện đang chứng
tỏ được vị trí của mình trong thị trường Công nghệ thông tin Việt Nam. Năm 2010
HPT đạt 801 tỷ đồng doanh số tăng 27,2% so với năm 2009. Hiện ngoài việc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ CNTT cho khách hàng trong nước HPT hiện cũng đang đưa
sản phẩm, dịch vụ của mình ra ngoài lãnh thổ Việt Nam như Campodia, Laos…
Các đối thủ nước ngoài gồm: Diebold, Wincor, NCR, GRG, Ingenico,
Verifone, SmartVista, Compass plus, Openway, Narada, ACI, Opus, System
Access, Temenos, Polaris, Callatay&Wouters, CalSolution Lab (Sing), DSTi
(Thailand), BASS (Malay), NoVa CMS, i-flex (Flexcube@Brocker), Sungard
(Front Arena), Tongyang, FreeWill. Đó đều là những công ty hàng đầu thế giới
trong lĩnh vực CNTT và có đội ngũ chuyên gia hàng đầu, có những nhà máy sản
xuất ra các sản phẩm công nghệ, các giải pháp, phần mềm cho các sản phẩm của
chính họ cũng như của các hãng khác.
Kết luận: Qua việc phân tích, so sánh các chỉ tiêu trên gi
ữa FPT IS với các
đối thủ cạnh tranh chính hiện nay ta thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của
FPT IS như sau:
• Điểm mạnh:
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ và chuyên môn cao
- Các loại dịch vụ đa dạng
- Cơ chế quản lý thông thoáng
- Có sự hợp tác chặt chẽ với đối tác và nhà cung ứng
59
- Mối quan hệ gần gũi với khách hàng và chính phủ
• Điểm yếu:
- Chưa trực tiếp sản xuất được các thiết bị công nghệ mà phải nhập từ nhà
cung ứng
- Tổng thầu các dự án CNTT lớn chưa nhiều
2.2.3. Phân tích môi trường bên trong của công ty FPT IS
2.2.3.1. Phân tích nguồn lực của FPT IS
a. Nguồn nhân lực.
Nhân sự FPT IS tính đến hết năm 2010 là 2.120 nhân viên (tăng 5,7% so
với năm 2009), độ tu
ổi bình quân là 26,4. Các nhân viên FPT IS có trên 85% tốt
nghiệp đại học và có trên 5% trên đại học
0
1500
3000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nhân sự
Biểu 2.3: Biểu đồ tăng trưởng nhân sự công ty FPT IS
Đằng sau sự tăng trưởng của FPT IS trong các lĩnh vực công nghệ thông
tin là sức mạnh và sự đống góp của tập thể hơn 2000 cán bộ công nhân viên. FPT
IS
tự hào là công ty tập trung đông đảo cán bộ pháttriển phần mềm ứng dụng, dịch
vụ
ERP, dịch vụ công nghệ thông tin, tích hợp hệ thống, gia công quy trình doanh
60
nghiệp và dịch vụ điện tử hàng đầu Việt Nam. Đó cũng chính là tài sản chú trọng
con người và tài năng cá nhân là nét văn hóa doanh nghiệp nổi bật của FPT IS,
một
thành viên của tập đoàn FPT, tạo nên một không khí làm việc chuyên nghiệp, năng
động đầy sáng tạo và dân chủ. Đội ngũ cán bộ, nhân viên FPT IS được đào tạo bài
bản và luôn được cập nhật những kiến thức mới nhất về công nghệ
thông tin và viễn
thông. FPT IS với trên 1000 cán bộ trực tiếp phát triển các phần mềm ứng dụng
đẳng cấp quốc tế và chuyên sâu theo nghiệp vụ mỗi ngành, đội ngũ nhân viên được
đào tạo ở các nước như: Anh, Mỹ, Pháp, Đức, Úc, Singapore, Nga, Hungary,
Bungary và Việt Nam, cán bộ FPT IS luôn nỗ lực làm chủ công nghệ trên mội lĩnh
vực hoạt động với hơn một ngìn năm trăm chứng chỉ công nghệ quốc tế quan trọ
ng
của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới, 10 chuyên gia CCIE – gấp 2,5 lần
tiêu chuẩn đối tác Vàng của Cisco đang làm việc tại FPT IS. Đây là nền tảng vững
chắc giúp FPT IS không ngừng tạo nên những giá trị gia tăng hiệu quả cho khách
hàng và người tiêu dùng.
Bên cạnh việc đầu tư và phát triển chuyên môn, FPT IS còn chú trọng việc
đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ sẵn sàng tiếp bước cũng như kế thừ
a lớp đàn anh, duy trì
và phát triển Công ty đến tầm cao mới..
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động của công ty FPT IS.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
I. Tổng số lao động 1743 2005 2120
II. Cơ cấu lao động theo giới tính
1. Nam 1198 1537 1597
2. Nữ 545 468 523
III. Cơ cấu lao động theo trình độ
Đại học + Trên đại học 1558 1800 1903
Cao đẳng + Trung cấp 186 205 217
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty FPT IS
Số lượng nhân viên có trình độ Đại học và trên đại học chủ yếu làm việc ở văn
phòng điều hành công ty với các công tác quản lý, lãnh đạo công ty, tìm thị
trường,
làm thầu…..Nhìn chung ban lãnh đạo công ty khá năng động và nhạy bén trong thời
61
gian qua khi mà nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và luôn có nhiều thay đổi từ các
chính sách của nhà nước, tỷ giá hối đoái, lạm phát…, các cán bộ quản lý của Công
ty
có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh các sản phẩm,dịch vụ tin học
điện tử tại Việt Nam đã điều hành Công ty một cách nhạy bén và có hiệu quả.
Như vậy ta thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty là những người
có trình
độ và có khả năng nghiên cứu phát triển. Công ty cũng đã chú trọng đến
việc phát triển nguồn nhân lực thông qua các biện pháp như đào tạo tại chỗ, gửi
đi
đào tạo ở nước ngoài tuy nhiên chính sách đào tạo của Công ty không liên tục
trong
thời gian qua. Điều nà bị ảnh hưởng chủ yếu do các kế hoạch sản xuất kinh doanh
và nguồn lực tài chính của Công ty. Mặt khác nhận thức và tư tưở
ng của nhiều cán
bộ công nhân viên trong Công ty về kinh doanh có nhiều biến động đã được lãnh
đạo nhắc tới nhiều lần nhưng nhiều người cho rằng đó là công việc mang tầm vĩ
mô, là việc của lãnh đạo, không phải việc của người lao động phải lo. Việc chậm
đổi mới tư duy của nhiều cán bộ nhân viên sẽ là một trở lực rất lớn khiến cho
các
chương trình hành động và các đị
nh hướng phát triển sản xuất kinh doanh của các
cấp lãnh đạo khó đạt được các mục tiêu đề ra.
• Tiền lương, chính sách khuyến khích khen thưởng và khả năng thu
hút cán bộ có trình độ.
Công ty trả lương theo hai hình thức:
- Đối với công nhân sản xuất trực tiếp: Trả lương theo bậc F và mức Level
của từng cán bộ, từng vị trí công việc
- Đối với lao động gián tiếp: Trả lương theo thời gian có c
ăn cứ vào khối
lượng công việc hoàn thành.
Về công tác tuyển dụng lao động, Công ty luôn thu hút nhân tài bằng các đợt
tuyển dụng vào các vị trí trong Công ty. Công ty luôn chú trọng việc tìm kiếm
các
tài năng, những người có trình độ quản lý cũng như chuyên môn cao về làm việc.
Việc tuyển dụng được đăng tải trên Website của công ty là www.fis.com.vn. Ngoài
ra việc điều chuyển cán bộ cho phù hợp với khả năng của từng người để cán bộ
được phát huy hết khả năng chuyên môn của mình cũng được ban nhân sự cũng như
62
ban tổng giám đốc hết sức chú ý.
Bảng 2.4. Quỹ tiền lương và thu nhập bình quân.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng quỹ lương Tr.VNĐ 8.336,4 10.526,25 13.356
Thu nhập bình quân Tr/ng/tháng 4,8 5,25 6,3
Nguồn: Phòng kế toán công ty FPT IS
Qua các số liệu và đánh giá ở trên ta thấy Công ty FPT IS có nguồn nhân lực
dồi dào, có kinh nghiệm và có tay nghề cao. Bên cạnh đó ban lãnh đạo Công ty đã
có những quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên điểm yếu nội bật
đó là nhận thức của cán bộ nhân viên về kinh doanh trong cơ chế thị trường còn
cần
phải được đào tạo và nâng cao hơn.
b. Nguồn tài chính:
Quá trình phân tích tài chính cho ta thấy trước hết
đó là các số liệu đánh giá
về cơ hội tài chính (như việc chuyển từ nguồn vốn này sang sử dụng nguồn vốn
khác, cho phép giảm chi phí huy động vốn đầu tư) và các nguy cơ về tài chính
(như
các dịch chuyển bất lợi trong các hệ số tài chính, mức lãi suất mới bất lợi…..)
Ngoài
ra việc phân tích tài chính còn cho chúng ta thấy được tiềm lực về mặt tài chính
đối
với doanh nghiệp.
Vốn là m
ột yếu tố không thể thiếu được cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, vốn kinh
doanh của Công ty FPT IS được thể hiện qua các số liệu về vốn cố định và vốn lưu
động của Công ty trong ba năm gần đây như sau:
Bảng 2.5. Vốn cố định và vốn lưu động của Công ty FPT IS.
ĐVT: tr.VNĐ
Nă
m 2008 2009 2010
Vốn lưu động 1.020.291 1.134.440 1.269.739
Vốn cố định 254.940 459.235 784.916
Tổng vốn 1.275.231 1.593.675 2.054.645
63
Nguồn: Báo cáo tài chính 2008-2010
+ Đánh giá khái quát các chỉ tiêu và hệ số tài chính chủ yếu:
Tình hình tài chính:
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán do
doanh nghiệp cung cấp.
Bảng 2.6. Tình hình tài chính của Công ty FPT IS giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2008
Năm
2009
Năm
2010
A Tài sản 1.275.231 1.593.675 2.054.645
I Tài sản ngắn hạn 1.223.125 1.541.979 1.938.803
1 Tiền 80.282 571.924 469.538
2 Các khoản phải thu 738.203 766.583 1.193.594
3 Hàng tồn kho 371.063 173.167 239.681
4 Tài sản LĐ khác 33.577 30.304 35.990
II Tài sản dài hạn
52.105 51.695
1 Tài sản cố định
- Tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định vô hình
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
38.447
9.799
54
35.945
7.989
90.003
8.256
2 Tài sản dài hạn khác
- Chi phí trả trước dài hạn
- Tài sản dài hạn khác
3.574
230
6.048
1.712
13.965
3.615
B Nguồn vốn
1.275.231 1.593.675 2.154.645
I Nợ phải trả
1.020.291 1.134.440 1.220.725
1
Nợ ngắn hạn.
1.020.200 1.134.430 1.219.870
2
Nợ dài hạn
91.211 9.925 855
3 Nợ khác
II Nguồn vốn chủ sở hữu
254.940 459.235 784.915
1 Vốn chủ sở hữu 252.190 456.485 782.166
64
2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 2.750 2.750 2.750
Nguồn: Báo cáo tài chính 2008-2010
Các chỉ tiêu chủ yếu:
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Khả năng thanh toán
Hệ số về khả năng thanh toán
hiện thời
lần 1.2 1.36 1.59
Hệ số về khả năng thanh toán
nhanh
lần 0.84 1.31 1.84
Vốn lưu động thuần Tr.đồng 2.243.324 2.676.227 3.158.673
Khả năng hoạt động
Vòng quay vốn lưu động lần 1.23 1.12 1.03
Vòng quay hàng tồn kho lần 7.27 8.46 11.87
Vòng quay các khoản phải thu lần 3.76 3.81 2.95
Cơ cấu vốn
Tỷ số nợ % 80.10 71.18 59.41
Hệ số tự tài trợ % 19.78 28.64 38.07
Nguồn: Báo cáo tài chính 2008-2010
FPT IS là doanh nghiệp có quy mô tài sản nguồn vốn lớn, trong những năm
gần đây, vốn chủ sở hữu (CSH) tăng lên nhanh chóng. Tổng tài sản (TTS) tăng đáng
kể do công ty không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần trên
các mảng thị trường cung cấp thiết bị hệ thống thông tin như: máy tính, máy chủ,
các thiết bị mạng bảo mật, các thiết bị thanh toán online, ATM, POS, dịch v
ụ bảo trì
bảo dưỡng hệ thống thông tin, viễn thông…..