Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT đến năm 2020
5,385
166
107
45
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty FPT IS giai
đoạn 2007 - 2010
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010
Tổng doanh thu
Trđ
1,891,848 2,773,054 3,000,859 3,246,543
Doanh thu thuần
Trđ
1,889,387 2,769,412 2,994,634 3,244,269
Giá vốn hàng bán
Trđ
1,506,153 2,192,975 2,302,362 2,449,992
Lợi nhuận từ HĐ SXKD
Trđ
166,478 291,410 399,385 467,387
Lợi nhuận trước thuế
Trđ
180,747 320,679 414,791 483,970
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
158,700 283,890 339,864 396,663
ROA
%
16.5 22.2 21.3 19.3
ROE % 62.2 111 74.4 50.8
Tỷ suất doanh lợi % 8.4 10.2 11.3 12.2
Hoạt động của Công ty tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực như: Tích hợp
hệ thống công nghệ thông tin, cung cấp và triển khai các giải pháp phần mềm ứng
dụng lõi cho các ngành kinh tế, buôn bán, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông
tin.Trong những năm vừa qua, công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT liên tục
thắng thầu những dự án lớn về cung cấp thiết bị tin học phần mềm và giải pháp kỹ
thuật cho Chính phủ, các Bộ, ngành và các Tổng công ty lớn như: Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Thuế, Ngân
hàng Nhà nước, ICB, VCB, BIDV, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nhiều công ty
lớn…..Công ty là đại lý chính thức và nhà phân phối độc quyền của nhiều hãng máy
tính và phần mềm có tiếng trên thế giới như: HP, Compaq, IBM, Microsoft, Sun,
Juniper, Cisco, Checkpoint, Thales, Oracle, Sap….FIS được các đối tác đánh giá
cao về khả năng tiêu thụ cũng như
trình độ kỹ thuật của đội ngũ cán bộ chuyên
môn.
Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT là doanh nghiệp có quy mô hoạt
động lớn, trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong
nước
gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ lạm phát luôn ở mức cao do, các doanh nghiệp buộc phải
46
giảm trừ các chi phí, các doanh nghiệp buộc phải dừng các dự án công nghệ thông
tin cũng như dành ít kinh phí cho việc mua sắm tăng cường các thiết bị công nghệ
thông tin. Điều đó làm cho mức tăng trưởng thị trường công nghiệ thông tin Việt
Nam cũng như thế giới tăng trưởng thấp. Nhưng với sự lãnh đạo và định hướng
chiến lược kinh doanh đúng đắn của HĐQT, với thế
và lực đang có, với sự điều
hành linh hoạt và quyết đoán của ban điều hành, sự nỗ lực cao độ của các cán bộ
quản lý các cấp cũng như của toàn bộ các thành viên, FIS đa vượt qua mọi khó
khăn
để đạt được những kết quả kinh doanh rất ấn tượng. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm
2010 đạt 396.663 tỷ đồng tăng 16% so với nă
m 2009, con số này của năm 2009 là
339,864 tỷ đồng tăng gần 20% so với năm 2008, mức tăng trưởng về doanh số của
năm 2008 gấp 4 lần so với năm 2009. Các chỉ số ROA, ROE đều ở mức cao.
Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT luôn là doanh nghiệp có uy tín
và thương hiệu rất phổ biến trên thương trường. Công ty Cổ phần Hệ thống Thông
tin FPT còn là đại lý phân ph
ối chính thức của nhiều hàng thiết bị tin học và phần
mềm nổi tiếng toàn cầu như HP, Compaq, Samsung, IBM, Microsoft, Oracle,
Cisco..…Giữ vững năng lực phân phối qua nhiều năm, Công ty Cổ phần Hệ thống
Thông tin FPT ngày càng khẳng định vị trí số một trong mạng lưới tiêu thụ trên
lĩnh
vực tin học và phần mềm tại Việt Nam. Bên cạnh đó, FIS cũng là một đơn vị tiên
phong trong việc mở rộ
ng phạm vi kinh doanh ra nước ngoài với các chi nhánh và
văn phòng đại diện ở các nước như: Úc, Nhật Bản, Singapore, Lào, Campuchia…
Doanh thu từ các chi nhánh và văn phòng đại diện không ngừng tăng qua các năm,
năm 2010 đạt được gần 200 tỷ đồng.
Khách hàng chính của Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT là các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức tài chính, các tập đoàn, các tổng công ty lớn có tính
ổn
định cao, tiêu thụ đến 65% sản phẩm được phân phối qua Công ty. Đó là Tổng c
ục
thuế, VCB, VNPT, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Uy tín của công ty tạo dựng được
trong lòng khách hàng ngày càng được khẳng định và có nhiều khách hàng đã tìm
đến hợp tác.
47
Thuận lợi của doanh nghiệp là có quy mô lớn, đã tạo uy tín với cả thị
trường trong nước và nhà cung ứng nước ngoài. Tại Diễn đàn Công nghệ Thông tin
Thế giới 2009 diễn ra tại Hà Nội Ông Houlin Zhao, Phó Tổng thư ký Liên minh
Viễn thông Quốc tế (ITU) trong bài phát biểu lễ khai mạc Diễn đàn thường xuyên
nhắc đến CNTT-TT Việt Nam như “một sự phát triển đáng kinh ngạc”. Do đó có
thể thấy các doanh nghiệp hoạ
t động trong ngành Công nghệ Thông tin đang có cơ
hội để phát triển việc kinh doanh của mình và tạo ra lợi nhuận ngày càng lớn.
2.1.4.2. Những tồn tại.
Hoạt động marketing của công ty nhìn chung đã góp phần vào việc nâng
cao uy tín của công ty trên thị trường tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Đó là
quảng cáo hiện nay của công ty hiện chưa đi vào một sản phẩm cụ thể nào mà chỉ
chung chung về tên và lĩnh vực kinh doanh của công ty. Các ho
ạt động kích thích
tiêu thụ còn chưa thật chuyên nghiệp như kế hoạch, chưa thật sự khuyến khích
khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó công ty chưa có
ngân sách rõ ràng cho các hoạt động marketing mà chủ yếu là chi tiền cho từng
trường hợp cụ thể.
Sự độc quyền của các công ty viễn thông, các sản phẩm dịch vụ tin học
viễn thông xấu của nền kinh tế
thế giới và trong nước, những hạn chế và yếu kém
của công nghệ sản xuất sản phẩm dịch vụ tin học viễn thông nước ta…..cũng là
những thách thức to lớn cho Công ty khi thực hiện chiến lược và kế hoạch sản
xuất
kinh doanh trong thời gian tới.
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT
2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô.
a. Môi trường kinh tế
Hiện nay Việt Nam đã thoát khỏi các n
ước nghèo và đang ngày càng cho
thấy là một quốc gia đang phát triển mạnh mẽ, thu nhập bình quân đầu người đạt
gần 1200 USD/1 người/ năm. Các ứng dụng Công nghệ thông tin ngày càng trở nên
quan trọng và không thể thiếu trong tất cả các nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
48
Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin được đánh giá là mạnh nhất khu vực.
Với tốc độ phát triển từ 20%/năm - 37%/năm liên tục trong nhiều năm, tỷ lệ người
sử dụng Internet Việt Nam đã vượt qua mức trung bình của thế giới là 16,9%. Tại
lễ
khai mạc Diễn đàn CNTT thế giới 2009 (WITFOR 2009), ông Zhao nói 5 năm
trước đây, Việt Nam thua xa các nước trong khu vực về phát triển CNTT như
ng nay
Việt Nam đã thu hẹp khoảng cách và trong một số lĩnh vực như truy cập Internet
và
sử dụng CNTT, Việt Nam thậm chí còn vượt cả Phillippines. Theo thống kê của Bộ
Bưu chính Viễn thông, đến nay, cả nước đã có hơn 4,3 triệu thuê bao Internet quy
đổi, đáp ứng nhu cầu của 15,5 triệu dân, đạt mật độ 18,64 người/100 dân, cao hơn
bình quân khu vực ASEAN và thế giới; vượt xa Thái Lan (12,65%), Trung Quốc
(9,41%), Philippines (9,12%)... Bên cạnh số lượng thuê bao, dung lượng Internet
hiện nay cũng đã tăng đáng kể. Việt Nam hiện đã có tổng số 3 cổng kết nối
Internet
đi quốc tế, đi 10 quốc gia với băng thông là 7,2 Gigabytes. Tuy nhiên với dân số
nông thôn còn chiếm hơn 70% dân số cả nước thì việc đưa công nghệ thông tin đến
với tất cả người dân vẫn đang là một thách thức cũng như là cơ hội đối với các
công
ty công nghệ thông tin
Biểu 2.2. Mức tăng trưởng CNTT của Việt Nam so với các nước trong khu vực
và thế giới năm 2010
Tốc độ tăng trưởng GDP ở nước ta giữ ở mức khá cao và ổn định. Theo
nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong vòng hơn 10 năm qua cho
49
thấy rằng: Giai đoạn 2001-2006 GDP tăng trưởng bình quân là 6,5% năm, giai đoạn
2006 – 2010 GDP tăng trưởng bình quân là 6.9%/năm. Sự tăng trưởng không ngừng
của GDP ảnh hưởng không nhỏ tới tổ chức mức tiêu dung của toàn xã hội trong đó
có tiêu dùng cho sản phẩm, dịch vụ về công nghệ thông tin.
Tuy nhiên trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đang ở trong tình trạng khó khăn, trên thế
giới một số tập đoàn tài
chính, ngân hàng, các tập đoàn sản xuất xụp đổ và gặp rất nhiều khó khăn, Trong
nước thì tỷ lệ lạm phát luôn ở mức cao, năm 2010 tỷ lệ lạm phát là 11.75%, thậm
chí năm 2007 tỷ lệ lạm phát lên cao kỷ lục là 12.6%. Để khắc phục tình trạng tỷ
lệ
lạm phát tăng cao, nhà nước và các doanh nghiệp đã hạn chế đến mức tối
đa trong
việc chi tiêu. Do đó việc đầu tư cũng như trang bị các máy móc, thiết bị công
nghệ
thông tin trong các tổ chức, doanh nghiệp cũng bị hạn chế đến. Từ đó làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến việc phát triển ngành công nghệ thông tin, thậm chí có
những ngành như Phần mềm ứng dụng và Phần mềm hệ thống đã tăng trưởng âm
trong năm 2009. Như vậy tỷ lệ l
ạm phát cao đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của các doanh nghiệp trong cả nước và trong đó có công ty Cổ phần Hệ thống
Thông tin FPT.
Bên cạnh đó tốc độ đầu tư cho ngành xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu
công nghiệp, khu đô thị, các trung tâm mua sắm và các dịch vụ giải trí đang được
ngày càng cao để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Song song với việ
c đầu tư, mở rộng đó là việc làm quản lý làm sao để hiệu quả nhất
nhưng ít tốn kém nhất.Để thực hiện mục tiêu đó việc áp dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý đang được hầu hết các doanh nghiệp thực hiện. Do đó nhu cầu
về các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin vẫn phát triển mạnh mẽ.
Sự biến động của tỷ giá hối
đoái cũng ảnh hưởng đến tương quan giá cả
của sản phẩm nội địa và nhập khẩu, sự thay đổi giá cả của vật liệu xây dựng, của
nguyên vật liệu đầu vào trong ngành….đều đó ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm,
dịch vụ về phần mềm tin học viễn thông của doanh nghiệp
50
Hiện nay với phương châm đa dạng hóa và đa phương hóa trong các quan
hệ quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện chủ trương đưa nền kinh tế Việt
Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Điều này được thể hiện qua quá trình Việt
Nam đang thiết lập các mối quan hệ song phương và đa phương với các nền kinh tế
trong khu vực và trên thế giới như gia nh
ập các tổ chức kinh tế quốc tế, đang là
thành viên của khối mâu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA), là thành viên chính thứ
150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 7 tháng 11 năm 2006. Để hội
nhập thành công với nền kinh tế thế giới Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện
nhiều
chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài do đó hiện tại đang có nhiều
công ty có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm,
dịch vụ về phần mềm tin học, viễn thông tạo ra thị trường có sự cạnh tranh khá
quyết liệt ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Như vậy trong thời gian tới tăng trưởng nhanh, bền vững, tốc độ đầu tư
xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển công nghệ cùng với sự kiểm soát tốt tỷ lệ lạm
phát sẽ là những cơ hội rất to lớn đối với Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin
FPT.
Đây là những yếu tố quyết định đến khả năng tiêu dùng cho việc đầu tư công nghệ
cho doanh nghiệp từ đó tạo điều kiện cho Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh của
mình, phụ
c vụ nhu cầu ngày càng tăng của doanh nghiệp. Đi đôi với những cơ hội
do môi trường kinh tế mang lại là những thách thức mà Công ty phải đối đầu. Đó
là
sự canh tranh mạnh mẽ sẽ quyết liệt với các doanh nghiệp mạnh khác trong nước và
đặc biệt là các hãng nước ngoài. Nếu công ty chậm ứng dụng, đổi mới công nghệ
mới sẽ lạc hậu.
b. Môi trường luật pháp, chính trị
Mặ
c dù trên thế giới hiện nay đang chứa đựng nhiều bất ổn, các cuộc xung
đột vũ trang và xung đột sắc tộc đang xảy ra liên miên nhưng ở Việt Nam nhờ
đường lối lãnh đạo của Đảng với chính sách đại đoàn kết dân tộc cộng với những
chính sách đối nội và đối ngoại mềm dẻo đã tạo nên một đất nước Việt Nam hòa
bình và ổn định, là đi
ểm đến an toàn đối với các nhà đầu tư trên thế giới. Đây có thể
coi là một trong những cơ hội đối với các doanh nghiệp Việt nam nói chung và
51
Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT nói riêng. Môi trường chính trị ổn định,
môi trường xã hội an toàn sẽ là những điều kiện thuận lợi để Công ty có thể thu
hút
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, tham gia liên hoan liên kết từ đó không ngừng
nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Ngoài ra công ty còn tăng
thêm cơ hội để đầu tư ra nước ngoài.
c. Môi trường công nghệ
Hiện nay với thành tựu của cu
ộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại,
ngày càng nhiều loạ máy móc, vật liệu mới được phát minh. Vì vậy để sản xuất ra
các loại sản phẩm, dịch vụ có chất lượng áp dụng được nhu cầu về chất lượng, các
doanh nghiệp cần phải tiến hành đổi mới công nghệ.
Thời gian qua nhiều thành tựu khoa học công nghệ trong việc sản xuất sản
phẩm, dịch vụ v
ề phần mềm tin học, viễn thông mới cao cấp có các tính năng đặc
biệt được đưa vào sản xuất. Công ty FPT IS đã nghiên cứu và ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin
học, viễn thông và bước đầu đạt được những thành quả đáng kể. Cụ thể Công ty đã
đưa ra thị trường người tiêu dùng
đón nhận. Bên cạnh đó Công ty đã nghiên cứu
triển khai thực hiện nhiều sáng kiến cải tiến tiết kiệm, ứng dụng công nghệ mới
làm
lợi hàng tỷ đồng.
d. Môi trường văn hóa – xã hội.
Hiện nay dân số Việt Nam có khoảng hơn 87 triệu người, đời sống dân
sinh ngày càng được cải thiện và nâng cao (điều này được minh chứng tỷ lệ tăng
trưởng GDP không ngừng tăng nhanh) t
ỷ lệ tăng dân số bình quân Việt Nam trong
giai đoạn 2001-2010 là 1,2%. Công ty Hệ thống Thông tin FPT có trụ sở chính tại
khu vực Hà Nội và các công ty thành viên ở những thành phố lớn có mức độ đô thị
hóa cao, là nơi tập trung của hầu hết các ngân hàng, tổ chức tài chính, các tập
đoàn
và các công ty với mức tiêu dùng tăng nhanh. Do vậy, đòi hỏi khả năng đáp ứng
nhu cầu từ phía các nhà doanh nghiệp tăng lên. Đây là một điêu ki
ện thuận lợi nói
chung cho mọi doanh nghiệp và Công ty FPT IS nói riêng để mở rộng sản xuất kinh
doanh của mình.
52
Về thói quen tiêu dùng nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng
quan tâm hơn đến các đặc tính kỹ thuật, các tiện ích của sản phẩm, dịch vụ tin
học.
Thêm vào đó ngày nay với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng
như Internet, các đài phát thanh, các kênh TV, các tạp chí và sách báo cũng như
ngày càng có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp một sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin. Do đó việc lựa chọn và quyết định mua hàng của các doanh nghiệp được
đưa ra sau khi đ
ã có sự tìm hiểu kỹ càng về chất lượng, đặc tính kỹ thuật, tiện ích
của sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin. Ngoài ra một điều mà các doanh nghiệp
rất quan tâm khi quyết định mua sản phẩm, dịch vụ đó chính là nhà cung cấp. Nhà
cung cấp càng có uy tín, có các chiến lược marketing, quảng cáo cho thương hiệu,
năng lực cũng như sản phẩm của mình cao thì cơ hội được các doanh nghiệp lựa
chọ
n càng cao. Từ đó có thể thấy tính cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp
hiện nay. Ngoài ra với bề dày về sự phát triển cũng như trình độ cao hơn của các
doanh nghiệp công nghệ thông tin của nước ngoài cũng là một thách thức không
nhỏ đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước trong việc thu hút
khách hàng.
Sự khác nhau về khu vực địa lý, nhánh văn hóa có ảnh hưởng đến nhu cầu
về sản phẩm, dịch v
ụ về phần mềm tin học viễn thông, về chủng loại, chất
lượng…..Quá trình đô thị hóa và phân bố lại dân cư có ảnh hưởng tới nhu cầu về
sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học . Hầu hết mức tiêu thị sản phẩm, dịch vụ
về
phần mềm tin học tập trung ở các khu đô thị lớn và khu đông dân cư. Cụ th
ể đối với
Công ty FPT IS hiện nay thị trường chỉ tập trung tại một số thành phố lớn ở 3
miền
chiếm khoảng 95% doanh thu toàn công ty.
Bên cạnh đó khách hàng thường có tâm lý mua những sản phẩm dễ sử
dụng, thích hợp với từng yêu cầu của từng doanh đơn vị, quá trình mua hàng đơn
giản, nhanh chóng, thanh toán dễ dàng. Họ có thể kèm theo các yêu cầu cụ thể về
sản phẩm, dịch vụ.Các yế
u tố này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp trong ngành sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học viễn thông. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp có đủ các loại sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin
học
53
thuận tiện cho người mua. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi các doanh nghiệp có nhiều
hình thức đáp ứng yêu cầu mua hàng của khách hàng, có chế độ tư vấn miễn phí về
loại sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học viễn thông sử dụng và cách sử dụng
đồng thời cũng thực hiện trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng và bảo hành sản
phẩm miễn phí cho khách hàng.
Nh
ư vậy môi trường văn hóa ở nước ta ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Hệ thông Thông tin FPT. Với trình độ nhận
thức cao, sự đa dạng về các nhà cung cấp cả trong và ngoài nước của các doanh
nghiệp có thể coi là một thách thức đối với các Công ty sản xuất kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học trong nước nói chung và Công ty Cổ phần Hệ
thố
ng Thông tin FPT nói riêng.
Hơn nữa với thực trạng môi trường vĩ mô thuận lợi từ tình hình kinh tế,
chính trị, văn hóa – xã hội đến tốc độ phát triển công nghệ, quá trình hội nhập
của
Việt Nam đã tạo ra nhiều cơ hội cho Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tiin FPT
nhưng cũng có nhiều thách thức buộc Công ty phải có những chiến lược thích hợp
để tận dụng cơ hội phát triển công ty ngày càng m
ạnh hơn. Việc Việt Nam ra nhập
WTO đã tạo cho các doanh nghiệp trên toàn thế giới, nhưng cũng tạo điều kiện cho
các đối thủ ngành mới ra nhập cả trong và ngoài nước làm cho sự cạnh tranh ngày
càng ngay ngắt hơn. Tốc độ phát triển của công nghệ mạnh mẽ sẽ làm cho sản phẩm
dễ bị lỗi thời, lạc hậu do đó Công ty Cố phần Hệ thống Thông tin FPT phải luôn
đầ
u tư đổi mới công nghệ để có được những sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu
cầu thị trường ngày càng cao của các doanh nghiệp và có khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
Để thấy rõ được sự tác động của từng yếu tố của môi trường kinh doanh
đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty có thể áp dụng phương pháp tổng
hợp những thời cơ và thách thức tính đ
iểm cho từng yếu tố để lượng hóa sự tác đó.
Phương pháp tính điểm dựa trên ý kiến của các chuyên gia trong ngành. Hình thức
cơ bản của bảng tổng hợp môi trường kinh doanh được trình bày trong bản sau:
54
Bảng 2.2. Tổng hợp những thời cơ và thách thức đối với Công ty FPT IS
STT
Các yếu tố môi trường bên
ngoài
Mức độ
quan
trọng của
yếu tố đối
với ngành
Mức độ
quan trọng
chủ yếu tố
đối với
công ty
Tính
chất
tác
động
Điểm
số
I Thời cơ
1 Tốc độ tăng trương GDP của
Việt Nam giữ ở mức cao và ổn
định trong những năm tới
2,7 2,4 + +6,48
2 Tốc độ đô thị hóa, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển
công nghiệp tăng
2,8 2,8 + +7,84
3 Môi trường chính trị ổn định,
môi trường xã hội an toàn đối
với các nhà đầu tư
2,4 2,4 + +6,24
4 Thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học CN hiện đại trong việc
sản xuất các sản phẩm phần
mềm tin học
2,6 2,4 + +6,24
II Thách thức
1 Các đối thủ cạnh tranh mạnh là
các doanh nghiệp nước ngoài với
thương hiệu và tiềm lực tài chính
cao hơn.
2,7 2,8 - -7,56
2 Sự xuất hiện của các đối thủ mới
gia nhập
2,3 2,2 - -5,06
Nguồn: Báo cáo tổng kết nội bộ FPT IS 2010
Qua bảng tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh của công ty
ta thấy rằng những thời cơ mà doanh nghiệp thấy rõ là tốc độ đô thị hóa, đầu tư
xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần
đặc
biệt quan tâm đến những khó khăn trong tời gian tới đó là đối thủ cạnh tranh.
Điều