Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT đến năm 2020

5,385
166
107
45
Bng 2.1. Kết qu hot động sn xut kinh doanh ca Công ty FPT IS giai
đon 2007 - 2010
Ch tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010
Tng doanh thu
Trđ
1,891,848 2,773,054 3,000,859 3,246,543
Doanh thu thun
Trđ
1,889,387 2,769,412 2,994,634 3,244,269
Giá vn hàng bán
Trđ
1,506,153 2,192,975 2,302,362 2,449,992
Li nhun t HĐ SXKD
Trđ
166,478 291,410 399,385 467,387
Li nhun trước thuế
Trđ
180,747 320,679 414,791 483,970
Li nhun sau thuế
Trđ
158,700 283,890 339,864 396,663
ROA
%
16.5 22.2 21.3 19.3
ROE % 62.2 111 74.4 50.8
T sut doanh li % 8.4 10.2 11.3 12.2
Hot động ca Công ty tp trung ch yếu trong các lĩnh vc như: Tích hp
h thng công ngh thông tin, cung cp và trin khai các gii pháp phn mm ng
dng lõi cho các ngành kinh tế, buôn bán, lp đặt các thiết b công ngh thông
tin.Trong nhng năm va qua, công ty C phn H thng Thông tin FPT liên tc
thng thu nhng d án ln v cung cp thiết b tin hc phn mm và gii pháp k
thut cho Chính ph, các B, ngành và các Tng công ty ln như: B Tài chính, B
Kế hoch Đầu tư, B Nông nghip và phát trin nông thôn, Tng cc Thuế, Ngân
hàng Nhà nước, ICB, VCB, BIDV, Tp đoàn Du khí Vit Nam, nhiu công ty
ln…..Công ty là đại lý chính thc và nhà phân phi độc quyn ca nhiu hãng máy
tính và phn mm có tiếng trên thế gii như: HP, Compaq, IBM, Microsoft, Sun,
Juniper, Cisco, Checkpoint, Thales, Oracle, Sap….FIS được các đối tác đánh giá
cao v kh năng tiêu th cũng như
trình độ k thut ca đội ngũ cán b chuyên
môn.
Công ty C phn H thng Thông tin FPT là doanh nghip có quy mô hot
động ln, trong nhng năm gn đây, tình hình kinh tế thế gii cũng như trong nước
gp nhiu khó khăn, t l lm phát luôn mc cao do, các doanh nghip buc phi
45 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty FPT IS giai đoạn 2007 - 2010 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010 Tổng doanh thu Trđ 1,891,848 2,773,054 3,000,859 3,246,543 Doanh thu thuần Trđ 1,889,387 2,769,412 2,994,634 3,244,269 Giá vốn hàng bán Trđ 1,506,153 2,192,975 2,302,362 2,449,992 Lợi nhuận từ HĐ SXKD Trđ 166,478 291,410 399,385 467,387 Lợi nhuận trước thuế Trđ 180,747 320,679 414,791 483,970 Lợi nhuận sau thuế Trđ 158,700 283,890 339,864 396,663 ROA % 16.5 22.2 21.3 19.3 ROE % 62.2 111 74.4 50.8 Tỷ suất doanh lợi % 8.4 10.2 11.3 12.2 Hoạt động của Công ty tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực như: Tích hợp hệ thống công nghệ thông tin, cung cấp và triển khai các giải pháp phần mềm ứng dụng lõi cho các ngành kinh tế, buôn bán, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin.Trong những năm vừa qua, công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT liên tục thắng thầu những dự án lớn về cung cấp thiết bị tin học phần mềm và giải pháp kỹ thuật cho Chính phủ, các Bộ, ngành và các Tổng công ty lớn như: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Thuế, Ngân hàng Nhà nước, ICB, VCB, BIDV, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nhiều công ty lớn…..Công ty là đại lý chính thức và nhà phân phối độc quyền của nhiều hãng máy tính và phần mềm có tiếng trên thế giới như: HP, Compaq, IBM, Microsoft, Sun, Juniper, Cisco, Checkpoint, Thales, Oracle, Sap….FIS được các đối tác đánh giá cao về khả năng tiêu thụ cũng như trình độ kỹ thuật của đội ngũ cán bộ chuyên môn. Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT là doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ lạm phát luôn ở mức cao do, các doanh nghiệp buộc phải
46
gim tr các chi phí, các doanh nghip buc phi dng các d án công ngh thông
tin cũng như dành ít kinh phí cho vic mua sm tăng cường các thiết b công ngh
thông tin. Điu đó làm cho mc tăng trưởng th trường công nghi thông tin Vit
Nam cũng như thế gii tăng trưởng thp. Nhưng vi s lãnh đạo và định hướng
chiến lược kinh doanh đúng đắn ca HĐQT, vi thế
và lc đang có, vi s điu
hành linh hot và quyết đoán ca ban điu hành, s n lc cao độ ca các cán b
qun lý các cp cũng như ca toàn b các thành viên, FIS đa vượt qua mi khó khăn
để đạt được nhng kết qu kinh doanh rt n tượng. C th li nhun sau thuế năm
2010 đạt 396.663 t đồng tăng 16% so vi nă
m 2009, con s này ca năm 2009 là
339,864 t đồng tăng gn 20% so vi năm 2008, mc tăng trưởng v doanh s ca
năm 2008 gp 4 ln so vi năm 2009. Các ch s ROA, ROE đều mc cao.
Năng lc kinh doanh ca doanh nghip.
Công ty C phn H thng Thông tin FPT luôn là doanh nghip có uy tín
và thương hiu rt ph biến trên thương trường. Công ty C phn H thng Thông
tin FPT còn là đại lý phân ph
i chính thc ca nhiu hàng thiết b tin hc và phn
mm ni tiếng toàn cu như HP, Compaq, Samsung, IBM, Microsoft, Oracle,
Cisco..…Gi vng năng lc phân phi qua nhiu năm, Công ty C phn H thng
Thông tin FPT ngày càng khng định v trí s mt trong mng lưới tiêu th trên lĩnh
vc tin hc và phn mm ti Vit Nam. Bên cnh đó, FIS cũng là mt đơn v tiên
phong trong vic m r
ng phm vi kinh doanh ra nước ngoài vi các chi nhánh và
văn phòng đại din các nước như: Úc, Nht Bn, Singapore, Lào, Campuchia…
Doanh thu t các chi nhánh và văn phòng đại din không ngng tăng qua các năm,
năm 2010 đạt được gn 200 t đồng.
Khách hàng chính ca Công ty C phn H thng Thông tin FPT là các cơ
quan Nhà nước, các t chc tài chính, các tp đoàn, các tng công ty ln có tính n
định cao, tiêu th đến 65% sn phm được phân phi qua Công ty. Đó là Tng c
c
thuế, VCB, VNPT, Tp đoàn Du khí Vit Nam. Uy tín ca công ty to dng được
trong lòng khách hàng ngày càng được khng định và có nhiu khách hàng đã tìm
đến hp tác.
46 giảm trừ các chi phí, các doanh nghiệp buộc phải dừng các dự án công nghệ thông tin cũng như dành ít kinh phí cho việc mua sắm tăng cường các thiết bị công nghệ thông tin. Điều đó làm cho mức tăng trưởng thị trường công nghiệ thông tin Việt Nam cũng như thế giới tăng trưởng thấp. Nhưng với sự lãnh đạo và định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn của HĐQT, với thế và lực đang có, với sự điều hành linh hoạt và quyết đoán của ban điều hành, sự nỗ lực cao độ của các cán bộ quản lý các cấp cũng như của toàn bộ các thành viên, FIS đa vượt qua mọi khó khăn để đạt được những kết quả kinh doanh rất ấn tượng. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 396.663 tỷ đồng tăng 16% so với nă m 2009, con số này của năm 2009 là 339,864 tỷ đồng tăng gần 20% so với năm 2008, mức tăng trưởng về doanh số của năm 2008 gấp 4 lần so với năm 2009. Các chỉ số ROA, ROE đều ở mức cao. Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT luôn là doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu rất phổ biến trên thương trường. Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT còn là đại lý phân ph ối chính thức của nhiều hàng thiết bị tin học và phần mềm nổi tiếng toàn cầu như HP, Compaq, Samsung, IBM, Microsoft, Oracle, Cisco..…Giữ vững năng lực phân phối qua nhiều năm, Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT ngày càng khẳng định vị trí số một trong mạng lưới tiêu thụ trên lĩnh vực tin học và phần mềm tại Việt Nam. Bên cạnh đó, FIS cũng là một đơn vị tiên phong trong việc mở rộ ng phạm vi kinh doanh ra nước ngoài với các chi nhánh và văn phòng đại diện ở các nước như: Úc, Nhật Bản, Singapore, Lào, Campuchia… Doanh thu từ các chi nhánh và văn phòng đại diện không ngừng tăng qua các năm, năm 2010 đạt được gần 200 tỷ đồng. Khách hàng chính của Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT là các cơ quan Nhà nước, các tổ chức tài chính, các tập đoàn, các tổng công ty lớn có tính ổn định cao, tiêu thụ đến 65% sản phẩm được phân phối qua Công ty. Đó là Tổng c ục thuế, VCB, VNPT, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Uy tín của công ty tạo dựng được trong lòng khách hàng ngày càng được khẳng định và có nhiều khách hàng đã tìm đến hợp tác.
47
Thun li ca doanh nghip là có quy mô ln, đã to uy tín vi c th
trường trong nước và nhà cung ng nước ngoài. Ti Din đàn Công ngh Thông tin
Thế gii 2009 din ra ti Hà Ni Ông Houlin Zhao, Phó Tng thư ký Liên minh
Vin thông Quc tế (ITU) trong bài phát biu l khai mc Din đàn thường xuyên
nhc đến CNTT-TT Vit Nam như “mt s phát trin đáng kinh ngc”. Do đó có
th thy các doanh nghip ho
t động trong ngành Công ngh Thông tin đang có cơ
hi để phát trin vic kinh doanh ca mình và to ra li nhun ngày càng ln.
2.1.4.2. Nhng tn ti.
Hot động marketing ca công ty nhìn chung đã góp phn vào vic nâng
cao uy tín ca công ty trên th trường tuy nhiên vn còn mt s hn chế. Đó là
qung cáo hin nay ca công ty hin chưa đi vào mt sn phm c th nào mà ch
chung chung v tên và lĩnh vc kinh doanh ca công ty. Các ho
t động kích thích
tiêu th còn chưa tht chuyên nghip như kế hoch, chưa tht s khuyến khích
khách hàng s dng sn phm, dch v ca công ty. Bên cnh đó công ty chưa có
ngân sách rõ ràng cho các hot động marketing mà ch yếu là chi tin cho tng
trường hp c th.
S độc quyn ca các công ty vin thông, các sn phm dch v tin hc
vin thông xu ca nn kinh tế
thế gii và trong nước, nhng hn chế và yếu kém
ca công ngh sn xut sn phm dch v tin hc vin thông nước ta…..cũng là
nhng thách thc to ln cho Công ty khi thc hin chiến lược và kế hoch sn xut
kinh doanh trong thi gian ti.
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CA CÔNG TY C PHN
H THNG THÔNG TIN FPT
2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô.
a. Môi trường kinh tế
Hin nay Vit Nam đã thoát khi các n
ước nghèo và đang ngày càng cho
thy là mt quc gia đang phát trin mnh m, thu nhp bình quân đầu người đạt
gn 1200 USD/1 người/ năm. Các ng dng Công ngh thông tin ngày càng tr nên
quan trng và không th thiếu trong tt c các nghành ngh, lĩnh vc kinh doanh.
47 Thuận lợi của doanh nghiệp là có quy mô lớn, đã tạo uy tín với cả thị trường trong nước và nhà cung ứng nước ngoài. Tại Diễn đàn Công nghệ Thông tin Thế giới 2009 diễn ra tại Hà Nội Ông Houlin Zhao, Phó Tổng thư ký Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) trong bài phát biểu lễ khai mạc Diễn đàn thường xuyên nhắc đến CNTT-TT Việt Nam như “một sự phát triển đáng kinh ngạc”. Do đó có thể thấy các doanh nghiệp hoạ t động trong ngành Công nghệ Thông tin đang có cơ hội để phát triển việc kinh doanh của mình và tạo ra lợi nhuận ngày càng lớn. 2.1.4.2. Những tồn tại. Hoạt động marketing của công ty nhìn chung đã góp phần vào việc nâng cao uy tín của công ty trên thị trường tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Đó là quảng cáo hiện nay của công ty hiện chưa đi vào một sản phẩm cụ thể nào mà chỉ chung chung về tên và lĩnh vực kinh doanh của công ty. Các ho ạt động kích thích tiêu thụ còn chưa thật chuyên nghiệp như kế hoạch, chưa thật sự khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó công ty chưa có ngân sách rõ ràng cho các hoạt động marketing mà chủ yếu là chi tiền cho từng trường hợp cụ thể. Sự độc quyền của các công ty viễn thông, các sản phẩm dịch vụ tin học viễn thông xấu của nền kinh tế thế giới và trong nước, những hạn chế và yếu kém của công nghệ sản xuất sản phẩm dịch vụ tin học viễn thông nước ta…..cũng là những thách thức to lớn cho Công ty khi thực hiện chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. 2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT 2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô. a. Môi trường kinh tế Hiện nay Việt Nam đã thoát khỏi các n ước nghèo và đang ngày càng cho thấy là một quốc gia đang phát triển mạnh mẽ, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 1200 USD/1 người/ năm. Các ứng dụng Công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu trong tất cả các nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
48
Tc độ tăng trưởng ngành công ngh thông tin được đánh giá là mnh nht khu vc.
Vi tc độ phát trin t 20%/năm - 37%/năm liên tc trong nhiu năm, t l người
s dng Internet Vit Nam đã vượt qua mc trung bình ca thế gii là 16,9%. Ti l
khai mc Din đàn CNTT thế gii 2009 (WITFOR 2009), ông Zhao nói 5 năm
trước đây, Vit Nam thua xa các nước trong khu vc v phát trin CNTT như
ng nay
Vit Nam đã thu hp khong cách và trong mt s lĩnh vc như truy cp Internet và
s dng CNTT, Vit Nam thm chí còn vượt c Phillippines. Theo thng kê ca B
Bưu chính Vin thông, đến nay, c nước đã có hơn 4,3 triu thuê bao Internet quy
đổi, đáp ng nhu cu ca 15,5 triu dân, đạt mt độ 18,64 người/100 dân, cao hơn
bình quân khu vc ASEAN và thế gii; vượt xa Thái Lan (12,65%), Trung Quc
(9,41%), Philippines (9,12%)... Bên cnh s lượng thuê bao, dung lượng Internet
hin nay cũng đã tăng đáng k. Vit Nam hin đã có tng s 3 cng kết ni Internet
đi quc tế, đi 10 quc gia vi băng thông là 7,2 Gigabytes. Tuy nhiên vi dân s
nông thôn còn chiếm hơn 70% dân s c nước thì vic đưa công ngh thông tin đến
vi tt c người dân vn đang là mt thách thc cũng như là cơ hi đối vi các công
ty công ngh thông tin
Biu 2.2. Mc tăng trưởng CNTT ca Vit Nam so vi các nước trong khu vc
và thế gii năm 2010
Tc độ tăng trưởng GDP nước ta gi mc khá cao và n định. Theo
nghiên cu tình hình phát trin kinh tế Vit Nam trong vòng hơn 10 năm qua cho
48 Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin được đánh giá là mạnh nhất khu vực. Với tốc độ phát triển từ 20%/năm - 37%/năm liên tục trong nhiều năm, tỷ lệ người sử dụng Internet Việt Nam đã vượt qua mức trung bình của thế giới là 16,9%. Tại lễ khai mạc Diễn đàn CNTT thế giới 2009 (WITFOR 2009), ông Zhao nói 5 năm trước đây, Việt Nam thua xa các nước trong khu vực về phát triển CNTT như ng nay Việt Nam đã thu hẹp khoảng cách và trong một số lĩnh vực như truy cập Internet và sử dụng CNTT, Việt Nam thậm chí còn vượt cả Phillippines. Theo thống kê của Bộ Bưu chính Viễn thông, đến nay, cả nước đã có hơn 4,3 triệu thuê bao Internet quy đổi, đáp ứng nhu cầu của 15,5 triệu dân, đạt mật độ 18,64 người/100 dân, cao hơn bình quân khu vực ASEAN và thế giới; vượt xa Thái Lan (12,65%), Trung Quốc (9,41%), Philippines (9,12%)... Bên cạnh số lượng thuê bao, dung lượng Internet hiện nay cũng đã tăng đáng kể. Việt Nam hiện đã có tổng số 3 cổng kết nối Internet đi quốc tế, đi 10 quốc gia với băng thông là 7,2 Gigabytes. Tuy nhiên với dân số nông thôn còn chiếm hơn 70% dân số cả nước thì việc đưa công nghệ thông tin đến với tất cả người dân vẫn đang là một thách thức cũng như là cơ hội đối với các công ty công nghệ thông tin Biểu 2.2. Mức tăng trưởng CNTT của Việt Nam so với các nước trong khu vực và thế giới năm 2010 Tốc độ tăng trưởng GDP ở nước ta giữ ở mức khá cao và ổn định. Theo nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong vòng hơn 10 năm qua cho
49
thy rng: Giai đon 2001-2006 GDP tăng trưởng bình quân là 6,5% năm, giai đon
2006 – 2010 GDP tăng trưởng bình quân là 6.9%/năm. S tăng trưởng không ngng
ca GDP nh hưởng không nh ti t chc mc tiêu dung ca toàn xã hi trong đó
có tiêu dùng cho sn phm, dch v v công ngh thông tin.
Tuy nhiên trong nhng năm gn đây nn kinh tế thế gii nói chung và Vit
Nam nói riêng đang trong tình trng khó khăn, trên thế
gii mt s tp đoàn tài
chính, ngân hàng, các tp đoàn sn xut xp đổ và gp rt nhiu khó khăn, Trong
nước thì t l lm phát luôn mc cao, năm 2010 t l lm phát là 11.75%, thm
chí năm 2007 t l lm phát lên cao k lc là 12.6%. Để khc phc tình trng t l
lm phát tăng cao, nhà nước và các doanh nghip đã hn chế đến mc ti
đa trong
vic chi tiêu. Do đó vic đầu tư cũng như trang b các máy móc, thiết b công ngh
thông tin trong các t chc, doanh nghip cũng b hn chế đến. T đó làm nh
hưởng nghiêm trng đến vic phát trin ngành công ngh thông tin, thm chí có
nhng ngành như Phn mm ng dng và Phn mm h thng đã tăng trưởng âm
trong năm 2009. Như vy t l l
m phát cao đã nh hưởng rt ln đến s phát trin
ca các doanh nghip trong c nước và trong đó có công ty C phn H thng
Thông tin FPT.
Bên cnh đó tc độ đầu tư cho ngành xây dng cơ s h tng, các khu
công nghip, khu đô th, các trung tâm mua sm và các dch v gii trí đang được
ngày càng cao để phc v cho quá trình công nghip hóa hin đại hóa đất nước.
Song song vi vi
c đầu tư, m rng đó là vic làm qun lý làm sao để hiu qu nht
nhưng ít tn kém nht.Để thc hin mc tiêu đó vic áp dng công ngh thông tin
vào công tác qun lý đang được hu hết các doanh nghip thc hin. Do đó nhu cu
v các sn phm, dch v công ngh thông tin vn phát trin mnh m.
S biến động ca t giá hi
đoái cũng nh hưởng đến tương quan giá c
ca sn phm ni địa và nhp khu, s thay đổi giá c ca vt liu xây dng, ca
nguyên vt liu đầu vào trong ngành….đều đó nh hưởng đến nhu cu sn phm,
dch v v phn mm tin hc vin thông ca doanh nghip
49 thấy rằng: Giai đoạn 2001-2006 GDP tăng trưởng bình quân là 6,5% năm, giai đoạn 2006 – 2010 GDP tăng trưởng bình quân là 6.9%/năm. Sự tăng trưởng không ngừng của GDP ảnh hưởng không nhỏ tới tổ chức mức tiêu dung của toàn xã hội trong đó có tiêu dùng cho sản phẩm, dịch vụ về công nghệ thông tin. Tuy nhiên trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang ở trong tình trạng khó khăn, trên thế giới một số tập đoàn tài chính, ngân hàng, các tập đoàn sản xuất xụp đổ và gặp rất nhiều khó khăn, Trong nước thì tỷ lệ lạm phát luôn ở mức cao, năm 2010 tỷ lệ lạm phát là 11.75%, thậm chí năm 2007 tỷ lệ lạm phát lên cao kỷ lục là 12.6%. Để khắc phục tình trạng tỷ lệ lạm phát tăng cao, nhà nước và các doanh nghiệp đã hạn chế đến mức tối đa trong việc chi tiêu. Do đó việc đầu tư cũng như trang bị các máy móc, thiết bị công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh nghiệp cũng bị hạn chế đến. Từ đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc phát triển ngành công nghệ thông tin, thậm chí có những ngành như Phần mềm ứng dụng và Phần mềm hệ thống đã tăng trưởng âm trong năm 2009. Như vậy tỷ lệ l ạm phát cao đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong cả nước và trong đó có công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT. Bên cạnh đó tốc độ đầu tư cho ngành xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu đô thị, các trung tâm mua sắm và các dịch vụ giải trí đang được ngày càng cao để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Song song với việ c đầu tư, mở rộng đó là việc làm quản lý làm sao để hiệu quả nhất nhưng ít tốn kém nhất.Để thực hiện mục tiêu đó việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đang được hầu hết các doanh nghiệp thực hiện. Do đó nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin vẫn phát triển mạnh mẽ. Sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đến tương quan giá cả của sản phẩm nội địa và nhập khẩu, sự thay đổi giá cả của vật liệu xây dựng, của nguyên vật liệu đầu vào trong ngành….đều đó ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học viễn thông của doanh nghiệp
50
Hin nay vi phương châm đa dng hóa và đa phương hóa trong các quan
h quc tế, Đảng và Nhà nước ta đang thc hin ch trương đưa nn kinh tế Vit
Nam hi nhp vi nn kinh tế toàn cu. Điu này được th hin qua quá trình Vit
Nam đang thiết lp các mi quan h song phương và đa phương vi các nn kinh tế
trong khu vc và trên thế gii như gia nh
p các t chc kinh tế quc tế, đang là
thành viên ca khi mâu dch t do Đông Nam Á (AFTA), là thành viên chính th
150 ca T chc thương mi thế gii (WTO) ngày 7 tháng 11 năm 2006. Để hi
nhp thành công vi nn kinh tế thế gii Đảng và Nhà nước ta đang thc hin nhiu
chính sách ưu đãi đối vi các nhà đầu tư nước ngoài do đó hin ti đang có nhiu
công ty có vn
đầu tư nước ngoài ti Vit Nam trong lĩnh vc sn xut sn phm,
dch v v phn mm tin hc, vin thông to ra th trường có s cnh tranh khá
quyết lit nh hưởng không nh đến hot động sn xut kinh doanh ca Công ty.
Như vy trong thi gian ti tăng trưởng nhanh, bn vng, tc độ đầu tư
xây dng cơ s
h tng, phát trin công ngh cùng vi s kim soát tt t l lm
phát s là nhng cơ hi rt to ln đối vi Công ty C phn H thng Thông tin FPT.
Đây là nhng yếu t quyết định đến kh năng tiêu dùng cho vic đầu tư công ngh
cho doanh nghip t đó to điu kin cho Công ty m rng sn xut kinh doanh ca
mình, ph
c v nhu cu ngày càng tăng ca doanh nghip. Đi đôi vi nhng cơ hi
do môi trường kinh tế mang li là nhng thách thc mà Công ty phi đối đầu. Đó là
s canh tranh mnh m s quyết lit vi các doanh nghip mnh khác trong nước và
đặc bit là các hãng nước ngoài. Nếu công ty chm ng dng, đổi mi công ngh
mi s lc hu.
b. Môi trường lut pháp, chính tr
M
c dù trên thế gii hin nay đang cha đựng nhiu bt n, các cuc xung
đột vũ trang và xung đột sc tc đang xy ra liên miên nhưng Vit Nam nh
đường li lãnh đạo ca Đảng vi chính sách đại đoàn kết dân tc cng vi nhng
chính sách đối ni và đối ngoi mm do đã to nên mt đất nước Vit Nam hòa
bình và n định, là đi
m đến an toàn đối vi các nhà đầu tư trên thế gii. Đây có th
coi là mt trong nhng cơ hi đối vi các doanh nghip Vit nam nói chung và
50 Hiện nay với phương châm đa dạng hóa và đa phương hóa trong các quan hệ quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện chủ trương đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Điều này được thể hiện qua quá trình Việt Nam đang thiết lập các mối quan hệ song phương và đa phương với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới như gia nh ập các tổ chức kinh tế quốc tế, đang là thành viên của khối mâu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA), là thành viên chính thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 7 tháng 11 năm 2006. Để hội nhập thành công với nền kinh tế thế giới Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài do đó hiện tại đang có nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học, viễn thông tạo ra thị trường có sự cạnh tranh khá quyết liệt ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy trong thời gian tới tăng trưởng nhanh, bền vững, tốc độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghệ cùng với sự kiểm soát tốt tỷ lệ lạm phát sẽ là những cơ hội rất to lớn đối với Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT. Đây là những yếu tố quyết định đến khả năng tiêu dùng cho việc đầu tư công nghệ cho doanh nghiệp từ đó tạo điều kiện cho Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, phụ c vụ nhu cầu ngày càng tăng của doanh nghiệp. Đi đôi với những cơ hội do môi trường kinh tế mang lại là những thách thức mà Công ty phải đối đầu. Đó là sự canh tranh mạnh mẽ sẽ quyết liệt với các doanh nghiệp mạnh khác trong nước và đặc biệt là các hãng nước ngoài. Nếu công ty chậm ứng dụng, đổi mới công nghệ mới sẽ lạc hậu. b. Môi trường luật pháp, chính trị Mặ c dù trên thế giới hiện nay đang chứa đựng nhiều bất ổn, các cuộc xung đột vũ trang và xung đột sắc tộc đang xảy ra liên miên nhưng ở Việt Nam nhờ đường lối lãnh đạo của Đảng với chính sách đại đoàn kết dân tộc cộng với những chính sách đối nội và đối ngoại mềm dẻo đã tạo nên một đất nước Việt Nam hòa bình và ổn định, là đi ểm đến an toàn đối với các nhà đầu tư trên thế giới. Đây có thể coi là một trong những cơ hội đối với các doanh nghiệp Việt nam nói chung và
51
Công ty C phn H thng Thông tin FPT nói riêng. Môi trường chính tr n định,
môi trường xã hi an toàn s là nhng điu kin thun li để Công ty có th thu hút
ngun vn đầu tư t nước ngoài, tham gia liên hoan liên kết t đó không ngng
nâng cao được sc cnh tranh ca doanh nghip mình. Ngoài ra công ty còn tăng
thêm cơ hi để đầu tư ra nước ngoài.
c. Môi trường công ngh
Hin nay vi thành tu ca cu
c cách mng khoa hc công ngh hin đại,
ngày càng nhiu lo máy móc, vt liu mi được phát minh. Vì vy để sn xut ra
các loi sn phm, dch v có cht lượng áp dng được nhu cu v cht lượng, các
doanh nghip cn phi tiến hành đổi mi công ngh.
Thi gian qua nhiu thành tu khoa hc công ngh trong vic sn xut sn
phm, dch v v
phn mm tin hc, vin thông mi cao cp có các tính năng đặc
bit được đưa vào sn xut. Công ty FPT IS đã nghiên cu và ng dng các thành
tu khoa hc công ngh trong lĩnh vc sn xut sn phm, dch v v phn mm tin
hc, vin thông và bước đầu đạt được nhng thành qu đáng k. C th Công ty đã
đưa ra th trường người tiêu dùng
đón nhn. Bên cnh đó Công ty đã nghiên cu
trin khai thc hin nhiu sáng kiến ci tiến tiết kim, ng dng công ngh mi làm
li hàng t đồng.
d. Môi trường văn hóa – xã hi.
Hin nay dân s Vit Nam có khong hơn 87 triu người, đời sng dân
sinh ngày càng được ci thin và nâng cao (điu này được minh chng t l tăng
trưởng GDP không ngng tăng nhanh) t
l tăng dân s bình quân Vit Nam trong
giai đon 2001-2010 là 1,2%. Công ty H thng Thông tin FPT có tr s chính ti
khu vc Hà Ni và các công ty thành viên nhng thành ph ln có mc độ đô th
hóa cao, là nơi tp trung ca hu hết các ngân hàng, t chc tài chính, các tp đoàn
và các công ty vi mc tiêu dùng tăng nhanh. Do vy, đòi hi kh năng đáp ng
nhu cu t phía các nhà doanh nghip tăng lên. Đây là mt điêu ki
n thun li nói
chung cho mi doanh nghip và Công ty FPT IS nói riêng để m rng sn xut kinh
doanh ca mình.
51 Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT nói riêng. Môi trường chính trị ổn định, môi trường xã hội an toàn sẽ là những điều kiện thuận lợi để Công ty có thể thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, tham gia liên hoan liên kết từ đó không ngừng nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Ngoài ra công ty còn tăng thêm cơ hội để đầu tư ra nước ngoài. c. Môi trường công nghệ Hiện nay với thành tựu của cu ộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, ngày càng nhiều loạ máy móc, vật liệu mới được phát minh. Vì vậy để sản xuất ra các loại sản phẩm, dịch vụ có chất lượng áp dụng được nhu cầu về chất lượng, các doanh nghiệp cần phải tiến hành đổi mới công nghệ. Thời gian qua nhiều thành tựu khoa học công nghệ trong việc sản xuất sản phẩm, dịch vụ v ề phần mềm tin học, viễn thông mới cao cấp có các tính năng đặc biệt được đưa vào sản xuất. Công ty FPT IS đã nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học, viễn thông và bước đầu đạt được những thành quả đáng kể. Cụ thể Công ty đã đưa ra thị trường người tiêu dùng đón nhận. Bên cạnh đó Công ty đã nghiên cứu triển khai thực hiện nhiều sáng kiến cải tiến tiết kiệm, ứng dụng công nghệ mới làm lợi hàng tỷ đồng. d. Môi trường văn hóa – xã hội. Hiện nay dân số Việt Nam có khoảng hơn 87 triệu người, đời sống dân sinh ngày càng được cải thiện và nâng cao (điều này được minh chứng tỷ lệ tăng trưởng GDP không ngừng tăng nhanh) t ỷ lệ tăng dân số bình quân Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010 là 1,2%. Công ty Hệ thống Thông tin FPT có trụ sở chính tại khu vực Hà Nội và các công ty thành viên ở những thành phố lớn có mức độ đô thị hóa cao, là nơi tập trung của hầu hết các ngân hàng, tổ chức tài chính, các tập đoàn và các công ty với mức tiêu dùng tăng nhanh. Do vậy, đòi hỏi khả năng đáp ứng nhu cầu từ phía các nhà doanh nghiệp tăng lên. Đây là một điêu ki ện thuận lợi nói chung cho mọi doanh nghiệp và Công ty FPT IS nói riêng để mở rộng sản xuất kinh doanh của mình.
52
V thói quen tiêu dùng nhìn chung các doanh nghip Vit Nam ngày càng
quan tâm hơn đến các đặc tính k thut, các tin ích ca sn phm, dch v tin hc.
Thêm vào đó ngày nay vi s phát trin ca các phương tin thông tin đại chúng
như Internet, các đài phát thanh, các kênh TV, các tp chí và sách báo cũng như
ngày càng có nhiu doanh nghip cùng cung cp mt sn phm, dch v công ngh
thông tin. Do đó vic la chn và quyết định mua hàng ca các doanh nghip được
đưa ra sau khi đ
ã có s tìm hiu k càng v cht lượng, đặc tính k thut, tin ích
ca sn phm, dch v công ngh thông tin. Ngoài ra mt điu mà các doanh nghip
rt quan tâm khi quyết định mua sn phm, dch v đó chính là nhà cung cp. Nhà
cung cp càng có uy tín, có các chiến lược marketing, qung cáo cho thương hiu,
năng lc cũng như sn phm ca mình cao thì cơ hi được các doanh nghip la
ch
n càng cao. T đó có th thy tính cnh tranh quyết lit ca các doanh nghip
hin nay. Ngoài ra vi b dày v s phát trin cũng như trình độ cao hơn ca các
doanh nghip công ngh thông tin ca nước ngoài cũng là mt thách thc không
nh đối vi các doanh nghip công ngh thông tin trong nước trong vic thu hút
khách hàng.
S khác nhau v khu vc địa lý, nhánh văn hóa có nh hưởng đến nhu cu
v sn phm, dch v
v phn mm tin hc vin thông, v chng loi, cht
lượng…..Quá trình đô th hóa và phân b li dân cư nh hưởng ti nhu cu v
sn phm, dch v v phn mm tin hc . Hu hết mc tiêu th sn phm, dch v v
phn mm tin hc tp trung các khu đô th ln và khu đông dân cư. C th
đối vi
Công ty FPT IS hin nay th trường ch tp trung ti mt s thành ph ln 3 min
chiếm khong 95% doanh thu toàn công ty.
Bên cnh đó khách hàng thường có tâm lý mua nhng sn phm d s
dng, thích hp vi tng yêu cu ca tng doanh đơn v, quá trình mua hàng đơn
gin, nhanh chóng, thanh toán d dàng. H có th kèm theo các yêu cu c th v
sn phm, dch v.Các yế
u t này nh hưởng đến hot động kinh doanh ca các
doanh nghip trong ngành sn phm, dch v v phn mm tin hc vin thông. Điu
này đòi hi các doanh nghip có đủ các loi sn phm, dch v v phn mm tin hc
52 Về thói quen tiêu dùng nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng quan tâm hơn đến các đặc tính kỹ thuật, các tiện ích của sản phẩm, dịch vụ tin học. Thêm vào đó ngày nay với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng như Internet, các đài phát thanh, các kênh TV, các tạp chí và sách báo cũng như ngày càng có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp một sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin. Do đó việc lựa chọn và quyết định mua hàng của các doanh nghiệp được đưa ra sau khi đ ã có sự tìm hiểu kỹ càng về chất lượng, đặc tính kỹ thuật, tiện ích của sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin. Ngoài ra một điều mà các doanh nghiệp rất quan tâm khi quyết định mua sản phẩm, dịch vụ đó chính là nhà cung cấp. Nhà cung cấp càng có uy tín, có các chiến lược marketing, quảng cáo cho thương hiệu, năng lực cũng như sản phẩm của mình cao thì cơ hội được các doanh nghiệp lựa chọ n càng cao. Từ đó có thể thấy tính cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp hiện nay. Ngoài ra với bề dày về sự phát triển cũng như trình độ cao hơn của các doanh nghiệp công nghệ thông tin của nước ngoài cũng là một thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước trong việc thu hút khách hàng. Sự khác nhau về khu vực địa lý, nhánh văn hóa có ảnh hưởng đến nhu cầu về sản phẩm, dịch v ụ về phần mềm tin học viễn thông, về chủng loại, chất lượng…..Quá trình đô thị hóa và phân bố lại dân cư có ảnh hưởng tới nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học . Hầu hết mức tiêu thị sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học tập trung ở các khu đô thị lớn và khu đông dân cư. Cụ th ể đối với Công ty FPT IS hiện nay thị trường chỉ tập trung tại một số thành phố lớn ở 3 miền chiếm khoảng 95% doanh thu toàn công ty. Bên cạnh đó khách hàng thường có tâm lý mua những sản phẩm dễ sử dụng, thích hợp với từng yêu cầu của từng doanh đơn vị, quá trình mua hàng đơn giản, nhanh chóng, thanh toán dễ dàng. Họ có thể kèm theo các yêu cầu cụ thể về sản phẩm, dịch vụ.Các yế u tố này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học viễn thông. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp có đủ các loại sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học
53
thun tin cho người mua. Bên cnh đó cũng đòi hi các doanh nghip có nhiu
hình thc đáp ng yêu cu mua hàng ca khách hàng, có chế độ tư vn min phí v
loi sn phm, dch v v phn mm tin hc vin thông s dng và cách s dng
đồng thi cũng thc hin trc tiếp theo yêu cu ca khách hàng và bo hành sn
phm min phí cho khách hàng.
Nh
ư vy môi trường văn hóa nước ta nh hưởng không nh ti hot
động sn xut kinh doanh ca Công ty H thông Thông tin FPT. Vi trình độ nhn
thc cao, s đa dng v các nhà cung cp c trong và ngoài nước ca các doanh
nghip có th coi là mt thách thc đối vi các Công ty sn xut kinh doanh sn
phm, dch v v phn mm tin hc trong nước nói chung và Công ty C phn H
th
ng Thông tin FPT nói riêng.
Hơn na vi thc trng môi trường vĩ mô thun li t tình hình kinh tế,
chính tr, văn hóa – xã hi đến tc độ phát trin công ngh, quá trình hi nhp ca
Vit Nam đã to ra nhiu cơ hi cho Công ty C phn H thng Thông tiin FPT
nhưng cũng có nhiu thách thc buc Công ty phi có nhng chiến lược thích hp
để tn dng cơ hi phát trin công ty ngày càng m
nh hơn. Vic Vit Nam ra nhp
WTO đã to cho các doanh nghip trên toàn thế gii, nhưng cũng to điu kin cho
các đối th ngành mi ra nhp c trong và ngoài nước làm cho s cnh tranh ngày
càng ngay ngt hơn. Tc độ phát trin ca công ngh mnh m s làm cho sn phm
d b li thi, lc hu do đó Công ty C phn H thng Thông tin FPT phi luôn
đầ
u tư đổi mi công ngh đểđưc nhng sn phm, dch v mi đáp ng nhu
cu th trường ngày càng cao ca các doanh nghip và có kh năng cnh tranh trên
th trường.
Để thy rõ được s tác động ca tng yếu t ca môi trường kinh doanh
đến quá trình sn xut kinh doanh ca Công ty có th áp dng phương pháp tng
hp nhng thi cơ và thách thc tính đ
im cho tng yếu t để lượng hóa s tác đó.
Phương pháp tính đim da trên ý kiến ca các chuyên gia trong ngành. Hình thc
cơ bn ca bng tng hp môi trường kinh doanh được trình bày trong bn sau:
53 thuận tiện cho người mua. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi các doanh nghiệp có nhiều hình thức đáp ứng yêu cầu mua hàng của khách hàng, có chế độ tư vấn miễn phí về loại sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học viễn thông sử dụng và cách sử dụng đồng thời cũng thực hiện trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng và bảo hành sản phẩm miễn phí cho khách hàng. Nh ư vậy môi trường văn hóa ở nước ta ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hệ thông Thông tin FPT. Với trình độ nhận thức cao, sự đa dạng về các nhà cung cấp cả trong và ngoài nước của các doanh nghiệp có thể coi là một thách thức đối với các Công ty sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ về phần mềm tin học trong nước nói chung và Công ty Cổ phần Hệ thố ng Thông tin FPT nói riêng. Hơn nữa với thực trạng môi trường vĩ mô thuận lợi từ tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội đến tốc độ phát triển công nghệ, quá trình hội nhập của Việt Nam đã tạo ra nhiều cơ hội cho Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tiin FPT nhưng cũng có nhiều thách thức buộc Công ty phải có những chiến lược thích hợp để tận dụng cơ hội phát triển công ty ngày càng m ạnh hơn. Việc Việt Nam ra nhập WTO đã tạo cho các doanh nghiệp trên toàn thế giới, nhưng cũng tạo điều kiện cho các đối thủ ngành mới ra nhập cả trong và ngoài nước làm cho sự cạnh tranh ngày càng ngay ngắt hơn. Tốc độ phát triển của công nghệ mạnh mẽ sẽ làm cho sản phẩm dễ bị lỗi thời, lạc hậu do đó Công ty Cố phần Hệ thống Thông tin FPT phải luôn đầ u tư đổi mới công nghệ để có được những sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao của các doanh nghiệp và có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để thấy rõ được sự tác động của từng yếu tố của môi trường kinh doanh đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty có thể áp dụng phương pháp tổng hợp những thời cơ và thách thức tính đ iểm cho từng yếu tố để lượng hóa sự tác đó. Phương pháp tính điểm dựa trên ý kiến của các chuyên gia trong ngành. Hình thức cơ bản của bảng tổng hợp môi trường kinh doanh được trình bày trong bản sau:
54
Bng 2.2. Tng hp nhng thi cơ và thách thc đối vi Công ty FPT IS
STT
Các yếu t môi trường bên
ngoài
Mc độ
quan
trng ca
yếu t đối
vi ngành
Mc độ
quan trng
ch yếu t
đối vi
công ty
Tính
cht
tác
động
Đim
s
I Thi cơ
1 Tc độ tăng trương GDP ca
Vit Nam gi mc cao và n
định trong nhng năm ti
2,7 2,4 + +6,48
2 Tc độ đô th hóa, đầu tư xây
dng cơ s h tng và phát trin
công nghip tăng
2,8 2,8 + +7,84
3 Môi trường chính tr n định,
môi trường xã hi an toàn đối
vi các nhà đầu tư
2,4 2,4 + +6,24
4 Thành tu ca cuc cách mng
khoa hc CN hin đại trong vic
sn xut các sn phm phn
mm tin hc
2,6 2,4 + +6,24
II Thách thc
1 Các đối th cnh tranh mnh là
các doanh nghip nước ngoài vi
thương hiu và tim lc tài chính
cao hơn.
2,7 2,8 - -7,56
2 S xut hin ca các đối th mi
gia nhp
2,3 2,2 - -5,06
Ngun: Báo cáo tng kết ni b FPT IS 2010
Qua bng tng hp kết qu phân tích môi trường kinh doanh ca công ty
ta thy rng nhng thi cơ mà doanh nghip thy rõ là tc độ đô th hóa, đầu tư xây
dng cơ s h tng và phát trin công nghip. Tuy nhiên doanh nghip cũng cn đặc
bit quan tâm đến nhng khó khăn trong ti gian ti đó là đối th cnh tranh. Điu
54 Bảng 2.2. Tổng hợp những thời cơ và thách thức đối với Công ty FPT IS STT Các yếu tố môi trường bên ngoài Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành Mức độ quan trọng chủ yếu tố đối với công ty Tính chất tác động Điểm số I Thời cơ 1 Tốc độ tăng trương GDP của Việt Nam giữ ở mức cao và ổn định trong những năm tới 2,7 2,4 + +6,48 2 Tốc độ đô thị hóa, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp tăng 2,8 2,8 + +7,84 3 Môi trường chính trị ổn định, môi trường xã hội an toàn đối với các nhà đầu tư 2,4 2,4 + +6,24 4 Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học CN hiện đại trong việc sản xuất các sản phẩm phần mềm tin học 2,6 2,4 + +6,24 II Thách thức 1 Các đối thủ cạnh tranh mạnh là các doanh nghiệp nước ngoài với thương hiệu và tiềm lực tài chính cao hơn. 2,7 2,8 - -7,56 2 Sự xuất hiện của các đối thủ mới gia nhập 2,3 2,2 - -5,06 Nguồn: Báo cáo tổng kết nội bộ FPT IS 2010 Qua bảng tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh của công ty ta thấy rằng những thời cơ mà doanh nghiệp thấy rõ là tốc độ đô thị hóa, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần đặc biệt quan tâm đến những khó khăn trong tời gian tới đó là đối thủ cạnh tranh. Điều